Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp vĩnh tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 129 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Phùng Thị Xinh

SV. Phùng Thị Xinh

11

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV. Phùng Thị Xinh

22

Lớp:CQ 48/21.19



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Z
Giá thành
CP
Chi phí
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
ĐVT
Đơn vị tính

Giai đoạn
KCN
Khu công nghiệp
K/C
Kết chuyển

CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SP
Sản phẩm
SX
Sản xuất
SXC
Sản xuất chung
STT
Số thứ tự
TK
Tài khoản
TT
Trực tiếp
TSCĐ
Tài sản cố định

SV. Phùng Thị Xinh

33

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV. Phùng Thị Xinh

44

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV. Phùng Thị Xinh

55

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của hầu hết các doanh nghiệp thì việc quản trị
chi phí là điều rất quan trọng. Đối với Doanh nghiệp sản xuất thì quản lý chi phí cho
sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng quan trọng hơn và luôn được các

Doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế của thị trường, mỗi sản phẩm làm ra ngoài giá trị
thẩm mỹ, giá trị sử dụng đòi hỏi phải có giá thành hợp lý thì mới đảm bảo sự chấp
nhận của thị trường. Do vậy ở các doanh nghiệp sản xuất, giá thành và việc hạch
toán giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu. Nó thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
quan trọng quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Có thể nói giá thành sản phẩm
là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, đứng trước sự cạnh trạnh gay gắt, các
nhà kinh doanh luôn đặt ra câu hỏi: Khi bước chân vào thị trường, làm thế nào để
tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho phép của mình, khi quan tâm đến lợi nhuận
đòi hỏi phải quan tâm đến hàng loạt vấn đề, đặc biệt là chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và
bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất có lãi, các doanh nghiệp phải có
các biện pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với từng doanh nghiệp mà còn
mang lại hiệu quả lớn đối với nền kinh tế. Và để thực hiện được điều này các nhà
quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp
là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp
thời, chính xác và đầy đủ số liệu cho nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra
các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu trong
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp

SV. Phùng Thị Xinh

66


Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần công
nghiệp Vĩnh Tường – Lô 48, khu CN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội. Dưới sự
hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Hương Giang và các anh chị nhân viên trong
phòng kế toán tại Công ty Cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường, em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công
nghiệp Vĩnh Tường”.
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong DN sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại CN Công ty Cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CN Công ty Cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần công
nghiệp Vĩnh Tường chi nhánh miền Bắc thuộc văn phòng đại diện P1402, tầng 14,
tòa nhà LILAMA 10, đường Lê Văn Lương kéo dài, xã Trung Văn, huyện Từ Liêm,
TP Hà Nội và các anh chị Phòng Tài chính kế toán của Công ty đã nhiệt tình giúp
đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên
cứu chuyên đề giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới Cô Nguyễn Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp còn nhiều
hạn chế và thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy

cô để em có thể báo cáo luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV. Phùng Thị Xinh

77

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1)
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.

Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố
này vào quá trình sản xuất có sự khác nhau dẫn đến sự hình thành của các hao phí
tương ứng: Hao phí về khấu hao tư liệu lao động và đối tượng lao động hình thành
nên hao phí lao động vật hóa, hao phí về tiền lương phải trả cho người lao động và
những khoản hao phí khác hình thành nên hao phí lao động sống.

Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp liên
quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được
xác định trong một thời kỳ nhất định. Còn chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy
tài sản của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Do
đó, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí không có chi tiêu thì không có chi phí.
Về mặt giá trị, tổng chi tiêu trong kỳ đã bao gồm chi phí sản xuất trong đó tổng
số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi
mua sắm vật tư, hàng hóa….), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…) còn tổng số chi phí trong kỳ của doanh

SV. Phùng Thị Xinh

88

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng trong kỳ cho quá trình
sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Về mặt thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản
tính vào chi phí này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sự khác nhau
của đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán đã dẫn đến sự khác biệt giữa chi
phí và chi tiêu.
1.1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất được chia thành nhiều loại, theo nhiều tiêu thức khác nahu, phù
hợp với từng mục đích sử dụng, xem xét các cách phân loại chi phí sản xuất để sử
dụng chúng trong quyết định quản lý.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó như thế nào.
Toàn bộ chi phí sản sản xuất trong kỳ doanh nghiệp được chia làm 5 yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản khác.
• Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương của


công nhân và nhân viên thực hiện hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao tài sản cố định trong


kỳ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài dịch vụ sử dụng cho hoạt động
sản xuất trong kỳ.
• Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí sản xuất khác ngoài bốn yếu tố chi phí đã kể
trên.
Phân loại chi phí theo phương pháp này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi
phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng trong từng yếu tố chi phí là cơ sở để lập
và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, các cân đối về
lao động, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, từng ngành, địa phương, và cả nước.

SV. Phùng Thị Xinh

99

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục sau:


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ
dịch vụ (không tính vào mục này những chi phí, nguyên vật liệu sử dụng vào mục


đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất).
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất
lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
• Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung ở bộ phận sản xuất và các chi phí khác ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp đã kể trên
Cách phân loại này có tác dụng là cơ sở để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là căn cứ để xây dựng và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng

hoạt động chi phí sản xuất bao gồm:
• Biến phí: Là chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số khi khối lượng hoạt động


thay đổi.
Định phí: Là những chi phí sản xuất có tổng số ít thay đổi khi khối lượng hoạt động
thay đổi.
Việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí – khối lượng – Lợi nhuận, xác định điểm
hòa vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
d. Căn cứ vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí

trực tiếp và chi phí gián tiếp
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
• Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi


SV. Phùng Thị Xinh

10
10

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau
đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1.

Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm luôn chứa trong nó hai mặt khác nhau vốn có là chi phí
sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển giá trị của các yếu tố
chi phí vào những sản phẩm, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp

tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao
năng suất lao động, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nó còn là
căn cứ quan trọng để tính giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2.
Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm:
• Giá thành kế hoạch: Là chi phí sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch, sản lượng kế hoạch và được tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành kế hoạch sản phẩm được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được tính
trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo việc sử dụng
hợp lý tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.

SV. Phùng Thị Xinh

11
11

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


• Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản

xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm và được tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và chi phí.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác định
nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán từ đó điều chỉnh kế
hoạch định mức cho phù hợp.
b. Phân loại sản phẩm theo phạm vi tính toán
• Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm công việc hay
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm được sử dụng để hoạch toán thành phẩm nhập kho và giá
vốn hàng bán (trong tình hình bán thẳng cho khách hàng không qua kho) là căn cứ
để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.


Giá thành toàn bộ: Bao gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm được tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi
(lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí
của doanh nghiệp thành 2 loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác
định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu
thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Chỉ bao gồm phần biến phí sản xuất
trong khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Bao gồm phần biến

phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ hợp lý trong khối lượng
sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.

SV. Phùng Thị Xinh

12
12

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất trong khối
lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất
phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí
chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập
hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ, một cách khoa học và hợp lý sẽ làm tăng
tính chính xác của thông tin giá thành sản phẩm.

Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác
nhau. Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm
toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh không tính đến việc chi phí đó có
liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa trong khi đó giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn với sản phẩm hoàn thành, bao gồm những chi phí tính
cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát
sinh ở kỳ nào.
Ta có công thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất
như sau:
Giá thành sản
=
xuất

SV. Phùng Thị Xinh

CPSX
dở dang
đầu kỳ

+

13
13

CPSX
phát sinh
trong kỳ




CPSX
dở dang
cuối kỳ

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Nói một cách khác, chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ và trình tự của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí đầu vào để tạo ra
các dịch vụ đầu ra cung cấp cho thị trường trong đó chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
phải chi ra trong sản xuất – kinh doanh trong một kỳ nhất định. Quá trình đó được kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm nhiệm, với vai trò phản
ánh và giám đốc một cách toàn diện và hệ thống quá trình phát sinh chi phí, khối
lượng cho phí kết tinh trong sản phẩm, trên cơ sở đó tính được lợi nhuận của mình.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận cấu
thành của công tác kế toán trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong công tác
hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
Vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế đồng thời phản ánh chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm và kết quả sản xuất cũng như khả năng đem lại

lợi nhuận cho doanh nghiệp nên chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
với các cơ quan chức năng của Nhà nước, Bộ tài chính, cơ quan Thuế…Từ đó đặt ra
yêu cầu phải có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm nhằm phản ánh đúng đắn nhất thực tế tình hình sản xuất thực tế
của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong mối tương
quan tổng thể với hạch toán kế toán nói chung trong doanh nghiệp là cơ sở để các
nhà quản lý kiểm soát được các chi phí phát sinh, thực hiện tính đúng, tính đủ các
khoản chi phí đầu vào, lập kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ. Chỉ tiêu chi phí và
giá thành trong từng doanh nghiệp còn góp phần phản ánh khách quan, thực chất

SV. Phùng Thị Xinh

14
14

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tình hình kinh tế nói chung cũng như giúp các nhà hoạch định chính sách có cái
nhìn thực tế, hoạch định đường lối phát triển phù hợp và đúng đắn.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vận hành theo những quy luật khách
quan, các chủ thể kinh tế đều hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề
chi phí và kết quả sản xuất ngày càng trở nên quan trọng. Nó không chỉ trực tiếp
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà là chỉ tiêu để thông qua đó các nhà
đầu tư có những quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Từ các chỉ

tiêu của từng doanh nghiệp ta có kết quả sản xuất của các ngành và rộng hơn là khả
năng sản xuất của cả nền kinh tế.
Như vậy, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò, ý
nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói riêng và cho quản lý nói chung của
doanh nghiệp cũng như của các cơ quan, ban ngành liên quan.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công tác kế toán nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung, để phán ánh
một cách chính xác, khách quan nhất tình hình sản xuất của doanh nghiệp kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi
phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn
liền với các loại chi phí sản xuất khác cũng nhưu theo từng loại sản phẩm được sản

-

xuất.
Tính toán kịp thời, chính xác giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục, nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản
chi phí này về tài khoản tính giá thành.

SV. Phùng Thị Xinh


15
15

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2.

Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

1.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX
1.2.1.1.

Đối tượng tập hợp CPSX

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh theo thời gian và
địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản xuất với các mục đích công dụng khác
nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là xác định đúng đâu là đối tượng để tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định những
phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo đó để xác định

đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào:
-

Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
theo phân xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc tập hợp

-

chi phí theo sản phẩm.
Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu của công tác tính giá thành.
Yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch toán, khả năng và trình độ
càng cao thì việc xác định đúng đối tượng càng chính xác, cụ thể và chi tiết.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
xác định hoạt động hoặc phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp
chi phí sản xuất. Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ việc hạch toán
ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu. Đảm bảo cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm nhanh chóng đầy đủ và chính xác. Tạo điều kiện tăng cường
quản lý, hạch toán chi phí nội bộ.

SV. Phùng Thị Xinh

16
16

Lớp:CQ 48/21.19



Học Viện Tài Chính

1.2.1.2.

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Căn cứ vào việc tính toán, phân bổ từng khoản chi phí theo các đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất dựa trên các chứng từ ban đầu, kế toán sẽ áp dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng
kế toán tập hợp chi phí đã xác định, công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tính
trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí liên quan.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong từng trường hợp này phải lựa chọn
tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo

n

Ci =

∑C
i =1
n

∑T
i =1


công thức:

× Ti

i

Trong đó:
Ci: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
∑ C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
∑ Ti: tổng đại lượng làm tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: đại lượng làm tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm


Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành do

doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành. Kế toán dựa vào các căn cứ sau:
 Về tổ chức sản xuât:

SV. Phùng Thị Xinh

17
17

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

-

Tổ chức sản xuất đơn chiếc -> đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công

-

việc
Tổ chức sản xuất hàng loạt -> đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn -> đối tượng tính giá thành là mỗi loại

sản phẩm.
 Về quy trình công nghệ sản xuất:
- Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối
-

cùng quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ phức tạp, liên tục -> sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ, cũng có thể là các nửa thành phẩm hình thành ở từng

-

giai đoạn sản xuất.
Quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song -> sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh
cũng có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm.

 Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp.


Việc xây dựng đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đáp ứng yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
• Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống nhau. Tuy nhiên,
mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm có thể được thể hiện trong một số trường hợp sau:
-

Phạm vi giới hạn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trùng nhau
hay đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một. Ví
dụ: Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng kế toán tập hợp

-

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng.
Nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Ví dụ như trong trường hợp một đơn đặt hàng do nhiều phân xưởng thực
hiện, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng còn đối
tượng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng.

SV. Phùng Thị Xinh

18
18

Lớp:CQ 48/21.19



Học Viện Tài Chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Ví dụ như trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ

-

sản xuất phức tạp.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Ví dụ như trong các doanh nghiệp sản xuất may mặc, giày dép, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tượng tính giá
thành sản phẩm có thể là từng cỡ quần áo, giầy dép.
1.2.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn,
khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành
tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ
năm, tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm tính theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck

z=

Z
S ht


Trong đó: Z: tổng giá thành sản phẩm
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: Chi phí phát sinh trong kỳ
Sht: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có ít và ổn định nên
không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là
tổng giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng đối với doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến kế tiếp nhau, tổ chức sản xuất nhiều, ổn định. Đối tượng tập hợp chi phí là quy

SV. Phùng Thị Xinh

19
19

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

trình công nghệ sản xuất ở từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành hình thành ở từng
giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (phương


pháp kết chuyển tuần tự chi phí).
Theo phương pháp này, kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm
của giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá
thành ở giai đoạn sau. Quá trình cứ tiếp tục vậy cho đến khi tính được giá thành sản
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Giai đoạn 1: ZNTP 1 = Dđk 1 + C – Dck 2
z NTP 1 = ZNTP 1 ÷ SlNTP 1
Giai đoạn 2: ZNTP 2 = Dđk 2 + CFNTP 1 + C2 – Dck 2
z NTP 2 = ZNTP 2 ÷ SlNTP 2
……..
Giai đoạn n:
ổ chức kết chuyển CFNTP các giai đoạn trước chuyển sang căn cứ vào chi phí
tập hợp được giai đoạn cuối, số lượng sản phẩm hoàn thành, số lượng làm dở.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Từ đó: ZTP = Dđk n + CFNTP n-1+ Cn - Dck n
z TP = ZTP ÷ SLTP
b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính ZNTP
(Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp này giúp chúng ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng
nhưng do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên
không có tác dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số
liệu hạch toán nủa thành phẩm trong trường hợp không nhập kho nửa thành phẩm.
1.2.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng tại những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng
thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho

SV. Phùng Thị Xinh

20

20

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Đối tượng hạch
toán CPSX là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào định mức tiêu chuẩn kỹ
thuật để xác định hệ số giá thành cho từng loại sản phẩm, dịch vụ. Trong đó lấy một
loại sản phẩm có hệ số là 1 (H=1), các sản phẩm khác quy đổi về nó.
Bước 1: Tổng sản phẩm quy đổi về hệ số tính

Z = ∑SLi x Hi

SLi: Sản lượng thực tế SPi
Hi: Hệ số quy đổi SPi
Bước 2: Tính hệ số phân bổ giá thành cho từng sản phẩm (H’SPi)
'
H SP
=
i

SLi × H i
n

∑ SL × H

i =1

i

i

Bước 3: Tính Z cho từng loại sản phẩm
Zi = (Dđk + C – Dck) x H’SPi
z i = Zi ÷ SLi
1.2.2.1.

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác

nhay như may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế
toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế so với CPSX kế hoạch (định mức), kế
toán sẽ tính giá thành đơn vị, tổng thể từng loại.
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
Giá thành thực tế ddvsp i = Giá thành kế hoạch đvsp i
1.2.2.2.

x

Tỷ lệ giá thành

Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Áp dụng trường hợp quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại chi


phí nguyên vật liệu chính, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu
được sản phẩm phụ.

SV. Phùng Thị Xinh

21
21

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Khi đó muốn tính được ZSP chính thì phải xác định được chi phí của sản phẩm phụ
để loại trừ ra
ZC = DĐK + C – DCK – Cp
Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi phí
ước tính hoặc dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức.
1.2.2.3.
-

Phương pháp tính giá thành theo định mức

Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định sản phẩm đi
vào sản xuất liên tục và ổn định.
Các loại định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự đoán chi phí được duyệt để
tính giá thành định mức của sản phẩm tổ chức hạch toán riêng CF SX thực tế phù hợp với

định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức (lãng phí hoặc tiết kiệm).
Khi thay đổi định mức phải tính toán xác định sự chênh lệch do thay đổi định
mức của sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ.
ZTT = ZĐM

±

Chênh lệch thoát ly định mức

±

Chệnh lệch thay đổi định mức

Chênh lệch thoát ly định mức: Tiết kiệm (-), Lãng phí (+)
Chênh lệch thay đổi định mức: Tăng (-), Giảm (+)
1.2.2.4.

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Áp dụng:
-

Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng hoặc

-

hợp đồng kinh tế.
Áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận phân xưởng sản
xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng đơn đặt hàng hoặc
từng hạng mục công trình của công trình.

Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt
hàng, từng mặt hàng hay từng hợp đồng kinh tế như sau:

-

Chi phí nào có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt hàng hay từng
hợp đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế
đó.

SV. Phùng Thị Xinh

22
22

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì sẽ được tập hợp
chung và sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ
hợp lý.
Mỗi đơn đặt hàng được mở một ‘Phiếu tính giá thành công việc’ hay còn
gọi là ‘Phiếu tính giá thành theo từng đơn đặt hàng’. Phiếu tính giá thành công việc
được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản

xuất. Tất cả các phiếu tính giá thành công việc được lưu trữ khi sản phẩm đang sản
xuất có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn
thành và giao cho khách hàng, các phiếu tính giá thành công việc được đưa từ khâu
sản xuất sang khâu thành phẩm.
Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ
lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành và giao cho khách hàng. Những đơn
đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã
tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau.

SV. Phùng Thị Xinh

23
23

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mẫu phiếu tính giá thành công việc:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC
Doanh nghiệp: ……………………………………………………………...
Tên khách hàng: ……………Địa chỉ……Ngày đặt hàng…………………..
Loại sản phẩm: ……………………..Ngày bắt đầu sản xuất………………..
Mã số công việc: …………………...Ngày hẹn giao hàng…………………..
Số lượng sản xuất: ………………….Ngày hoàn tất……………...................
Ngày


Phân xưởng sản

tháng

xuất

NVLTT
CT
ST

NCTT
CT
ST

Chi phí SXC
CT
ST

Tổng
chi phí

T. chi phí
T. giá thành
Giá thành đơn vị

1.3.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm


1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế

1.3.1.1.

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này được dùng để tập


-

hợp toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm
trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
-

thành. Tài khoản 621 không có số dư đầu kỳ.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
về tiền lương, các khoản có tính chất lượng và các khoản phải trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và

-

tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi
phí có liên quan đến việc quản lý và phục vụ chung ở bộ phận sản xuất và các chi

-


phí sản xuất khác ngoài 2 khoản mục đã kể trên. TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ nhằm

SV. Phùng Thị Xinh

24
24

Lớp:CQ 48/21.19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 còn phản ánh chi phí liên quan
-

tới việc sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 155 “Thành

phẩm” và TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
• Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ….dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm về
để gia công, lắp ráp thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành

theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ trực tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, sản phẩm, lao vụ,…) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ CPNVL chính là
CPNVL định mức (kế hoạch), khối lượng sản phẩm sản xuất, CPNVLTT định mức
(kế hoạch), khối lượng sản phẩm sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo CT sau:
Chi phí
NVLTT thực
tế trong kỳ

Trị giá
= NVLTT còn
lại đầu kỳ

+

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

Trị giá phế

Trị giá
– NVLTT còn –
lại cuối kỳ


liệu thu
hồi (nếu
có)

Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ: được xác định căn cứ vào các
chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
-

Trị giá NVL còn lại đầu kỳ, cuối kỳ tại phân xưởng: được xác định căn cứ vào
phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trước và cuối tháng này.

SV. Phùng Thị Xinh

25
25

Lớp:CQ 48/21.19


×