Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.79 KB, 70 trang )

1
Học viện Tài chính

1
1

Chuyên đề cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong Chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả Chuyên đề tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Nguyệt

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


2
Học viện Tài chính

2
2

Chuyên đề cuối khóa



MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


3
3

3
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:
BĐS:
CBPT:
CBTD:
DAĐT:
DPRR:
HĐTD:
HĐV:
HĐV:
NĐT:
NHNN:
NHTM:
NHTMCPCT:

NHTƯ:
NVHĐ:
QHTD:
RRTD:
TCTD
TGHĐ:
TSBĐ:
TTCK:

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Báo cáo tài chính
Bất động sản
Cán bộ phân tích
Cán bộ tín dụng
Dự án đầu tư
Dự phòng rủi ro
Hợp đồng tín dụng
Huy động vốn
Huy động vốn
Nhà đầu tư
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn huy động
Quan hệ tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng

Tỷ giá hối đoái
Tài sản bảo đảm
Thị trường chứng khoán

Lớp: CQ48/15.08


4
Học viện Tài chính

4
4

Chuyên đề cuối khóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


5
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro trong hoạt động tín dụng được biết đến như một đặc thù, là yếu tố

tất yếu khách quan của kinh doanh tiền tệ trong ngân hàng. Rủi ro thường gây
ra những tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, tuỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động
kinh doanh phải chịu tổn thất lớn hay nhỏ.
Đảng đã định hướng cho nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì thế, mọi
doanh nghiệp đều phải hết sức thận trọng trong kinh doanh để tồn tại và phát
triển, đôi khi phải chấp nhận mạo hiểm. Các ngân hàng thương mại cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân
hàng dù ít hay nhiều cũng không thể tránh khỏi rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, khả năng gặp rủi ro trong hoạt động tín dụng là rất
đáng kể. Hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay là thước đo hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng là rất quan trọng, không chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn
đối với các tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề
mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên việc phân tích, đánh giá rủi ro hoạt động này
trong nền kinh tế thị trường cần có một cách nhìn mới hơn
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, trong những năm qua Chi nhánh đã đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam nói riêng và lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng nói chung. Tuy
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


6

Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

nhiên trong cơ chế thị trường, ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, đăc
biệt là trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Từ góc độ trên em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương”.
Mục đích nghiên cứu
Khái quát những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Chương Dương.
Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chương Dương và
đề xuất những kiến nghị đối với các bộ, ngành liên quan.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Chương Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Chương Dương.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng
hợp, so sánh số liệu.
Kết cấu của đề tài.
Tên đề tài: “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương.”

Kết cấu đề tài: Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


7
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để góp phần
làm cho đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


8
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
-

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Khái niệm Tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến

-

hạn thanh toán.
Khái niệm Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi

-

phí nhất định.
(Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại – Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều)
Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng.
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.

Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí, hay nói cách khác là người đi vay

-

phải trả thêm phần lãi.
Vai trò của Tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng

-

thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền

-

tệ.
Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển

1.1.1.2.

1.1.1.3.

và các ngành kinh tế trọng điểm.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt


Lớp: CQ48/15.08


9
Học viện Tài chính
1.1.1.4.
-

Chuyên đề cuối khóa

Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, hạn
chế lạm phát.
Các hình thức Tín dụng ngân hàng.
Nếu căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ lớn hơn 12 tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn 60 tháng trở lên.
Thời hạn tín dụng là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm.
Hay thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Phân loại các hình thức tín dụng theo thời hạn cho vay có ý nghĩa rất
quan trọng đối với NHTM, nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như

-

ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một NHTM.
Nếu căn cứ vào cách thức cấp tín dụng, tín dụng được chia thành:
+ Chiết khấu: là việc NHTM ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để

sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
+ Cho vay: là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự cam
kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với
mức lãi suất cam kết.
+ Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ.
+ Cho thuê tài chính: là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản và
cho khách hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Khi hết thời hạn thuê,
khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
Theo cách phân loại này, Chiết khấu có bản chất là một sự trao đổi trái
quyền, nhưng bởi vì Ngân hàng đã bỏ ra ở thời điểm hiện tại một khoản tiền
để thu về một khoản tiền có giá trị lớn hơn trong tương lai với lãi suất ấn định
trước nên được coi như một hoạt động tín dụng; Cho vay là một trong các
nghiệp vụ truyền thống của NHTM, được hình thành từ buổi sơ khai của các

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


10
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Ngân hàng và được đánh giá là hoạt động có mức sinh lời cao nhất cho các
NHTM; Bảo lãnh là nghiệp vụ giúp cho các NHTM không phải xuất tiền ra,
song vẫn thu được lợi nhờ uy tín của mình, tuy nhiên, cũng có trường hợp
Ngân hàng phải đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
mình; Cho thuê tài chính là nghiệp vụ có khả năng sinh lời khá cao, tuy nhiên

cũng chứa đựng nhiều rủi ro nên đòi hỏi CBTD không những có chuyên môn
-

nghề nghiệp mà còn phải có sự hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ.
Nếu căn cứ vào TSBĐ, tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng có TSBĐ:
Là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng TSBĐ thuộc sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng trong trường hợp
không trả được nợ.
Trong trường hợp này, khi khách hàng không trả được nợ hoặc sử dụng
nguồn vốn vay sai mục đích dẫn đến không có khả năng thanh toán thì Ngân
hàng sẽ bán TSBĐ để thu hồi vốn đã cho vay. Tín dụng có TSBĐ được áp
dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro cao hoặc khách hàng chưa có đủ uy
tín với ngân hàng như khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính
không tốt,…
+ Tín dụng không có TSBĐ:
Là loại hình tín dụng mà khách hàng có nhu cầu vay vốn với một hạn
mức nhất định mà không cần TSBĐ. Loại tín dụng này thường được áp dụng
cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và
lâu dài với Ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoặc cũng có thể là
khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ hoặc Chính phủ yêu cầu
không cần TSBĐ.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các
tiêu thức khác tùy theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính

1.1.1.5.

chuyên môn hóa trong ngành để phân chia các hình thức tín dụng.
Quy trình tín dụng tại Ngân hàng.


SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


11
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Tùy theo từng hình thức tín dụng sẽ có các bước chi tiết khác nhau trong
quy trình cấp tín dụng, tuy nhiên, nhìn chung các hình thức tín dụng đều có
-

quy trình gồm các bước sau:
Khách hàng gửi hồ sơ xin vay vốn cho Ngân hàng:
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý, các
giấy tờ, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, phương án sử dụng vốn vay
và kế hoạch trả nợ của bên xin vay,…
Trên cơ sở hồ sơ xin vay của khách hàng, Ngân hàng tiến hành xem xét
kết hợp với các thông tin thu thập được từ nguồn khác để quyết định cho vay

-

hay không cho vay.
Ngân hàng xét duyệt cho vay:
+ Trước tiên, Ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay:
Xem xét về hồ sơ pháp lý, tình hình dư nợ, nguồn thu nhập đối với cho
vay tiêu dùng và tình hình sản xuất kinh doanh đối với cho vay doanh nghiệp,
xem xét tính khả thi, tính hiệu quả,…đối với cho vay theo dự án đầu tư. Xem

xét mục đích vay vốn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
+ Thẩm định phương án vay vốn:
Đây là một mắt xích quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại
của nghiệp vụ cho vay. Ở bước này, các CBTD ngân hàng cần phải sử dụng các
kỹ thuật phân tích, đánh giá để đánh giá mức độ thành công nếu cho vay.
Đối với cho vay tiêu dùng, CBTD cần nắm rõ và xác nhận chính xác
nguồn thu nhập của người xin vay vốn để đảm bảo đó là nguồn trả nợ và đồng
thời xác định mục đích sử dụng vốn là hợp lý, hợp pháp.
Đối với cho vay theo phương án sản xuất, CBTD cần đánh giá mức độ
khả thi của dự án, tính hiệu quả, mức độ vốn chủ tham gia vào dự án, và
nguồn thu từ dự án để đảm bảo khả năng trả nợ,…
Bước thẩm định khách hàng và phương án vay vốn này là bước có vai
trò quyết định trong việc đưa đến quyết định cho vay hoặc không cho vay của
Ngân hàng. Tất cả những thông tin từ quá trình thẩm định đều sẽ được đưa

-

vào tờ trình thẩm định của phương án xin vay vốn.
Xác định mức cho vay:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


12
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Để xác định tổng số tiền cho vay đối với một hồ sơ xin vay, Ngân hàng

cần căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cấp vốn của Ngân
hàng, mức vốn tối đa có thể cấp cho khách hàng, dự án đó, giá trị TSBĐ hoặc
-

khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay,…
Ký hợp đồng tín dụng:
Sau khi tiến hành xong tất cả các bước trên, Ngân hàng quyết định cấp tín
dụng đối với khách hàng thì Ngân hàng với khách hàng sẽ ký một HĐTD.
HĐTD là văn bản ghi nhận những thỏa thuận giữa Ngân hàng và người đi vay về
đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất
cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ, thời gian

-

ân hạn), TSBĐ cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác.
Giải ngân:
Căn cứ vào hình thức cho vay, điều khoản trong HĐTD hoặc tiến độ
thực tế của DAĐT, nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông báo,
Ngân hàng tiến hành giải ngân có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trực

-

tiếp cho đơn vị vay vốn hoặc đơn vị thụ hưởng,…
Thu nợ:
Đây là khâu chiếm vị trí quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thỏa thuận, đơn
vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc và lãi). Tuy nhiên, trong
thực tế, có nhiều trường hợp các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng
không trả được nợ, ngân hàng có thể tùy thuộc vào tình hình thực tế của
khách hàng để đưa ra cách giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn
nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thể giãn nợ, gia

hạn nợ, giảm lãi suất,… giúp khách hàng có thể vượt qua khó khăn và trả nợ
cho Ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài
không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của Ngân hàng thì Ngân

1.1.2.
1.1.2.1.
-

hàng tìm mọi cách để thu nợ.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Khái niệm rủi ro và tính khách quan của rủi ro.
Khái niệm rủi ro:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


13
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Rủi ro là khả năng một kết quả có lợi hay không có lợi đối với chủ thể sẽ
xảy ra những nguy hiểm hiện hữu.
(Theo Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại – Học viện
Tài chính, xuất bản năm 2012)
Rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ
thuộc vào ý muốn của con người.
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi

và cho vay, nghĩa là Ngân hàng luôn ứng ra cho khách hàng một khoản tiền ở
hiện tại để kỳ vọng thu về một khoản có giá trị lớn hơn trong tương lai nên
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn luôn phải đối mặt với nhiều khả
năng rủi ro tiềm ẩn. Đây là một tất yếu khách quan và các nhà quản trị ngân
1.1.2.2.
-

hàng chỉ có thể tìm cách giảm bớt mà không thể gạt bỏ hoàn toàn được rủi ro.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng:
Là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do khách

-

hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn gốc và lãi.
Rủi ro lãi suất:
Là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng có thể phải gánh chịu khi lãi

-

suất thị trường biến đổi.
Rủi ro hối đoái:
Là loại rủi ro do sự biến động của TGHĐ gây tổn thất trong hoạt động

-

kinh doanh ngoại tệ của NHTM.
Rủi ro thanh khoản:
Là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút
tiền gửi ở Ngân hàng ngay lập tức.

Khi gặp rủi ro này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp

-

-

với giá rẻ hay vay từ NHTƯ.
Rủi ro tồn đọng vốn:
Rủi ro này xảy ra khi vốn bị đọng lớn không cho vay và đầu tư được làm
cho thu nhập của Ngân hàng bị giảm sút.
Rủi ro khác:

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


14
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Các loại rủi ro khác như rủi ro công nghệ, rủi ro Quốc gia gắn liền với
các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
1.1.3.
1.1.3.1.

trong thanh toán, hỏa hoạn,…
Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Khái niệm rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra tổn thất trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng do khách hàng vay vốn không thực hiện được các nghĩa
vụ theo đúng cam kết của mình dẫn đến việc ngân hàng có thể bị thiệt hại.
(Theo Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại – Học viện
Tài chính, xuất bản năm 2012)
RRTD ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến NHTM bị rủi ro mà có thể ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế toàn cầu. Trong trường hợp nhẹ nhất là NHTM
bị rủi ro bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng, không thu hồi được
khoản vay. Nặng nhất là khi NHTM bị rủi ro không thu hồi được vốn gốc và
lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao làm cho NHTM đó bị lỗ và mất vốn; Tình
trạng này kéo dài không khắc phục được dẫn đến NHTM bị phá sản, kéo theo
hàng loạt các hậu quả cho cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy
đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện

1.1.3.2.
-

pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Các chỉ tiêu đo lường:
Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


15
Học viện Tài chính


Chuyên đề cuối khóa

+ Chỉ tiêu:Tổng dư nợ trên tổng tài sản có:
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả tín dụng của tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. RRTD chỉ có
thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn
của NHNN, so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng
xảy ra RRTD sẽ rất lớn.
+ Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt
quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu.
Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn
của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các
khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ
nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các
khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp.

Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp RRTD.
+ Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ quá hạn

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


16
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là
không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp,
nguy cơ mất vốn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
+ Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có với tài sản nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn không
có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và do đó
mức độ ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công thức sau:
∆E = ∆A - ∆L
Trong đó:
∆A
∆L

Với:
i

: lãi suất
DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
A, L
: là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Trong trường hợp ∆E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt
1.1.3.3.
-

động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng mang tính trực tiếp:
Đặc điểm này là do sự chuyển giao trong QHTD quy định. Ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, RRTD xảy ra khi khách
hàng gặp tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Hay nói cách khác,
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ

-

yếu gây nên RRTD của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này xuất phát từ đặc trưng về lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng là tiền tệ - tín dụng, sự đa dạng về đối tượng khách hàng, lĩnh vực hoạt
động , mục đích sử dụng vốn,… của khách hàng đã tạo nên sự đa dạng của
các QHTD. Từ đó, nguyên nhân, hình thức, mức độ nghiêm trọng của cũng
trở nên phức tạp và rất đa dạng.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08



17
Học viện Tài chính
-

Chuyên đề cuối khóa

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro. Khi cấp tín dụng
cho khách hàng, Ngân hàng luôn bỏ ra một khoản tiền nhất định và dự kiến
thu về một khoản có giá trị lớn hơn. Chính sự không trùng khớp về thời gian
thu chi này tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn

1.1.3.4.
-

nhiều rủi ro tương ứng.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Năng lực quản trị của Ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý:
Khi ngân hàng quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận thì sẽ khuyến khích
các CBTD tìm kiếm và quyết định những khoản cho vay, đầu tư có thu nhập kỳ
vọng cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời quá trình kiểm tra, kiểm soát,
tiêu chuẩn cho vay cũng thấp hơn trong khi tiêu chí sinh lời rất được kỳ vọng.
+ Thiếu thông tin, thiếu kỹ năng, kỹ thuật phân tích:
Sự đa dạng về đối tượng, lĩnh vực hoạt động , lãnh thổ, vùng miền,…
của khách hàng đòi hỏi CBTD, CBPT của ngân hàng không ngừng học hỏi để
nâng cao sự hiểu biết của mình nhằm phục vụ cho việc nhận định và đánh giá
khách hàng được tốt hơn. Đồng thời, các phương tiện, nguồn tìm kiếm thông
tin và các kỹ thuật phân tích thông tin nhằm đánh giá khách hàng của Ngân

hàng cũng cần được đảm bảo.
+ Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
CBTD chính là đầu mối tiếp xúc và sàng lọc khách hàng. Nếu trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của CBTD yếu kém tất yếu dẫn đến đánh giá không
đúng về khách hàng và quyết định tín dụng không hợp lý. Đạo đức nghề
nghiệp của CBTD không tốt cũng có thể dẫn đến những hành vi tư lợi cá
nhân, đưa ra những quyết định tín dụng không phải vì lợi ích của ngân hàng.
Những quyết định tín dụng sai lầm này chính là nguồn gốc của rủi RRTD.
+ Yếu kém về công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay:
Nhiều NHTM và CBTD lơi lỏng việc giám sát sau cho vay. Tuy nhiên,
đây lại là một yếu tố quan trọng để đảm bảo khoản vay được hoàn trả.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


18
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

+ Công nghệ:
Trong việc thẩm định và đánh giá khách hàng, ngoài yếu tố con người có
một phần cũng quan trọng không thể thiếu, đó chính là việc áp dụng công
nghệ của ngân hàng. Chúng thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, khả năng
phân tích, xử lý thông tin, khả năng kiểm soát, chi phối đối với các bộ phận
-

tác nghiệp.
Các nguyên nhân từ phía khách hàng:

+ Trình độ quản lý không tiến kịp quy mô sản xuất kinh doanh:
Khi vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, các doanh
nghiệp đa phần đầu tư vào tài sản vật chất để mở rộng quy mô sản xuất mà ít
doanh nghiệp đầu tư vào việc đổi mới mô hình quản lý, thay đổi tư duy, nâng
cao trình độ cán bộ. Do đó, khi quy mô kinh doanh tăng đột biến trong khi
cách thức quản lý không thay đổi có thể sẽ dẫn đến sự không phù hợp, cách
thức quản lý cũ không phù hợp với quy mô mới. Điều này dẫn đến việc quản
lý không hiệu quả, vốn kinh doanh sử dụng không hợp lý.
+ Khách hàng gặp rủi ro từ các bên liên quan khác:
Trong quá trình kinh doanh, khách hàng có thể gặp phải những rủi ro
không lường trước được như những thông tin bất lợi khiến mức tiêu thụ sản
phẩm của thị trường sụt giảm, rủi ro do bạn hàng không thanh toán được tiền
đúng hạn,…ảnh hưởng đến nguồn thu của khách hàng làm khách hàng không
có tiền trả nợ.
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch:
Hiện nay ở Việt Nam, tình trạng doanh nghiệp không tuân thủ đầy đủ
các nguyên tắc về kế toán là khá phổ biến, do đó, việc doanh nghiệp cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho cán bộ ngân hàng
nhiều khi cũng chưa giúp Ngân hàng đánh giá đúng được tình hình tài chính

-

của khách hàng.
+ Chủ ý lừa đảo của khách hàng.
+ Các nguyên nhân khác.
Các nguyên nhân khách quan:
+ Sự thay đổi chính sách của Chính phủ:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08



19
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Hoạt động Ngân hàng và khách hàng đều đặt trong môi trường kinh tế xã hội và chịu sự tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô. Do đó, sự ổn
định về chính sách sẽ là môi trường thuận lợi cho khách hàng và Ngân hàng
cùng ổn định kinh doanh. Những biến đổi trong chính sách cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến độ chính xác của các phân tích, dự báo của doanh nghiệp làm
mức độ rủi ro của dự án kinh doanh tăng, đồng thời Ngân hàng cũng rất khó
có thể dự đoán được khả năng sinh lời của kế hoạch kinh doanh và khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, khả năng xảy ra RRTD tăng.
+ Môi trường tự nhiên:
Sự ảnh hưởng của các yếu tố về thiên tai, khí hậu cũng là một nguyên
nhân khiến doanh nghiệp gặp phải các thiệt hại không lường trước. Tính
không dự đoán trước được này của các yếu tố tự nhiên cũng chuyển hóa thành
tính không dự báo trước được về RRTD cho Ngân hàng khi Ngân hàng cho
các khách hàng vay vốn.
+ Môi trường kinh tế:
Trong giai đoạn hưng thịnh của nền kinh tế, người đi vay làm ăn dễ dàng
nên cũng dễ đảm bảo nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ
kinh tế khủng hoảng, việc kinh doanh khó có được khả năng kiếm lời, do đó
khả năng trả nợ của khách hàng cũng theo đó giảm sút.
+ Môi trường pháp lý:
Sự không đồng bộ trong các văn bản pháp luật, công tác thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan chức năng chưa hiệu quả, hệ thống thông tin quản lý còn
bất cập là các nguyên nhân dẫn đến việc an toàn của hệ thống ngân hàng bị đe
dọa. Khi mà các doanh nghiệp, các Ngân hàng vẫn có thể lách luật để thực

1.1.3.5.
-

hiện các mục tiêu của mình.
Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Đối với Ngân hàng thương mại bị rủi ro:
RRTD khiến NHTM không thu hồi được nợ gốc, lãi và các chi phí, điều
này làm doanh thu của NHTM bị giảm xuống. Trong khi đó NHTM vẫn phải
trả các chi phí liên quan đến hoạt động và khoản vay, chi trả lãi cho vốn huy
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


20
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

động. Đồng thời, khi không thu hồi được nợ cũng làm tăng trích lập dự phòng
cụ thể của ngân hàng. Từ đó lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Nếu tình
-

trang kéo dài với tỷ lệ nợ thất thu cao có thể khiến NHTM phá sản.
Đối với khách hàng:
Khi NHTM gặp RRTD, vốn của NHTM bị ứ đọng trong nhóm khách
hàng không có khả năng trả nợ đó khiến cho khả năng tái kinh doanh của
NHTM bị ảnh hưởng, vòng quay vốn chậm lại, ngân hàng chậm cung ứng
tiền cho các khách hàng vay vốn khác cũng như chậm trả tiền cho người gửi
tiền. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của các khách hàng vay tiền


-

và mức lãi suất kỳ vọng của người gửi tiền.
Đối với hệ thống Ngân hàng:
Hoạt động của một NHTM trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nề kinh tế. Do
vậy, nếu một NHTM gặp rủi ro thì có thể có những tác dộng dây chuyền ảnh
hưởng xấu đến toàn hệ thống ngân hàng và các bộ phận khác của nền kinh tế.
Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và chính phủ thì rất có thể dẫn

-

đến sụp đổ toàn hệ thống.
Trong quan hệ đối ngoại:
Rủi ro trong hệ thống ngân hàng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc
phát hành các giấy tờ có giá ra ngoài lãnh thổ quốc gia do mức hấp dẫn của
các công cụ này chịu ảnh hưởng của mức độ rủi ro. Do đó ảnh hưởng đến

-

hình ảnh và vị thế của toàn bộ nền kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế.
Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là nơi thu hút cung vốn và đáp ứng cầu vốn cho nền kinh tế.
Khi RRTD xảy ra ở mức độ cao làm phát sinh rủi ro thanh toán dẫn đến phá

1.1.3.6.

sản một NHTM và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, rối loạn, mất ổn định.
Các dấu hiệu nhận biết Rủi ro tín dụng.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường có
một vài dấu hiệu để nhận biết chúng. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có
dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Vì vậy mà ngân hàng cần có biện pháp để nhận

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


21
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết
để ngăn ngừa, hạn chế, xử lý chúng. Nhưng cần phải chú ý, vì các dấu hiệu
này đôi khi chỉ được nhận ra trong cả một quá trình chứ không hẳn là một
thời điểm. Do vậy CBTD cần phải nhận biết chúng một cách có hệ thống.
-

Vậy dấu hiệu nhận biết RRTD có thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ khách hàng và ngân
hàng.
+ Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu



quan trọng gồm:
Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc





biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Các hoạt động cho vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường
xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và
lãi; Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
+ Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các
hoạt động phát triển dài hạn; Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví
dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả; Giảm các
khoản phải trả, tăng các khoản phải thu; Có biểu hiện giảm vốn điều lệ…

-

Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
hàng.
+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành.
Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác
quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


22
Học viện Tài chính


Chuyên đề cuối khóa

+ Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban
quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích
của các cổ đông, các chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch
những người kế cận không đầy đủ.
+ Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
-

thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh
doanh.
+ Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một
khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.
+ Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung
sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không

-

thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại.
+ Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm
dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
+ Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập
nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
+ Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách


-

thuế, điều kiện thành lập và hoạt động.
+ Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao…
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
+ Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn. Sự
gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng
nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài. Khả năng tiền mặt giảm,
các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp, thường xuyên không đạt
mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng. Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc
tính lại tài sản…

SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


23
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra RRTD, do đó
1.2.
1.2.1.

cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng.
Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Hạn chế RRTD là việc NHTM thực hiện các biên pháp, chính sách,

nghiệp vụ nhằm ngăn ngừa các khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng do khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của

1.2.2.

mình theo cam kết.
Các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín
dụng góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân
hàng. Ngược lại, nếu quản lý kém tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm
giảm giá trị ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín
dụng là giảm tối đa RRTD. Muốn vậy, ngân hàng cần có các biện pháp quản

1.2.2.1.

lý RRTD hiệu quả.
Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng.
Mục tiêu của quản lý RRTD là giảm thiểu RRTD, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ
quá hạn đến mức thấp nhất có thể. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa dư
nợ (doanh số) các khoản tín dụng quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng của
ngân hàng. Tất cả các NHTM đều theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo
với hội đồng quản trị về chỉ tiêu này. Tuy nhiên, do đặc điểm tình hình của
mỗi ngân hàng khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM rất khác nhau.
Nhưng nhìn chung, ngân hàng nào cũng đặt mục tiêu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá
hạn đến mức có thể. Với các NHTM quản lý tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn
thường xoay quanh mức 1%. Để đạt mục tiêu quản lý RRTD đề ra, các ngân
hàng cần thiết lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng
tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục
tiêu quản lý tốt dư nợ và RRTD. Chính sách tín dụng nói chung có hai trạng

thái: mở rộng và thắt chặt, được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất,
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


24
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng. Chính
sách tín dụng mở rộng: Lãi suất cho vay ở mức thấp và vừa phải, tỷ lệ tham gia
của vốn ngân hàng so với tổng nhu cầu vốn của khách hàng cao, quy trình đánh
giá và xét duyệt cho vay nhanh chóng và dễ dàng. Chính sách tín dụng mở rộng
nên được áp dụng trong hoàn cảnh tình hình nền kinh tế tăng trưởng và công
tác quản lý tín dụng của ngân hàng được đảm bảo. Chính sách tín dụng thắt
chặt: Lãi suất cho vay ở mức cao, tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng so với tổng
nhu cầu vốn của khách hàng thấp (<60%), quy trình đánh giá và xét duyệt cho
vay kỹ lưỡng và ở mức độ khó khăn. Chính sách tín dụng thắt chặt nên được áp
dụng trong hoàn cảnh ngân hàng quản lý tín dụng kém hiệu quả hoặc khi nền
kinh tế có dấu hiệu chững lại mở đầu cho thời kỳ suy thoái.
Tùy theo tình hình của nền kinh tế cũng như tình hình quản lý tín dụng
của từng ngân hàng mà ngân hàng sẽ lựa chọn chính sách riêng phù hợp cho
mình. Mặt khác, Chính sách tín dụng của ngân hàng cần gắn bó chặt chẽ với
chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là gắn với chính sách tiền tệ của NHNN và
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng GDP.

SV: Nguyễn Thị Nguyệt


Lớp: CQ48/15.08


25
Học viện Tài chính

Chuyên đề cuối khóa

Thực hiện tốt công tác phân tích và thẩm định tín dụng.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho

1.2.2.2.

vay. Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính
xác, tính kinh tế của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn
hiệu quả. Quá trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời
hạn và đầy đủ. Công tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có
sinh lời hay không, qua đó đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân hàng từ huy
động đến cho vay và thu nợ, hoặc có đảm bảo được mục đích kinh doanh của
ngân hàng hay không. Không chỉ có tác dụng trong công tác cấp vốn của ngân
hàng mà còn góp phần vào công tác quảng bá thương hiệu của ngân hàng,
được thể hiện qua thủ tục cho vay không rườm rà, thái độ phục vụ tận tình,
trách nhiệm cho dù có vay được vốn hay không.
Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng.
Các yêu cầu TSBĐ của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro

1.2.2.3.

trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn.

Tuy nhiên việc thực hiện hình thức bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc
vào tình hình của khách hàng, và của bản thân ngân hàng cho vay. Để hạn chế
-

RRTD thì khâu đảm bảo tín dụng cần phải lưu ý những vấn đề sau:
Đối với cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản: Cần đánh giá chính xác
tính sở hữu tài sản, có trong tình trạng tranh chấp hay không?; Đánh giá tính
thị trường của tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ mức độ hao mòn của
tài sản trong thời hạn đảm bảo; Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với

-

quy định của pháp luật và của ngành.
Đối với cho vay có bảo lãnh: Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và
ý thức sẵn sàng thanh toán của ngưòi bảo lãnh, Đảm bảo quy định về thủ tục

1.2.2.4.

bảo lãnh.
Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng.
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có
đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành
SV: Nguyễn Thị Nguyệt

Lớp: CQ48/15.08


×