Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư kim long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.59 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bùi Thị Trang

SV: Bùi Thị Trang

1

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Bùi Thị Trang

2

Lớp: CQ48/21.02




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với
sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp đang tồn tại
trong sự cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào muốn phát triển cũng phải có
một nền tảng vững chắc để đi lên. Phương châm của các doanh nghiệp để
đứng vững trong nền kinh tế thị trường là: Sản phẩm có chất lượng tốt, được
tổ chức tiêu thụ có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, trong
doanh nghiệp thương mại, chức tốt công tác quản lý hàng húa, công tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm.
Kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp
những thông tin cho các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, những người điều
hành... Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý sẽ có những đánh giá nhìn
nhận đúng đắn, thực chất công tác quản lý điều hành, tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đơn vị mình, để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh
doanh mới, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán kế toán nói chung thì bộ
phận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí không
nhỏ. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra những hạn chế
cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức mẫu mã, chủng loại, mở rộng
thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng đẩy mạnh việc tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Trang

3

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp
với thời gian thực tế thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư Kim Long, được sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các anh, chị, cô, chú trong phòng tài
chính kế toán của cụng ty, em đã thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết
phải tổ chức công tác kế toán bỏn hàng và xác định kết quả kinh doanh do vậy
em đã chọn đề tài: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần đầu tư Kim Long”
3.Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi của bản luận văn này, em
xin trình bày những vấn đề cơ bản nhất của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở công ty, và xin được nêu lên một số ý kiến nhằm
hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh góp phần vào sự quản lý ngày càng tốt hơn.
4.Kết cấu nghiên cứu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận
văn của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty Cổ phần đầu tư Kim Long
Chương 3: Một số nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư Kim Long
Do trình độ còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy,
cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Minh và các
anh, các chị phòng kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư Kim Long đã giúp đỡ
em hoàn thiện luận văn này.
Em xin trân thành cảm ơn!

SV: Bùi Thị Trang

4

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

SV: Bùi Thị Trang

Học viện Tài chính

5

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển được thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả, đảm bảo
nguyên tắc lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi. Do đó, đối với các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì công tác bán
hàng là một trong những khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến kết quả kinh
doanh và sự sống còn của doanh nghiệp trên thị trường.
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán và chấp nhận thanh toán. Xét trên góc độ kinh tế thì bán hàng là quá
trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ
hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Kết quả bán hàng: Là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả của công tác
bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SV: Bùi Thị Trang


6

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
1.1.2. Phương thức bán hàng
+ Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho của DN. Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay
hoặc được chấp nhận thanh toán.
+ Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương
thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số
hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.
+ Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng
theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức

hoa hồng.
+ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng
thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một
tỷ lệ lãi suất nhất định
+ Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không

SV: Bùi Thị Trang

7

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên
thị trường.
1.1.3. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại các Doanh nghiệp được thể hiện
dưới 2 hình thức : Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
 Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, hàng đổi hàng để
giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mua phải có
nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận.
 Phương thức thanh toán qua ngân hàng :
Là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian - ngân

hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
Phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết sức quan
trọng, khi thu được tiền về là vốn của Doanh nghiệp lại bước vào một vòng
tuần hoàn mới, vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu kỳ
kinh doanh không bị gián đoạn. Do vậy, mỗi Doanh nghiệp để đảm bảo quyền
lợi của mình cũng như của bạn hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải
lựa chọn một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một cách hợp lý
nhất, nhanh gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
1.2 Vị trí,vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.2.1 Vị trí, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung
thì bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là một quá trình có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm
của doanh nghiệp không được tiêu thụ hết sẽ làm tiền vốn của doanh nghiệp

SV: Bùi Thị Trang

8

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không được quay vòng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng đó mà kéo dài

thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc bán hàng thuận lợi thì
doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại tiếp tục mở rộng kinh doanh, phát
huy hiệu quả vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua việc bán
hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và cũng mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp bán hàng. Bên cạnh chức năng điều hòa nhu cầu thị trường,
bán hàng góp phần thúc đẩy quan hệ thanh toán trên phạm vi rộng.
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý, điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được khoa học, hợp lý sẽ
cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết
định về việc lập kế hoạch về dữ trữ hàng hóa và bán hàng một cách phù hợp,
có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng phải thực
hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
SV: Bùi Thị Trang

9

Lớp: CQ48/21.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu
và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn
đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2.3 Ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông.Thông qua việc bán hàng, nhu
cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp bán hàng. Bên cạnh chức năng điều hòa nhu cầu thị trường, tiêu thụ
góp phần thúc đẩy quan hệ thanh toán trên phạm vi rộng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là một quá trình có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.Hàng hóa
của doanh nghiệp không được tiêu thụ hết sẽ làm tiền vốn của doanh nghiệp
không được quay vòng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và
thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng đó mà kéo dài thì doanh nghiệp
thì không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc bán hàng thuận lợi thì doanh nghiệp

có thể sớm đưa vốn trở lại tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy
hiệu quả vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Trang

10

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
1.3.Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.1.Kế toán bán hàng
1.3.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ.
 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Trị giá vốn hang xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và trị giá
mua của số hàng hóa đã xuất kho để bán.
+ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX. Có thể tính giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn kho theo phương

pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này
phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi
thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
 Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ):
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ
vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của
hàng hoá theo công thức:
SV: Bùi Thị Trang

11

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá mua thực
tế của hàng tồn
+
đầu kỳ

Giá mua thực
tế của hàng
nhập trong kỳ


Số lượng hàng
tồn trong kỳ

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân =
+

Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho = số lượng hàng hoá xuất kho *
đơn giá thực tế bình quân
 Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính
theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
 Phương pháp hệ số giá
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theogias hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực theo công thức:
Giá thực tế của hàng
=
xuất dùng trong kỳ
Trong đó:

Giá hạch toán của hàng xuất

x Hệ số giá
dùng trong kỳ

Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá =
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kỳ trong
SV: Bùi Thị Trang

12

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng phương pháp tính theo
giá hạch toán.
+ Đối với Doang nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn
Trị giá vốn
Trị giá vốn thực
+ tế của hàng hóa _
thực tế của
thực tế của

=
hàng hóa xuất hàng hóa tồn
nhập kho trong
kho trong kỳ
kho đầu kỳ
kỳ

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa tồn
kho cuối kỳ

 KÕ to¸n gi¸ vèn hµng b¸n
 Tổ chức chứng từ kế toán: khi xuất kho hàng hóa để bán cho khách
hàng hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu
xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất
kho hàng hóa và là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK632 – Gía vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản lien quan như TK156, TK157,
TK611, TK911…..

SV: Bùi Thị Trang

13

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
TK 154, 155

TK 632

Trị giá vốn của sản
phẩm dịch vụ xuất bán

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí XĐKQKD

TK 156, 157

Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán

TK 155, 156

Hàng bán bị trả lại nhập
kho

TK 138, 152,
153, 155, 156
Phần hao hụt, mất mát

hàng tồn kho tính vào
giá vốn hàng bán

TK 159(3)

TK 632

Hoàn nhập Trích lập dự
dự phòng phòng giảm
giảm giá
giá HTK
HTK

1.3.1.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
 Khái niệm

SV: Bùi Thị Trang

14

Lớp: CQ48/21.02


Lun vn tt nghip

Hc vin Ti chớnh

Doanh thu: Doanh thu l tng giỏ tr cỏc li ớch kinh t doanh nghip thu

c trong k hch toỏn, phỏt sinh t cỏc hot ng sn xut kinh doanh
thụng thng ca doanh nghip, gúp phn lm tng vn ch s hu.
Doanh thu bỏn hng: Theo VAS 14 ca B ti chớnh quy nh, doanh thu
bỏn hng l s thu v bỏn hng húa, lao v, dch v m doanh nghip ó bỏn
ra, ó cung cp cho khỏch hng v c khỏch hng tr tin hoc chp nhn
thanh toỏn gm c cỏc khon ph thu v phớ thu thờm ngoi giỏ bỏn (nu cú)
iu kin ghi nhn doanh thu:
Theo chun mc s 14 doanh thu v thu nhp khỏc, doanh thu bỏn
hng ch c ghi nhn khi tha món ng thi c nm iu kin sau:
Doanh nghip ó chuyn giao phn ln ri ro v li ớch kinh t gn
lin vi quyn s hu sn phm hoc hng húa cho ngi mua
Doanh nghip khụng cũn nm gi quyn qun lý hng húa nh
ngi s hu hng húa hoc quyn kim soỏt hng húa.
Doanh thu c xỏc nh tng i chc chn.
Doanh thu ó thu c hoc s thu c li ớch kinh t t giao
dch bỏn hng.
Xỏc nh c chi phớ liờn quan n giao dch bỏn hng.
K toỏn doanh thu bỏn hng
T chc chng t k toỏn
Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ
đặc thù khác.

SV: Bựi Th Trang

15

Lp: CQ48/21.02



Lun vn tt nghip

Hc vin Ti chớnh

Trờng hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng
phải lập Bảng kê bán lẻ.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do
Bộ Tài chính quy nh (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ
tài chính quy nh.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng cỏc tài khoản sau đây:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
có cỏc tài khoản cấp hai:
TK 5111 doanh thu bỏn hng húa
TK 5112 doanh thu bỏn thnh phm
TK 5113 doanh thu cung cp dch v
TK 5118 doanh thu khỏc
- TK 3331 Thu GTGT phi np
- TK 3387 doanh thu cha thc hin
Cỏc TK liờn quan khỏc: TK 111, 112, 131
Trỡnh t mt s nghip v ch yu

SV: Bựi Th Trang

16


Lp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
TK 333

TK 111,112,131…

TK 511

Thuế TTĐB, thuế

Doanh thu bán Hàng hóa, dịch vụ

XNK phải nộp

(phương pháp trực tiếp)

TK 5211,
5212,5213

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

(phương pháp khấu trừ thuế)
Cuối kỳ k/c Các khoản

giảm trừ DT
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
TK 911

TK 334

Kết chuyển DTT
Trả lương bằng hàng hóa

1.3.1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp,
thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận

SV: Bùi Thị Trang

17

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 5211– chiết khấu thương mại
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Sơ đồ 1.3
 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 5213 – giảm giá hàng bán.
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Sơ đồ 1.3
 Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém chất
lượng, sai quy cách, chủng loại …
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 5212 – hàng bán bị trả lại
Trình tự một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

SV: Bùi Thị Trang

18

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

TK 111,112,131


Học viện Tài chính

TK 5211,5212,5213

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển các
Chiết khấu TM, giảm

khoản giảm trừ DT

giá HB, HB bị trả lại
TK 3331
Thuế GTGT được
khấu trừ

 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK 111,112,131

TK 5211,5212,5213

TK 511

Chiết khấu TM, giảm

Cuối kỳ kết chuyển các

giá HB, HB bị trả lại


khoản giảm trừ DT

 Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
 Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu là các loại thuế
gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này thường được cộng
vào giá bán của hàng hóa ghi trên hóa đơn bán hàng, do vậy các loại thuế này
phải được trừ ra khỏi doanh thu thực hiện.
 Tài khoản sử dụng:

SV: Bùi Thị Trang

TK 3331 – thuế giá trị gia tăng

19

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 – thuế xuất, nhập khẩu
Sơ đồ 1.4.: Trình tự hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
TK 111,112

thuế XNK phải nộp:
TK 3331


TK 511

Thuế GTGT phải nộp

Cuối kỳ kết chuyển

theo phương pháp TT

thuế GTGT phải nộp

TK 3332
Thuế TTĐB phải nộp

Cuối kỳ k/c thuế

TK 3333

TTĐB phải nộp

Thuế xuất nhập khẩu

Cuối kỳ k/c số thuế xuất

phải nộp

nhập khẩu phải nộp

1.3.1.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng

 Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản
và tiến hành hoạt động của bán hàng bao gồm: hoa hồng bán hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm hàng hóa hoặc công trình xây dung, chi phí bảo quản, chi
phí vận chuyển…
 Nội dung chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh

SV: Bùi Thị Trang

20

Lớp: CQ48/21.02


Lun vn tt nghip

Hc vin Ti chớnh

Chi phớ bỏn hng bao gm:
+ Chi phớ nhõn viờn: Phn ỏnh cỏc khon phi tr nhõn viờn bỏn hng,
nhõn viờn úng gúi, bo qun, vn chuyn sn phm hng húa bao gm: tin
lng, tin cụng v cỏc khon ph cp tin n gia ca, cỏc khon trớch kinh
phớ cụng on, bo him xó hi.
+ Chi phớ vt liu bao bỡ: phn ỏnh cỏc chi phớ sn xut vt liu, bao bỡ
xut dựng cho vic gi gỡn, tiờu th sn phm, hng húa trong quỏ trỡnh bỏn
hng
+ Chi phớ dng c, dựng: gm cỏc chi phớ v cụng c dng c phc
v cho vic bỏn sn phm hng húa, dch v nh dng c o lng, phng

tin tớnh toỏn, phng tin lm vic...
+ Chi phớ khu hao ti sn c nh: l cỏc chi phớ khu hao TSC b
phn bo qun, bỏn hng nh: nh kho, ca hng, phng tin bc d vn
chuyn, phng tin tớnh toỏn o lng kim nh cht lng
+ Chi phớ dch v mua ngoi: L cỏc chi phớ mua ngoi phc v cho
hat ng bỏn hng nh: chi phớ thuờ ngoi sa cha ti sn c nh, tin thuờ
kho, thuờ bói, tin thuờ bc vỏc, vn chuyn, hoa hng i lý bỏn hng cho
cỏc n v y thỏc xut khu
+ Chi phớ bng tin khỏc: l cỏc chi phớ phỏt sinh trong khõu bỏn hng
ngoi cỏc chi phớ k trờn nh: chi phớ tip khỏch b phn bỏn hng, chi phớ gii
thiu sn phm, hng húa, qung cỏo, cho hng, chi phớ hi ngh khỏch hng
K toỏn chi phớ bỏn hng
TK s dng
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Ti khon 6421- chi phớ bỏn hng khụng cú s d cui k
S 1.5: Trỡnh t mt s nghip v ch yu v chi phớ bỏn hng

SV: Bựi Th Trang

21

Lp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

TK 334, 338

Học viện Tài chính


TK 111, 112

TK 641

Tiền lương và các
khoản trích theo lương
Các khoản thu giảm chi
TK 111, 112
152, 153…

TK 133
TK 911

Chi phí
vật liệu, công cụ
TK 214

Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 352
TK 352

Dự phòng phải trả về
chi phí bảo hành SP,
hàng hóa

Hoàn nhập dự phòng phải trả

về chi phí bảo hành SP, HH

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 111, 112,
141, 331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 133

SV: Bùi Thị Trang

22

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của toàn doanh
nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và sản xuất phát sinh
trong tổng bộ phận doanh nghiệp
 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho bộ phận
quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp,

tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp: giấy, bút,
mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC..
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Các chi phí khấu hao dùng cho doanh
nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban kho tàng kiến trúc, máy
móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng
- Chi phí dự phòng: các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi
phí của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí mua ngoài phục vụ cho văn
phòng doanh nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh thuộc quản lý chung của
toàn doanh nghiệp. Ngoài các chi phí trên chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị,
công tác phí, tàu xe…
 Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp
 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 1.6)

SV: Bùi Thị Trang

23

Lớp: CQ48/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Sơ đồ 1.6. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý doanh
nghiệp
TK 334, 338

TK 111, 112

TK 642

Tiền lương và các khoản
trích theo lương
Các khoản thu giảm chi
TK 111, 112
152, 153…

TK 133
TK 911

Chi phí
vật liệu, công cụ
TK 214

Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 159(2)

TK 159(2)


Dự phòng phải thu khó
đòi

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước

Hoàn nhập chênh lệch giữa số
dự phòng phải thu khó đòi đã
trích lập năm trước chưa sử
dụng hết lớn hơn số phải trích
lập năm nay

TK 111, 112,
141, 331

Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 133

SV: Bùi Thị Trang

24

Lớp: CQ48/21.02


Lun vn tt nghip


Hc vin Ti chớnh

1.3.2.K toỏn xỏc nh kt qu kinh doanh
1.3.2.1. K toỏn doanh thu hot ng ti chớnh v chi phớ hot ng ti chớnh
1.3.2.1.1. K toỏn doanh thu hot ng ti chớnh
Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia của doanh nghiệp chỉ đợc ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện:
+ Có khả năng thu đợc lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhợng công cụ tài chính, đầu t liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu t liên kết, đầu t vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua vật t, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính, để phản ánh các
khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (S 1.7)

SV: Bựi Th Trang


25

Lp: CQ48/21.02


×