Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV xi măng vicem hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 160 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng
Thạch" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực
tế của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch, dưới sự hướng
dẫn giúp đỡ của cô giáo – TS. Trần Thị Ngọc Hân. Nếu có sai sót gì em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.

SV: Trần Thị Thu Thảo

i
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
TNHH MTV

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên

2


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

BHXH
BHYT
KPCĐ
CCDC
CPSX
TK
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC

TSCĐ
NVL
GTGT
KKTX
KKĐK
ĐVT
BPSX
KC
NKC
VLCL
DC
VT, PT

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Đơn vị tính
Bộ phận sản xuất
Kết chuyển

Nhật ký chung
Vật liệu chịu lửa
Dây chuyền
Vật tư, phụ tùng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................3

SV: Trần Thị Thu Thảo

ii
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.............................................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................3
1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm.........................................................3
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX và giá thành sản phẩm......................................................5
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm................................6
1.2. Nội dung kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.......................................................................8
1.2.1. Nội dung của kế toán CPSX..............................................................................................8
1.2.2. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm...........................................................................22
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán CPSX và giá thành sản phẩm............................................29

CHƯƠNG 2......................................................................................................................................34
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI
MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH.........................................................................................................34
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch...........................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.......................................................................34
2.1.2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh ở Công ty.............................................................37
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty....................................38
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty...........................................................................43
2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty.............................................45
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng
Vicem Hoàng Thạch.....................................................................................................................54
2.2.1. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty..............................................................................54
2.2.2. Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty ....................................................134
CHƯƠNG 3....................................................................................................................................142
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI
MĂNG
VICEM HOÀNG THẠCH...................................................................................................................142

SV: Trần Thị Thu Thảo

iii
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
3.1. Nhận xét chung về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng
Vicem Hoàng Thạch...................................................................................................................142
3.1.1. Những ưu điểm............................................................................................................142
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..............................................................144

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
Xi măng Vicem Hoàng Thạch.....................................................................................................148
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................156

SV: Trần Thị Thu Thảo

iv
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường,
hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung
cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản
phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy
công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh
nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải
hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính
xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng
cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành
sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan
tâm của toàn ngành, toàn xã hội.

Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện
pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua quá trình
thực tập tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch, em đã được
đi sâu tìm hiểu cơ cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng
như thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức
SV: Trần Thị Thu Thảo

1
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch” để làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Xi măng
Vicem Hoàng Thạch, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TS.Trần Thị Ngọc Hân và các thầy cô giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời
gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận
thực tế nên bài luận của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS.Trần
Thị Ngọc Hân, các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch đã
giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo

SV: Trần Thị Thu Thảo

2
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1. Bản chất, ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm

Trong mỗi doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tượng ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ trọng một
kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
CPSX được đo lường bởi thước đo tiền tệ và được xác định trong một
khoảng thời gian xác định.

SV: Trần Thị Thu Thảo

3
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chí phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

 Ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Vì
vậy để tạo chỗ đứng trên thị trường, trước tiên sản phẩm phải sản xuất ra phải
đảm bảo yêu cầu về chất lượng và giá cả hợp lý. Làm tốt công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt, có ý
nghĩa với bản thân các doanh nghiệp sản xuất, với nhà nước và với các đơn
vị, tổ chức liên quan.
Với doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá
trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó
có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Với nhà nước: giúp nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện với sự phát
triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp.
Với các đơn vị tổ chức liên quan như ngân hàng, nhà cung cấp, khách
hàng,…: một doanh nghiệp làm ăn có lãi, giá cả sản phẩm phù hợp sẽ chiếm
được ưu thế nhất định với các nhà đầu tư, tạo lòng tin với nhà cung cấp và
người mua.

SV: Trần Thị Thu Thảo

4
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX và giá thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
mình, kế toán cung cấp cho các nhà quản trị sổ liệu về chi phí của từng bộ

phận cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người
quản lý cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế
ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
tích cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hóa phong phú và
đa dạng thì vấn đề quyết định tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành
sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các
bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tườn tính giá thành
sản phẩm
- Tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật dự toán
chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn
để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.

SV: Trần Thị Thu Thảo

5
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý CPSX, tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tính hợp pháp, hợp lý của chi
phí phát sinh ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý
việc sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp, tiết kiệm, hiệu quả. Đồng
thời cũng giúp doanh nghiệp đặt ra mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Giá thành sản phẩm cũng là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời cũng là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi
phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và
hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
từng sản phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
SV: Trần Thị Thu Thảo

6
Lớp: CQ48/21.18



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác đinh đúng đắn đối
tượng kế toán CPSX, lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương
án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan, đặc biệt bộ phận kế toán các yêu tố chi phí.
- Thưc hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.

SV: Trần Thị Thu Thảo


7
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Nội dung kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung của kế toán CPSX
1.2.1.1. Phân loại CPSX
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX kinh doanh gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá
trình sản xuất cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa
vào số liệu phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích
toàn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản
phẩm, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại
CPSX là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác CPSX và tính giá thành
sản phẩm. Phân loại CPSX một cách khoa học và thống nhất không những có
ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
mà còn là tiền đề quan trọng để kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích CPSX
của toàn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy không ngừng việc sử dụng tiết kiệm, hợp
lý CPSX, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán đối với
sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà
CPSX được phân loại theo các cách sau :
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau :


SV: Trần Thị Thu Thảo

8
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 24% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo
hiểm y tế, 2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...

- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế
môn bài, thuế đất,...

SV: Trần Thị Thu Thảo

9
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những
yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong
một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí
theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng
kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ

CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo
SV: Trần Thị Thu Thảo

10
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng,
tổ đội sản xuất .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ,

đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa
chữa TSCĐ ....
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như :
trích sửa chữa lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn
phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí ....

SV: Trần Thị Thu Thảo

11
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành.
Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và
lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể
phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp
thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí. Nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì
sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên
nhân gây ra chi phí. Chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác, ví dụ như
phần lớn CP NVLTT, CP NCTT là chi phi trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Khi phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
SV: Trần Thị Thu Thảo

12
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
chọn. Vì vậy, nếu muốn có những thông tin đúng đắn, chân thực về chi phí,
kết quả lợi nhuận của từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động của
doanh nghiệp thì các nhà quản trị cần quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ chi phí.
Cách phân bổ này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp CPSX. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này, các
nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị đưa ra và thực
hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi

phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp
cho việc kiểm soát chi phí đc thuận lợi hơn.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia
thành: chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp.
Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số
lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động… Cần lưu ý, nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với khối
lượng hoạt động, nhưng xét trên một khối lượng đơn vị hoạt động thì biến phí
thường có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động. Trong một doanh nghiệp
sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như CP NVLT, CP NCTT, chi phí
năng lượng… Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia
tăng thì chúng cũng gia tăng theo tỷ lệ thuận và ngược lại.
Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí
thì định phí không thay đổi, ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối
lượng hoạt đông thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh
SV: Trần Thị Thu Thảo

13
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp có hoạt đông hay không thì vẫn tồn tại định phí, ngược lại, khi doanh
nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đoen vị hoạt động sẽ
giảm dần.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của

định phí và biến phí.
Ngoài ra CPSX còn có thể được phân loại theo mối quan hệ của chi phi
với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh, theo mối
quan hệ chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh….
1.2.1.2. Đối tượng kế toán CPSX
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX
theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng,
giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn
doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Thu Thảo

14
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác

nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp
CPSX chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng
loạt sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan
đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các
đối tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1:

H =

C
T

Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể.

Ci = H xTi


Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
SV: Trần Thị Thu Thảo

15
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
1.2.1.4. Kế toán tập hợp CPSX
1.2.1.4.1. Kế toán CP NVLTT
CP NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
CP NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVLTT

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Trị giá phế

thực tế phát sinh = NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
trong kỳ


lại đầu kỳ

dùng trong kỳ

lại cuối kỳ

(nếu có)

CP NVLTT chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán CP NVLTT là: phiếu
xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại nhập kho, chứng
từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế toánCP NVLTT, kế toán sử dụng TK 621- CP NVLTT

SV: Trần Thị Thu Thảo

16
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152 (611)

TK 621
(1)


TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)

TK 154(631)

TK 133
(5)

TK 154 (631)

TK 111, 112,331
(2)

TK 632
(6)

Chú giải

sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
SV: Trần Thị Thu Thảo


17
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển CP NVLTT cho các đối tượng gánh chịu
chi phí.
(6): Phần CP NVLTT vượt trên mức bình thường
1.2.1.4.2. Kế toán CP NCTT
CP NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
- Trả lương theo thời gian: tiền lương trả cho nhân viên dựa trên số ngày
làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công), mức lương ngày, hệ số lương:
Tiền lương
trả theo thời gian

=

Mức lương ngày

x

Số ngày công
làm việc thực tế


- Trả lương theo sản phẩm:
Lương
sản phẩm

=

Đơn giá
một sản phẩm

x

Số lượng
sản phẩm hoàn thành

Số tiền lương phải trả công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ
cho các đối tượng kế toán CPSX trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó
các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) tính vào CP NCTT được
tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ
lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.

SV: Trần Thị Thu Thảo

18
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CP NCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập
hợp trực tiếp được thì CP NCTT được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân
bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn
thường được sử dụng để phân bổ CP NCTT là: chi phí tiền lương định mức
(hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán CP NCTT là: bảng phân
bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương,…
Để kế toán CP NCTT, kế toán sử dụng TK 622 – CP NCTT.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334

TK 622
(1)

TK 154 (631)
(4)

TK 335
TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

SV: Trần Thị Thu Thảo


19
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất
ZZZZ(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng
gánh chịu chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.2.1.4.3. Kế toán CP SXC
CP SXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung
được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo
tường yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải được tổng hợp theo chi
phí cố định và chi phí biến đổi.
CP SXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản
phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì CP SXC cố định được
phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp
hơn công suất bình thường thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- CP SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
SV: Trần Thị Thu Thảo


20
Lớp: CQ48/21.18


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Để tập hợp và phân bổ CP SXC, kế toán sử dụng TK 627 – CP SXC

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152
TK 632

(2)
(7)
TK 153, 142, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331

(5)

SV: Trần Thị Thu Thảo

21
Lớp: CQ48/21.18


×