Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.76 MB, 171 trang )

Học viện tài chính

MỤC LỤC

1
1
1
1

Luận văn tốt nghiệp

1

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

2
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
2
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp

Để từng bước hòa nhập với kinh tế khu vực và thế giới, Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh


tế thị trường Xã Hội Chủ Nghĩa. Sự phát triển nhanh chóng và bền vững của
nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo
có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Hoạt
động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng
định được vai trò tích cực trong quản lý và điều hành nền kinh tế vĩ mô và vi
mô. Vì thế nhu cầu về kiểm toán báo cáo tài chính đang tăng lên trong nền
kinh tế thị trường.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính về một
doanh nghiệp, doanh nghiệp đã sử dụng một số công cụ theo dõi những hoạt
động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết
quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh
nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính
xác và đúng đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc
lập, thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà
họ đã kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với
những đối tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các
nhà đầu tư, người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang
được nhiều người quan tâm như hiện nay thì báo cáo kiểm toán chính là một
trong những thông tin quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.

2

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3
3
3
Nhận thức được tầm quan trọng3của việc lập và phát hành báo cáo
kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập
tại AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo
cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán
AASC” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành báo
cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu ra một số ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
2

Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ

bản về quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng
thời làm rõ thực trạng quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC. Từ đó, kiến nghị đề
xuất nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC
3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy lập và phát hành báo cáo kiểm

toán báo cáo tài chính

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: quy trình lập và phát hành báo cáo
kiểm toán báo cáo tài chính do chủ thế là kiểm toán độc lập - Công ty TNHH
Hãng Kiểm Toán AASC thực hiện.
4

Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa

duy vật biện chứng từ lí luận đến thực tiễn, phương pháp cụ thể kết hợp với
phân tích và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ diễn giải minh họa và một số
phương pháp khác.
5

Nội dung kết cấu đề tài:

3

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

4
4
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh 4mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ

bảng biểu và phụ lục phần nội dung luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán

-

báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán

-

báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC
Chương 3: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán

-

báo cáo tài chính tại Công ty Công ty TNHH Hãng Kiểm Toán AASC

4

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5
5

5
CHƯƠNG 1
5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements ) là sự kiểm
tra và trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý,
tính hợp thức và tính hợp pháp của các báo cáo tài chính.
- Tính trung thực và hợp lý:
+ Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ánh đúng nội dung, bản
chất và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: Là các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đảm bảo độ
tin cậy cần thiết, không có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng yếu.
- Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính được coi là hợp thể thức khi
được lập phù hợp và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
- Tính hợp pháp : các báo cáo tài chính đảm bảo hợp lệ theo các quy
định hiện hành và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy định pháp
luật có liên quan.
1.1.2 Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính
Chủ thể của kiểm toán báo cáo tài chính có thể là kiểm toán viên Nhà
nước, kiểm toán viên nội bộ hoặc kiểm toán viên độc lập.
1.1.2.1 Kiểm toán viên Nhà nước
Kiểm toán viên là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức
năng của Nhà nước (Tài chính, Thuế…) và các cơ quan kiểm toán Nhà nước
chuyên trách tiến hành. Kiểm toán viên thường tiến hành các cuộc kiểm toán
tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà
nước tại các đơn vị có sử dụng vốn là kinh phí của Nhà nước. Ngoài ra, kiểm

5

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

6
6
6
toán viên Nhà nước còn thực hiện 6kiểm toán hoạt động để đánh tính hiệu
lực và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị nói trên.
1.1.2.2 Kiểm toán viên nội bộ
Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là
thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt
động cũng có thể tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính.
Khác với kiểm toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán viên nội bộ còn kiểm toán cả các báo cáo kế toán quản trị và báo
cáo kế toán tài chính của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích kiểm
toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên nội bộ là giúp chủ doanh nghiệp
( hoặc thủ trưởng đơn vị ) ký duyệt các báo cáo tài chính. Do tính độc lập của
kiểm toán viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc, kiểm toán nội bộ các báo
cáo tài chính không thể thay thế cho các kiểm toán viên ở bên ngoài (kiểm
toán Nhà nước và kiểm toán độc lập )
1.1.2.3 Kiểm toán viên độc lập
Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm

toán độc lập. Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán
báo cáo tài chính. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, kiểm toán
viên độc lập còn có thể thực hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
hoặc tiến hành các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán khác. Ở các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán
viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện là hoạt động
mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ kiểm toán báo cáo tài chính
thường chiếm trên 50% tổng doanh thu của các công ty kiểm toán hàng đầu
Thế giới.

6

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

7
7
7
1.1.3 Mục đích kiểm toán báo cáo7tài chính
1.1.3.1 Rủi ro thông tin tài chính và các biện pháp khắc phục
Rủi ro thông tin tài chính

a.


Các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính có thể bị sai lệch so
với thực tế do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chẳng hạn:
- Sự xuyên tạc, bóp méo các thông tin tài chính theo động cơ của người
cung cấp thông tin. Trong nhiều trường hợp, tuỳ thuộc vào đối tượng quan
tâm cũng nh mục đích của doanh nghiệp, mà kế toán phải lập và cung cấp các
báo cáo tài chính. Các đối tượng quan tâm đến hoạt động doanh nghiệp có thể
kể tới: ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, nhà đầu tư..
- Tính phức tạp và quy mô của công ty: Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có mối quan hệ rộng
cũng nh chịu sự tác động từ nhiều phía. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp ngày càng nhiều và mới mẻ, dẫn đến việc hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp thời.
Từ đó, có thể gây ra rủi ro thông tin tài chính.
- Ngoài ra, sự cách trở của thông tin từ người cung cấp đến những
người sử dụng cũng dẫn đến các rủi ro thông tin.
Chính vì một số các nguyên nhân nêu trên mà các thông tin trên báo
cáo tài chính có thể bị trình bày sai lệch so với thực tế và do đó, cần có các
biện pháp hạn chế rủi ro thông tin tài chính.
Các biện pháp khắc phục rủi ro thông tin

b.

- Những người sử dụng thông tin trực tiếp thẩm định lại độ tin cậy của
các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, biện pháp này
khó thực hiện trên thực tế và cũng không kinh tế. Cho dù những người sử
dụng thông tin trực tiếp thẩm định lại thông tin thì các sai sót trọng yếu vẫn
có khả năng xảy ra.
7

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển


Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

8
8
8
- Pháp luật có thể chia sẻ các8rủi ro thông tin với người sử dụng
bằng cách đưa ra các quy định, các chế tài xử phạt vi phạm kế toán của người
cung cấp thông tin. Tuy nhiên, trong thực tế, biện pháp này cũng chưa hữu
hiệu và chưa thực sự bảo vệ được lợi ích của những người sử dụng thông tin.
- Báo cáo tài chính trước khi được công khai phải được kiểm toán một
cách độc lập và khách quan bởi một bên thứ ba. Biện pháp này sẽ khắc phục
được những nhược điểm của các giải pháp nêu trên cũng đảm bảo được tính
kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả. Chính vì vậy, kiểm toán nói chung và
kiểm toán báo các tài chính nói riêng đã ra đời và ngày càng phát triển.
1.1.3.2 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm xác nhận độ tin cậy
của các thông tin trong báo cáo tài chính để thoả mãn nhu cầu của các đối
tượng sử dụng thông tin.
1.2 Lý luận chung về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Định nghĩa báo cáo kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế cũng như chuẩn mực kiểm toán
Việt nam, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được định nghĩa như sau :
Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và
công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về

báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.(Chuẩn mực kiểm toán
Việt nam sè 700)
1.2.2 Nội dung báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.2.1 Các yếu tố của một báo cáo kiểm toán báo cáo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán phải được trình bày nhất quán về hình thức và kết
cấu để người đọc hiểu thống nhất và nhận biết khi có tình huống bất thường
xảy ra. Các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán, bao gồm:
a . Tên và địa chỉ công ty kiểm toán
8

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

9
9
9
b . Số hiệu báo cáo kiểm toán về 9báo cáo tài chính
c . Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

Luận văn tốt nghiệp

d. Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
e . Mở đầu báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
. Nêu rõ đối tượng của cuộc kiểm toán
Nêu trách nhiệm của Giám đốc ( hoặc người đứng đầu ) đơn vị được
kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên cùng công ty kiểm toán

f. Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
. Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán
. Nêu những công việc và thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện
g . ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính
đã được kiểm toán
h. Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
i. Chữ ký và đóng dấu
1.2.2.2 Các nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
- Tên và địa chỉ công ty kiểm toán :
Trong báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính cần nêu rõ tên,biểu tượng,
địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và các số hiệu liên lạc khác của công ty
kiểm toán( hoặc chi nhánh ) phát hành báo cáo kiểm toán.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một
cuộc kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty
cùng ký vào báo cáo kiểm toán.
- Số hiệu báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của
công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm ( số hiệu đăng ký chính
thức trong hệ thống văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán ).
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán :
9

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


10
10
10
Báo cáo kiểm toán phải có tiêu10đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt
với báo cáo do người khác lập. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế quy định, báo
cáo kiểm toán phải có từ “ độc lập”. Quy định tiêu đề phải có từ “ độc lập”
nhằm mục đích thông báo cho người sử dụng biết là cuộc kiểm toán được tiến
hành vô tư trên mọi phương diện.
- Người nhận báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người được nhận báo cáo kiểm toán phù
hợp với hợp đồng kiểm toán. Người nhận báo cáo có thể là Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc cổ đông đơn vị được kiểm toán. Ví dụ : “ kính gửi Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty ...”
Báo cáo kiểm toán phải được đính kèm với báo cáo tài chính được
kiểm toán.
- Mở đầu của báo cáo kiểm toán, bao gồm :
+ Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các báo cáo tài chính bao gồm bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ... là
đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày lập và phạm vi niên độ tài
chính mà báo cáo tài chính đó phản ánh.
+ Báo cáo kiểm toán phải khẳng định rõ ràng việc lập báo cáo tài chính
là thuộc trách nhiệm của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán. Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến
về các báo cáo tài chính dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
Báo cáo tài chính phản ánh các thông tin kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Việc lập báo cáo tài chính đòi hỏi Giám đốc (hoặc người đứng đầu )
đơn vị phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp
nhận; phải lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán cũng như phải
đưa ra các ước tính kế toán và các xét đoán thích hợp. Ngược lại, trách nhiệm


10

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

11
11
11
của kiểm toán viên và công ty kiểm 11toán là kiểm tra các thông tin trên
báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến về các báo cáo này.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm
toán bằng cách khẳng định rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được
chấp nhận. Điều đó chỉ khả năng của kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
kiểm toán xét thấy cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Thủ tục này là
cần thiết để đảm bảo cho người đọc báo cáo kiểm toán hiểu rằng cuộc kiểm
toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận.
Trong trường hợp riêng biệt, kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục kiểm
toán khác thì cần phải ghi rõ trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế
hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính không
còn chứa đựng các sai sót trọng yếu.

Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các công việc thực hiện , bao gồm :
+ Các phương pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản,...) những
bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được các thông tin trong báo cáo tài chính
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận ), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng để
lập báo cáo tài chính
+ Đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng đã được Giám
đốc ( hoặc ngưòi đứng đầu ) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập báo cáo
tài chính.
+ Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các báo cáo
tài chính. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã cung cấp những
cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên.
11

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

12
12
12
- Ý kiến của kiểm toán viên và 12công ty kiểm toán về báo cáo tài
chính được kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán về các báo cáo tài chính trên phương diện phản ánh (hoặc trình

bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân
thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), và
việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công
việc kiểm toán. Điều này cho phép người sử dụng báo cáo tài chính biết rằng
kiểm toán viên đã xem xét đến các sự kiện (nếu có) ảnh hưởng tới báo cáo tài
chính hoặc báo cáo kiểm toán cho đến tận ngày ký báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ địa điểm (tỉnh, thành phố) của công ty hoặc
chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.
Ngày ký báo cáo kiểm toán không đựơc ghi trước ngày Giám đốc (hoặc
người đứng đầu ) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp báo cáo tài chính
được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo kiểm
toán được phép ghi cùng ngày ký báo cáo tài chính.
- Chữ ký và đóng dấu
Báo cáo kiểm toán phải ký rõ tên của kiểm toán viên đã đăng ký hành
nghề kiểm toán ở Việt Nam - người chịu trách nhiệm kiểm toán và ký rõ tên
của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền ) của công ty hoặc chi nhánh công
ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.
Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy đăng ký
hành nghề kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của Giám đốc ( hoặc người
được uỷ quyền) phải đóng dấu của công ty (hoặc chi nhánh công ty ) kiểm
toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán. Giữa các trang của báo
12

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

13
13
13
cáo kiểm toán và báo cáo tài chính đã13được kiểm toán phải đóng dấu giáp
lai.
Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc người được
uỷ quyền) được phép ký bằng tên của công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên
của mình, nhưng vẫn phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm
toán ở Việt Nam của chính mình và đóng dấu công ty kiểm toán.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì báo cáo kiểm toán phải được ký bởi Giám đốc của đủ các công ty
kiểm toán theo đúng thủ tục. Trường hợp này kiểm toán viên chịu trách nhiệm
kiểm toán không phải ký tên trên báo cáo kiểm toán.
1.2.3 Các loại báo cáo kiểm toán
Để hình thành ý kiến nhận xét của kiểm toán viên trong các báo cáo
kiểm toán, các kiểm toán viên phải soát xét, đánh giá các kết luận rót ra từ các
bằng chứng thu thập được để hình thành các kết luận toàn diện về các khía
cạnh sau :
a. Các báo cáo tài chính lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán hay không.
b.Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định hiện hành và các
yêu cầu của pháp luật hay không.
c. Các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với các hiểu
biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không.
d. Các thông tin tài chính có thể hiện thoả đáng mọi vấn đề trọng yếu
và có đảm bảo trung thực và hợp lý không.

Báo cáo kiểm toán sẽ thể hiện chi tiết, rõ ràng ý kiến của kiểm toán
viên về các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào kết quả của
từng cuộc kiểm toán cụ thể. Căn cứ vào các loại ý kiến nhận xét, báo cáo
kiểm toán được chia thành 4 loại cụ thể sau :
13

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

14
14
14
14

Luận văn tốt nghiệp

14

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

1.2.3.1 Ý kiến


nhận

xét

hoàn

15
15
15
15

Luận văn tốt nghiệp

hảo ( báo cáo chấp nhận toàn phần )

Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét hoàn hảo được trình
bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo
tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình
hình tài chính của đơn vị được kiểm toán,phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam.
Chẳng hạn: “ Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của
công ty ABC vào ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng
lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X,phù hợp với
các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý
có liên quan.”
- Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp báo cáo tài
chính được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện
và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Báo cáo tài chính sau khi

điều chỉnh đã được kiểm toán viên chấp nhận. Chẳng hạn: “Theo ý kiến của
chúng tôi,báo cáo tài chính sau khi đã được điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán
viên, đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…”
- Ý kiến chấp nhận toàn phần còn được áp dụng cho cả trường hợp báo
cáo kiểm toán có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính, nhưng không có ảnh hưởng đến báo cáo kiểm
toán. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoạn đưa ra ý kiến nhằm giúp người
đọc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

15

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

16
16
16
Ví dụ: “ Theo ý kiến của chúng16tôi,báo cáo tài chính đã phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC
tại ngày 31/12/ X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ
trong năm tài chính kết thúc vào ngaỳ 31/12/X, phù hợp với chế độ và chuẩn
mực kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên,
mà chỉ muốn lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần thuyết

minh báo cáo tài chính: Công ty ABC đã đưa vào sử dụng công trình xây
dựng có giá trị XX VND, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài chính,
nhưng chưa ghi tăng tài sản cố định, chưa tính khấu hao và cũng chưa lập dự
phòng. Điều này cần được thuyết minh rõ ràng trong báo cáo tài chính...”
Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo tài chính được
kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không
trọng yếu.
1.2.3.2 Ý kiến chấp nhận từng phần (Báo cáo chấp nhận từng phần )
Ý kiến chấp nhận từng phần là loại ý kiến nhận xét khi kiểm toán viên
thấy không thể chấp nhận toàn bộ được, vì còn nhiều điểm chưa xác nhận
được hoặc không đồng ý với doanh nghiệp. ý kiến chấp nhận từng phần có 2
dạnh là ý kiến “Tuỳ thuộc vào” các nguyên nhân dẫn đến nhận xét không
hoàn hảo hoặc ý kiến “ Ngoại trừ” những trường hợp có bất đồng với quản lý
doanh nghiệp về từng bộ phận của báo cáo tài chính.
a. Trường hợp nhận xét “ngoại trừ”

Nhận xét này được đưa ra trong trường hợp, kiểm toán viên cho rằng
không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp
nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn
là quan trọng nhưng không liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới
mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối” hoặc “ý kiến không chấp nhận”.
16

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

17
17
17
Sau đây là một đoạn nhận xét 17“ngoại trừ” trong trường hợp kiểm
toán viên không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho:
“ Chúng tôi không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào ngày 31/12/X,
vì tại thời điểm đó chúng tôi chưa được bổ nhiểm làm kiểm toán viên. Với
những tài liệu hiện có ở đơn vị, chúng tôi không thể kiểm tra được đúng đắn số
lượng hàng tồn kho tại thời điểm trên bằng các thủ tục kiểm toán khác.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo
cáo tài chính vì lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu đến tình hình tài chính của Công ty ABC
vào ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền
tệ trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.”
b. Trường hợp nhận xét “tuỳ thuộc vào”

Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính chỉ
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu đến tình hình tài
chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán
viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các
yếu tố mà kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính đó đã không phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, các vấn đề
liên quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc một
khoản doanh thu không được công nhận làm ảnh hưởng đến kết qủa kinh
doanh của đơn vị.

Yếu tố tuỳ thuộc do kiểm toán viên nêu ra thường liên quan đến các sự
kiện xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và của
kiểm toán viên. Việc đưa ra yếu tố tuỳ thuộc cho phép kiểm toán viên hoàn
17

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

18
18
18
thành trách nhiệm kiểm toán của18mình nhưng cũng làm cho người đọc
báo cáo tài chính phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện xảy ra.
Ví dụ về báo cáo kiểm toán có yếu tố tuỳ thuộc:
“ Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của công ty ABC
vào ngày 31/12/X, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu
chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và cá quy định pháp lý có
liên quan, tuỳ thuộc vào:
-

Khoản doanh thu XX VND được chấp nhận.


-

Khoản chi XY VND được Hội đồng quản trị thông qua.

1.2.3.3 Ý kiến nhận xét “từ bỏ”(Báo cáo kiểm toán từ chối bày tỏ ý kiến )
Ý kiến từ bỏ (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong
trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc thiếu thông tin
liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên
không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có
thể cho ý kiến về báo cáo tài chính, bằng mẫu câu: “ Theo ý kiến của chúng
tôi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính...”
Ví dụ về báo cáo tài chính có ý kiến từ chối:
“ Do những hạn chế từ phía đơn vị mà chúng tôi không thể kiểm tra
được toàn bộ doanh thu, cũng không nhận đủ các bản xác nhận nợ phải thu từ
khách hàng, và vì tính trọng yếu của các sự kiện này, chúng tôi từ chối đưa ra
ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị.”
1.2.3.4 Ý kiến “trái ngược” ( Báo cáo kiểm toán có ý kiến trái ngược )
Ý kiến trái ngược được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không
thống nhất với Giám đốc đơn vị là quan trọng hoặc liên quan đến một số
18

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


19
19
19
lượng lớn các khoản mục đến mức độ19mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến
chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng
yếu của báo cáo tài chính, bằng câu: “ Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh
hưởng trọng yếu của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh không
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu... “
Kiểm toán viên không thể đồng ý với các nhà quản trị doanh nghiệp về:
sự thích hợp của chế độ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng; phương pháp áp
dụng chế độ kế toán; sự thể hiện trung thực hợp lý trong báo cáo tài chính; sự
phù hợp của báo cáo tài chính với các yêu cầu pháp lý tương ứng..
1.3 Quy trình kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế của từng cuộc kiểm toán cũng
như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của kiểm toán viên , cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình
gồm 3 giai đoạn. Quy trình kiểm toán được thể hiện khái quát theo sơ đồ sau:

Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán

LËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n

Giai đoạn II: Thực hiện kiểm toán

Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán và phát công bố báo cáo kiểm toán

19

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển


Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

20
20
20
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
20
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc
kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3- các nguyên tắc cơ bản xuyên
suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế ) phê
duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ:
“ Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc
kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải
được tiến hành trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách hàng.”
Kế hoạch kiểm toán phải bao gồm các nội dung sau:
a. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kế toán, chế độ kế toán và các quy
chế kiểm soát nội bộ của khách hàng.
b. Xác định độ tin cậy dự kiến vào kiểm soát nội bộ.
c . Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các
biện pháp kiểm toán sẽ được thực hiện.
d.Tổ chức phối hợp các bước công việc.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: chiến lược kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán.

Trình tự tiến hành có thể được minh họa bằng sơ đồ sau:
ChiÕn lîc kiÓm to¸n

KÕ ho¹ch kiÓm to¸n

Ch¬ng tr×nh kiÓm to¸n

20

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

21
21
21
a. Chiến lược kiểm toán: là quá21trình đưa ra phương hướng, đường
lối cho
hoạt động kiểm toán trên cơ sở hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
Sự hiểu biết về đặc thù kinh doanh của khách hàng sẽ giúp cho kiểm
toán viên xác định được các sự kiện, các nghiệp vụ có ảnh hưởng nhiều đến
thông tin tài chính. Kiểm toán viên có thể thu thập các thông tin này từ các
nguồn:
Báo cáo hàng năm trước cổ đông của doanh nghiệp.


-

- Các biên bản Hội nghị cổ đông, hội nghị ban giám đốc và các hội nghị
quan trọng khác.
-

Các báo cáo tài chính nội bộ năm nay và năm trước.

-

Các ghi chép kiểm toán của năm trước và các tài liệu quan trọng khác.
- Những thông tin về các vấn đề có thể ảnh hưởng tới kiểm toán do các
cán bộ có trách nhiệm của các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp cung cấp.
- Thảo luận trực tiếp với các nhà quản lý và các cán bộ nghiệp vụ của
doanh nghiệp.

-

Các quy định nội bộ của doanh nghiệp.

-

Các sổ nhật ký kinh doanh, các tạp chí chuyên ngành.
Các cơ chế, chính sách và tình tình kinh tế xã hội, ảnh hưởng của nó tới
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
b. Kế hoạch kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán là quá trình đưa ra phương pháp, nội dung, cách
thức và thời gian để thực hiện mội cuộc kiểm toán trên cơ sở chiến lược kiểm

toán.
Nội dung của kế hoạch kiểm toán thường phải bao gồm:
Thực hiện những thủ tục kiểm toán để hỗ trợ trong quá trình lập kế hoạch .

21

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-

22
22
22
Xác định mục tiêu các bộ phận22cần kiểm toán.
Những công việc phải làm, các phương pháp kiểm toán phải thực hiện.

-

Trình tự thực hiện từng công việc và thời hạn hoàn thành.

-

Thông báo kế hoạch làm việc với các chuyên gia.


-

Dự trù kinh phí cho kiểm toán.

-

c. Chương trình kiểm toán

Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, từng kiểm toán viên
được phân công tham gia kiểm toán sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cụ
thể cho từng bộ phận, từng phần việc mình phải thực hiện để hoàn thành tốt
kế hoạch.
Xây dựng chương trình kiểm toán là bộ phận công việc quan trọng cuối
cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện tất cả các bước từ xử lý
thư mời kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán đến tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của cuộc kiểm toán giúp cho kiểm toán viên
có căn cứ để thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán có thể bao
gồm mục đích kiểm toán của từng bộ phận, các bước công việc chi tiết cần thực
hiện, các thủ pháp kiểm toán thích hợp sẽ áp dụng, sự phối hợp các trợ lý một
cách hữu hiệu để thực thi công việc đạt chất lượng cao
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên triển khai các công
việc đã ghi trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra
những ý kiến xác thực về mức độ trung trực và hợp lý của báo cáo tài chính
trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm các công việc sau:
-

Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ.


-

Kiểm tra các bộ phận của báo cáo tài chính

-

Phân tích đánh giá
22

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

23
23
23
23

Luận văn tốt nghiệp

23

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

24
24
24
a. Đánh giá hệ thống kế toán và 24các quy chế kiểm soát nội bộ
Việc xem xét, đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ giúp
cho kiểm toán viên xác định được sự đầy đủ và hữu hiệu của những quy chế
kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên định dựa vào đó làm cơ sở cho việc kiểm
toán.
Nghiên cứu các quy chế kiểm soát nội bộ bao gồm:
-

Thẩm định lại các nhân viên ở các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp.

-

Tham khảo các tài liệu mô tả các phương pháp công việc và sơ đồ lưu
chuyển.
Thu thập các hiểu biết về những quy định mà kiểm toán viên xác định là

-

quan trọng đối với công việc kiểm toán.
Công việc kiểm tra hệ thống kế toán thường bao gồm:
-


Việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán

-

Việc lập, lưu chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ kế toán

-

Việc tổ chức hệ thống sổ và phương pháp ghi sổ kế toán

-

Việc sử dụng các tài khoản kế toán

-

Việc lập và gửi báo cáo kế toán
b. Kiểm tra các bộ phận của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận thông tin
phản ánh tình tình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những
số liệu ghi trong từng bộ phận của các báo cáo tài chính là những thông tin đã
được thu thập, xử lý, ghi chép, tổng hợp từ các phần nghiệp vụ kế toán có liên
quan. Vì vậy, kiểm toán những thông tin của các bộ phận báo cáo tài chính
phải thông qua việc kiểm tra, xem xét các nghiệp vụ kế toán cụ thể theo từng
phần hành.

24

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển


Lớp: CQ48/22.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

25
25
25
c. Phân tích đánh giá
25
Trong quá trình kiểm tra thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là
khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến các bộ phận
của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải tiến hành phân tích đánh giá các
thông tin tài chính thu thập được.
Việc phân tích đánh giá một cách khoa học, toàn diện và tỷ mỷ sẽ giúp
cho kiểm toán viên nhìn nhận doanh nghiệp một cách đầy đủ khách quan và
giúp cho việc lập báo cáo kiểm toán được xác đáng.
1.3.3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải làm những công việc cuối cùng
để hoàn tất cuộc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán. Các công việc còn phải
làm trong giai đoạn này gồm:
-

Bình luận nợ ngoài ý muốn

-


Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính và trước ngày
phát hành báo cáo kiểm toán

-

Đánh giá lại kết quả kiểm toán, thực hiện các cuộc kiểm tra lại nếu cần

-

Phát hành báo cáo kiểm toán

-

Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố báo cáo kiểm toán
a. Bình luận nợ ngoài ý muốn

Nợ ngoài ý muốn là những khoản nợ tiềm năng có thể xảy ra trong tương
lai, sẽ làm giảm sút giá trị tài sản trên các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
chuẩn bị công khai
Nợ ngoài ý muốn bao gồm:
-

Các vụ kiện đang chờ xét xử

-

Các tranh cãi về thuế

-


Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với
người tiêu dùng
25

Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển

Lớp: CQ48/22.08


×