Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Các Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Công Ty XNK Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.22 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã có
nhiều thay đổi nhanh chóng. Chuyển hớng nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN dới sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc. Chuyển hớng nền kinh tế là một tất yếu khách
quan, nhng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách đối với nền kinh tế nớc ta
nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nớc ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh
tế nớc ta vào nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp t nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, nâng cao thị phần, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh
tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nớc.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo sự sinh tồn
phát triển và thịnh vợng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực lực
của mình về vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài
chính nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác toàn diện, kịp thời về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình huy động vốn, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp các
nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của các nhân tố ảnh hởng tới tài
chính. Nhằm giúp các nhà quản lý đa ra những quyết định quản lý đúng đắn
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các nhà đầu t, nhà
cho vay và các đối tợng khác quan tâm khác những thông tin cần thiết, phù
hợp với yêu cầu của họ về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó giúp cho họ
có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng nh tầm quan trọng của phân tích tài chính và sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo Phạm Hồng Vân và các cô chú anh chị phòng Kế toán tài chính
công ty Công ty XNK Bắc Giang.
Em đã chọn đề tài "Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài
chính tại công ty Công ty XNK Bắc Giang" làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình. Là kết quả của quá trình nghiên cứu vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực
trạng tài chính của công ty "Sản xuất XNK Việt An". Em hy vọng rằng các
giải pháp này là những ý kiến nhỏ bé góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động
phân tích tài chính của công ty trong thời gian tới.

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Nội dung của luận văn này đợc trình bày thành 3 chơng ngoài phần mở
đầu và kết luận.
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động phân tích tài chính trong
doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích hoạt động tài chính tại công ty sản xuất XNK Việt
An.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính tại Công ty XNK Bắc Giang.
Trong đề tài này không tránh khỏi một số sai sót nhất định em rất mong
sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo và cô chú anh chị phòng Kế toán tài
chính công ty để lý luận sát với thực tiễn hơn.


2


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29
Chơng I.

Lý luận chung về công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
I. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm về doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá
phát triển và luôn luôn khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi
tầng lớp tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải và lợi
ích cho xã hội. Và một trong những thành phần đóng vai trò quan trọng bậc
nhất trong nền kinh tế thị trờng đó là các doanh nghiệp.
1.1. Doanh nghiệp: Doanh nghiệp hiểu theo đúng nghĩa chung nhất là
một đơn vị kinh doanh, là một tế bào kinh tế có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trờng và xã hội để đạt đợc lợi nhuận tối đa,
đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp nh:
Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh và hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
từ hoạt động sản xuất cho tới hoạt động kinh doanh thơng mại.
* Doanh nghiệp nhà nớc: là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn doanh
nghiệp và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích,
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
* Doanh nghiệp t nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn

vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
số tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Công ty (Công ty TNHH và công ty cổ phần) là doanh nghiệp trong đó
các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với
phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm và các khoản nợ của công ty trong phạm
vi phần vốn góp.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất và
kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu trong giới hạn
cho phép của nguồn lực hiện có nhằm thu đợc lợi nhuận nhiều nhất, nâng cao
thu nhập ngời lao động, góp phần tăng thu nhập quốc dân, nâng cao tích luỹ
nhằm đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Góp phần phát
triển kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá dịch vụ từ các yếu
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

tố sản xuất đợc xã hội cung cấp, ngời tiêu dùng mua các hàng hoá dịch vụ này.
Nh vậy doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển nền kinh tế quốc dân và đợc đo lờng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Đồng thời để sản
xuất ra hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp phải mua nguyên liệu, các bộ phận
linh kiện rời hay các bán thành phẩm từ các nhà sản xuất khác. Nh vậy doanh
nghiệp cùng tồn tại và có mối quan hệ tơng hỗ với các thành viên khác trong
nền kinh tế.
Thực tiễn phát triển nền kinh tế ở các nớc trên thế giới cho chúng ta thấy
rằng: Muốn phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết đợc 3 vấn đề
kinh tế cơ bản:
- Quyết định sản xuất cái gì?

- Quyết định sản xuất nh thế nào?
- Quyết định sản xuất cho ai?
Theo ngôn ngữ kinh tế học ba vấn đề kinh tế cơ bản nói trên đợc giải
quyết trong: mọi xã hội, dù một công xã, một bộ tộc, một địa phơng một
doanh nghiệp. Việc tăng thu nhập quốc dân lợi nhuận và tích lũy của mỗi nớc,
mỗi ngành, mỗi một doanh nghiệp, tuy thuộc vào quá trình lựa chọn đứng đắn
ba vấn đề kinh tế cơ bản nói trên. Có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra khả
năng tăng lợi nhuận vì mục tiêu của sự lựa chọn kinh tế tối u trong doanh
nghiệp là tăng hiệu quả kinh tế, tăng lợi nhuận.
2. Nội dung và chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là u hoá giá trị của doanh nghiệp, hay mục tiêu tăng trởng và phát
triển, hoạt động công tác tài chính bao gồm các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bớc vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn hoạt động gồm
có vốn dài hạn và ngắn hạn và điều quan trọng là phải tổ chức huy động các
nguồn vốn đảm bảo đầy đủ kịp thời cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp quyết định lựa chọn hình
thức phơng pháp huy động vốn, cần phải cân nhắc xem xét trên nhiều mặt:
Kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng vốn, những khó khăn, thuận lợi trong
huy động vốn.

4



Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy
động đợc tối đa, thì việc tổ chức sử dụng nhằm phát huy tối đa khả năng sinh
lời của vốn, đòi hỏi các doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ, tính toán đến việc sử
dụng và hiệu quả đầu t các nguồn vốn hiện có, đồng thời theo dõi thu hồi các
khoản vốn bị ứ đọng, các khoản phải thu, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu
phát sinh nhằm kiểm soát đợc các khoản chi phí, để đảm bảo cân đối giữa thu
chi cho hợp lý để tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nh trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải có phơng án tối u trong việc trích lập sử dụng cũng nh
quản lý các quỹ của doanh nghiệp theo quy định hiện hành cuả Bộ tài chính
ban hành.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thờng xuyên đối với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình thu chi,
Doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác phải định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài
chính của doanh nghiệp qua đó giúp cho nhà quản lý thấy rõ đợc khả năng,
thực lực, tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp mình từ đó mới đánh
giá chính xác đợc các chỉ tiêu tài chính nhằm đa ra các quyết định kịp thời

đúng đắn nhằm củng cố hoàn thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh .
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
Để đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các nhà
quản lý phải có phơng pháp quản lý tài chính tốt, thì các nhà quản lý cần phải
đợc dự kiến thông qua việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính của năm tới. Thực
hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động để
huy động các nguồn vốn, mặt khác nhằm quản lý đợc chặt chẽ đợc các nguồn
tài chính khi có biến động. Và đa ra các giải pháp, quyết định thích hợp nhằm
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp .
2.1. Chức năng của hoạt động tài chính.
- Chức năng phân phối: là chức năng tất yếu của tài chính doanh nghiệp .
Là sự phân chia sản phẩm, xác lập các quan hệ tỷ lệ, giữa các bộ phận khác
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

nhau cua nền sản xuất, phân phối xác định tỷ lệ sản phẩm dành cho tiêu dùng
và tiết kiệm. Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có thể khai thác, thu hút
nguồn vốn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp , đồng thời các nguồn vốn này đợc sử dụng vào các mục tiêu
kinh doanh tạo ra thu nhập
Chức năng giám đốc: là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp , các quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp đúng mục đích đã định, từ đó nâng coa hiệu quả sử dụng
vốn.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc có mối quan hệ mật thiết

với nhau, chức năng phân phối là cơ sở thực hiện chức năng giám đốc.
II. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm: Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ
cho phép thu thập và sử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, tài
trợ và đầu t kết hợp trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng dới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
2. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên quan bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Về lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhng
trên thực tế ngời ta thờng sử dụng là phơng pháp so sánh đợc dùng để xác định
xu hớng phát triển v à mức biến động của chỉ tiêu.
Để tiến hành so sánh đợc cần phải giải quyết các vấn đề sau:
- Chọn tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh ở đây là chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc
so sánh). Tuỳ theo yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc thích
hợp. Khi nghiên cứu biến động so với các mục tiêu đạt ra thì kỳ gốc đợc chọn
là cơ sở kế toán, dự báo.
- Điều kiện có thể so sánh đợc.

6


Chuyên đề tốt nghiệp


Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Điều kiện có thể so sánh đợc giữa các chỉ tiêu kinh tế phải đợc quan tâm
về thời gian lẫn không gian. Những chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành trong cùng
một thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
+ Phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải có cùng phơng pháp tính toán
+ Phải có cùng đơn vị tính toán
Ngoài ra các chỉ tiêu kinh tế phải đợc quy đổi về cùng một quy mô hoạt
động động với các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau:
- Mục tiêu so sánh:
Để đáp ứng đợc mục tiêu so sánh, các chỉ tiêu đợc biểu hiện dới ba hình
thức sau:
+ Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích đợc thực hiện bằng
phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau.
Kết quả so sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về quy mô hoặc khối lợng của các chỉ tiêu phân tích.
+ Số tơng đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích đợc biểu hiện
bằng phép chia (:) giữa các mức độ của các chỉ đang xem xét ở các kỳ khác
nhau. Kết quả so sánh đợc bằng số tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết
cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về tốc độ của các chỉ tiêu
nghiên cứu giữa các thời kỳ.
+ Số bình quân: là chỉ tiêu thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các
chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích.
- So sánh theo chiều dọc và chiều ngang.
+ So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định các tỷ lệ quan hệ
tơng quan giữa các sự kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành ( tỷ lệ của
từng loại trong tổng số)
+ So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều
hớng tăng giảm của các giữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác

nhau.
3. Mục đích ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động tài
chính doanh nghiệp
- Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp, các cơ quan cấp trên, các đối tợng quan tâm thấy rõ đợc thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó xác định đầy đủ, đúng nguyên
nhân ảnh hởng để có giải pháp hữu ổn định và tăng cờng tài chính. Phân tích
tài chính phải đạt đợc những mục tiêu cơ bản sau:
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

+ Phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu t và những ngời sử dụng thông tin giúp họ trong quá trình
ra quyết định về đầu t, về lựa chọn phơng án đầu t và phơng án quản lý tài
chính thích hợp. Thông tin này phải chính xác dễ hiểu.
+ Phải giúp các doanh nghiệp các nhà quản lý, các nhà đầu t trong việc
đánh giá số tiền, thời gian và lập ra khoản lập dự phòng cho các khoản thu tiền
mặt dự kiến, cổ tức lãi
+ Phải cung cấp đầy đủ các thông tin về nguồn vốn, các khoản nợ, phải
trả, các nguồn huy động vốn và tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp.
- ý nghĩa phân tích.
Công việc này cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình
hình tài chính doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Điều
đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, chủ doanh nghiệp có thể tìm ra những biện
pháp cần thiết hữu hiệu cho quản lý tài chính.
III. Hệ thống báo cáo sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp.

* Giới thiệu về 4 báo cáo tài chính hiện hành.
1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán mẫu số B. 01 - DN là báo cáo tổng hợp phản ánh
một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dới hình thái tiền tệ, theo giá trị tài
sản nguồn vốn hình thành. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn... thông qua các chỉ tiêu liên quan. Bảng cân
đối kế toán đợc trình bày làm hai phần. Phần tài sản và nguồn vốn, mỗi phần
này đều có số tổng bằng nhau. (tài sản = nguồn vốn).

2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh - mẫu B.02 - DN là một trong những báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
theo từng loại hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp trong kỳ kế toán và
tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo đợc
trình bày làm 2 phần:
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29


+ Phần lỗ lãi
+ Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ B.03 - DN là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Dựa vào báo cáo có thể đánh giá đợc khả năng tạo tiền, sự biến động
tài sản doanh nghiệp, khả năng thanh toán và dự đoán đợc lợng tiền tiếp theo.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính - mẫu B.09 - DN là bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để cung cấp các thông tin
tình hình sản xuất kinh doanh cha có trong báo cáo tài chính đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính cha trình bày rõ ràng cụ
thể.
IV. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.

1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cho phép doanh
nghiệp đánh giá một cách tổng quát nhất về tình hình tài chính trong kỳ kinh
doanh, phản ánh đầy đủ khả năng tồn tại, phát triển hay chiều hớng suy giảm
của doanh nghiệp làm cơ sở đề ra các biện pháp hữu hiệu trong quản lý điều
hành.
Khi xem xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc
hết phải căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán để phân tích cụ thể các
khoản mục chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích khái quát tình
hình tài chính chúng ta phải tập trung vào phân tích các chỉ tiêu sau:
* Phân tích cơ cấu tài sản sẽ đợc tỉ suất đầu t qua công thức:
* Tỉ suất đầu t =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu t vào tài sản cố định. Với nguồn vốn,
nếu tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cao thì doanh nghiệp

có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp
với chủ nợ cao. Ngợc lại thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính thấp. Điều này
có thể thấy qua tỉ suất tài trợ.
* Tỉ suất tài trợ =
Tỉ suất tài trợ phản ánh vốn tự có của doanh nghiệp, song tỉ suất nợ phản
ánh tỉ lệ vay vốn của doanh nghiệp trong tổng số vốn.
* Tỉ suất nợ =

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Tỉ suất nợ > 50% doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong cơ động vốn khả
năng chủ động kinh doanh.
Từ việc phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán, và các chỉ tiêu trên cho phép doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng
quát về tình hình tài chính cũng nh u điểm và hạn chế còn tồn tại trong quản
lý tài chính doanh nghiệp. Để có những thông tin chính xác, cụ thể cần đi sâu
phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính.
2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn
kinh doanh.
Là xem xét đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với các chỉ tiêu
đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Qua đó ngời ta sẽ biết đợc trong một chu kỳ kinh doanh nguồn
vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn nh thế nào? những chỉ tiêu
nào ảnh hởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Từ đó có các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ
tài chính với các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ naỳ, đối với các
khoản phải thanh toán trớc mắt hay sau này. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu sau:
* Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nếu hệ số này 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Thông thờng hệ số này = 2 đợc coi là hợp lý, đợc đa số các chủ
nợ chấp nhận.
* Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản quay
vòng nhanh (có thể chuyển đổi nhanh thành tiền) đã thanh toán nợ ngắn hạn
kinh nghiệm cho thấy nếu HSTT nhanh < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ.
* Hệ số thanh toán vốn lu động.
HSTT vốn lu động =

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản lu
động chỉ tiêu này > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu

tiền để thanh toán.
* Hệ số thanh toán tức thời.
HSTT tức thời =
Hệ số này > 0,5 tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu hệ số này
<0,1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy nhiên hệ số này
quá cao không tốt gây vốn bằng tiền nhiều vòng quay chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
4. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất
kinh doanh.
4.1. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp sử
dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh thế nào, mang lại hiệu quả
ra sao? Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta dùng một số
chỉ tiêu sau:
* Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vòng quay vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng. Nếu vòng
quay tăng hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
* Kỳ thu tiền bình quân =
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán trên cơ sở các
khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày (= doanh thu
thuần/360 ngày).
Hiệu suất hệ số TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
thuần hay lãi gộp trong kỳ. Giá trị tài sản ở đây tính theo giá trị ghi trên sổ
sách kế toán ở thời điểm tính.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
4.2. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích bao gồm việc tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau.

* Hệ số sinh lợi doanh thu =
Hệ số này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số này càng lớn càng tốt và ngợc lại.

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

* Hệ số sinh lợi TS =
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của tổng tài sản đồng thời phản
ánh mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Hệ số này phản ánh tổng
quát khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Hệ số này đo lờng lợi nhuận trên mức đầu t vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đây là khả năng họ có thể nhận đợc nếu họ quyết định đầu t vào doanh
nghiệp.

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29
Chơng II

Thực trạng công tác phân tích của công ty Công ty
XNK Bắc Giang

I. Giới thiệu về công ty Công ty XNK Bắc Giang.

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên gọi: Công ty XNK Bắc Giang
Tên giao dịch quốc tế: Việt An PRODUCTION - IMPORT - EXPORT COMPANY.
Trụ sở chính: 1Đ Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty XNK Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nớc là một thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty Hồ Tây thuộc Ban quản lý tài chính quản
trị trung ơng Đảng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc, và điều lệ tổ
chức của tổng công ty và các văn bản quy định của nhà nớc.
Tiền thân là một xí nghiệp may Công ty XNK Bắc Giang trực thuộc công
ty Trờng An liên doanh với công ty may Việt Tiến đợc thành lập vào năm
1993. Ngày 01/07/1995 theo quyết định số 2000/QĐUB của UBND thành phố
Hà Nội. Xí nghiệp may Công ty XNK Bắc Giang đợc chuyển thành công ty
may Việt An. Ngày 04/12/1995 theo quyết định số 4299 QĐUB của UBND
thành phố đổi tên công ty thành Công ty XNK Bắc Giang trực thuộc Tổng
công ty Hồ Tây.
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính có
đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam đồng và tài khoản ngoại tệ tại
ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao
gồm: Sản xuất gia công và kinh doanh sản phẩm may mặc, thủ công mỹ nghệ,
xuất nhập khẩu vật t, nguyên vật liệu thành phẩm ngành may mặc, thiết bị văn
phòng, hàng điện tử dân dụng, xuất khẩu hàng nông lâm hải sản chế biến,
nhập khẩu máy móc vật t, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn lớn mạnh kể cả vốn lẫn thị trờng.
Ban đầu thành lập vốn 9.134 triệu đến nay đã tăng lên 13.131 triệu, uy tín của
công ty ngày càng tăng cả thị trờng trong và ngoài nớc, thị phần đợc mở rộng,
tạo đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.
Có thể khẳng định công ty sản xuất - XNK Việt An tuy mới nhng đang
phát triển vững chắc, có triển vọng một ngành nghề rất đặc thù hiện nay mà đã

đem lại hàng tỉ đô ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty may sản xuất XNK Việt An hiện nay đã đủ mạnh về tài chính có
uy tín có thị phần lớn trong thị trờng trong và ngoài nớc, hiện nay công ty đã
trang bị hệ thống máy móc mới (máy may, may thuê và một số máy chuyên
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

dùng nhập từ Nhật, Tây Đức) để đáp ứng đợc nhu cầu cho thị trờng trong và
ngoài nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ
Công ty XNK Bắc Giang là một đơn vị làm kinh tế Đảng, kinh doanh
tổng hợp trực thuộc công ty Hồ Tây- Ban tài chính quản trị trung ơng, đợc
thành lập nhằm:
- Tạo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân là con em của cán bộ.
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế do nhà nớc hay tổng công ty Hồ Tây giao
hàng năm.
- Đáp ứng nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc.
Mục tiêu hoạt động chính của công ty đợc quy định trong giấy phép
thành lập doanh nghiệp là tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, chủ yếu
là xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ tiêu dùng và sản xuất.
Ngoài ra nhiệm vụ của công ty còn đợc thể hiện trong điều lệ tổ chức
công ty.
- Thờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị và hiện đại công nghệ của công
ty.
- Tạo nguồn vốn, bảo đảm nguồn vốn của công ty và kinh doanh có hiệu
quả nguồn vốn đó.

- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo luật lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy
định hiện hành của Bộ tài chính và tổng công ty và tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo cao.
- Tuân thủ và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngành nghề kinh doanh và thị trờng của công ty.
3.1. Ngành nghề kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh của công ty là tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu là chủ yếu, thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và tiêu
dùng. Sản phẩm may mặc của công ty bao gồm:
áo Jacket các loại, đồng phục ngời lớn trẻ, quần áo thể thao, áo sơmi,
comlê... Hàng hoá nhập khẩu phục vụ sản xuất tiêu dùng bao gồm khoá các
loại, thớc, xe ép rác, loa thùng, phấn son, nớc hoa kem, sửa rửa mặt...
Việc sản xuất gia công hàng may mặc xuất nhập khẩu đợc thực hiện
theo những phơng pháp công nghệ hiện đại bao gồm nhiều giai đoạn liên tục
nối tiếp nhau. Đối tợng chế biến là vải vóc đợc cắt thành nhiều hàng, nhiều
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

chủng loại khác nhau về mức độ kỹ thuật, chủng loại và thời gian hoàn thành.
Nhng đều đợc sản xuất theo một quy trình công nghệ là:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Nguyên liệu


Trải vải
giác mẫu

KCS Kiểm tra
trên bàn cắt

Cắt

May từng bộ
phận rời

Nhập kho

Thành
phẩm

Đóng gói

15

Kiểm tra
chất lợng

Lắp ráp các
bộ phận


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29


3.2. Thị trờng và đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung thị trờng của công ty trong những năm gần đây tơng đối ổn
định trong nớc đã nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu, cải tiến mẫu mã, giá cả do
vậy mà công ty có một hệ thống giới thiệu sản phẩm, cũng nh kênh tiêu thụ từ
Bắc vào Nam.
Ngoài nớc công ty ngày càng củng cố mối quan hệ với các đối tác, là bạn
hàng làm ăn truyền thống nh công ty Flexcom (Hồng Kông), công ty Jungmin
(Triều Tiên), công ty Serim (Đài Loan), công ty Quế Lâm(Trung Quốc)... đang
từng bớc chiếm lĩnh thị trờng Tây âu.
- Đối thủ cạnh tranh cùng với việc mở cửa nền kinh tế thì thị phần của
công ty có phần bị thu hẹp do hàng loạt các công ty của Trung Quốc tràn ngập
thị trờng, với giá rẻ, mẫu mã đẹp, công ty Hàn Quốc với những sản phẩm
truyền thống của họ đẹp, hợp thời trang, do vậy mà công ty phải gặp nhiều
khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh.
Trong nớc lại phải đối mặt với hàng loạt các công ty mạnh có tiềm năng
và uy tín trong lĩnh vực may mặc, May Thăng Long, May Hà Nội, May 10,
May Đức Giang...
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Bắc Giang (VAPIEC)
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty.

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Sơ đồ 2.Tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty


Phó giám đốc phụ
trách sản xuất

Kỹ thuật xởng

Xởng
may I

Xởng
may II

Kỹ thuật xởng

Tổ cắt

Tổ may I

Tổ may I

Phòng
KH

Tổ may III

Phòng
TC - KT

Tổ cắt


Tổ may II

Phòng
TC - HC

Phòng KT

Tổ may II

Tổ may III

Phòng
Kinh doanh

Tổ may II
Tổ may IV
Tổ may V
Tổ may V
Tổ may II
Tổ đóng gói
Tổ đóng gói

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng.

- Giám đốc công ty: Là ngời có thẩm quyền cao nhất trong công ty, giám
đốc làm việc theo chế độ một thủ trởng, chịu trách nhiệm cá nhân trớc tổng
giám đốc công ty may Hồ Tây, là ngời điều hành toàn bộ các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh trong công ty và có quyền phân công quyền hạn trong các
phòng ban.
- Phó giám đốc sản xuất: Là ngời giúp giám đốc chỉ đạo điều hành sản
xuất và chịu mọi trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: Hớng dẫn thực hiện các chế độ chính sách
lao động tiền lơng, tiền thởng, tổng hợp, thi đua, tổ chức văn th bảo hiểm lao
động, điều hành y tế, nhà văn hoá, bảo vệ.
- Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận tham mu cho giám đốc về công tác
tài chính kế toán, tổ chức hạch toán, thống kê, quản lý tài sản, tiền vốn, tổng
hợp số liệu để báo cáo. Nhằm đa ra các thông tin chính xác kịp thời đầy đủ về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Có chức năng tìm khách hàng, thị trờng tiêu
thụ, giao nhận vật t, sản phẩm hàng hoá, lập kế hoạch sửa chữa nhà kho, nhà
xởng, kho tàng... trang thiết bị máy móc.
- Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mu về tổ chức xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế cho sản xuất, quản lý thiết bị, phai mẫu. Hớng dẫn kỹ thuật cho các tổ may, giám sát, bảo dỡng, sửa chữa các thiết bị.
- Phòng kinh doanh: Tham mu cho giám đốc các hoạt động kinh doanh
nội địa, xuất nhập khẩu, tổ chức mạng lới cửa hàng, nắm bắt thị hiếu khách
hàng.
- Xởng may: Tiếp nhận các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, tổ chức các khâu
sản xuất, nh phác sơ đồ, cắt bán thành phẩm thống kê tiến độ sản xuất, mức
sản lợng, tổ hợp phiếu sản lợng gửi lên phòng chức năng để tính lơng cho các
tổ.

18



Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

4.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XNK Bắc Giang hình
thức tổ chức của bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
Giám đốc

Kế toán trởng

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
tiêu thụ
TSCĐ,
thuế

Kế toán
NVL tập
hợp CF và
tính giá
thành SP

Kế toán
tiền mặt
ngân hàng
và thanh

toán

Thủ quỹ

Theo
hình
thức này, toàn bộ công
Nhân viên thống kê phân xởng
tác kế toán trong
công ty đợc tiến hành ở
phòng tài chính kế
toán. ở các phân xởng
không tổ chức riêng mà chỉ theo dõi bố trí các nhân viên thống kê với nhiệm
vụ kiểm tra công tác thống kê ban đầu, thu thập ghi chép số liệu. Hàng tuần
nhân viên thống kê phải báo cáo luân chuyển chứng từ về phòng kế toán cho
nhân viên ghi sổ.
II. Phân tích hoạt động tài chính của Công ty XNK Bắc
Giang.

1. Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ giúp cung
cấp cho chung ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Điều này cho phép các
doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng của quá trình hoạt động kinh doanh er
có giải pháp hữu hiệu trong quản lý. Để đánh giá khái quát tình hình hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính
trong đó chủ yếu là dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh, đợc soạn thảo vào cuối kỳ thực hiện.
1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
19



Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh
giá tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu
của bảng cân đối kế toán đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc
cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán của Công ty XNK Bắc Giang
Tài sản
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
I. Vốn bằng tiền
1. Tiền mặt (111)
2. Tiền gửi ngân hàng (112)
3. Tiền đang chuyển (113)
II. Đầu t ngắn hạn
1. Đầu t chứng khoán
2. Đầu t ngắn hạn - khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
6. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
7. Phải thu nội bộ khác

8. Các khoản phải thu khác
9. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đi trên đờng
2. Nguyên vật liệu tồn kho
3. Công cụ dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển

MS

111
112
113

Số đầu năm
5.178.289.012
334.598.175
54.451.843
280.143.332

Số cuối năm (kỳ)
4.667.923.622

62.003.315
4.551.580
57.451.735

3.898.495.546
1.154.470.741
1.835.429.916
97.008.575
253.042.055
655.552.834

3.563.118.378
1.449.966.634
1.390.389.916
39.634.718
339.419.115
383.342.713

658.596.911

719.185.816

286.598.380
55.428.465
231.169.915

323.616.113
93.150.198
230.465.915


121
128
129
131
331
133
136
138
134
135
138
139
150
151
152
153
154
155
156
157
159
141
1421
1422
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29


4. Tài sản thiếu chờ xử lý
4. Các khoản thế chấp ký quỹ ký cợc ngắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trớc
2. Chi sự nghiệp năm nay
B. Tài sản cố định đầu t dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Tài sản hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TS đi thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hoa mòn lũy kế
II. Đầu t tài chính dài hạn
1. Đầu t chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
III. Chi phí XDCB dở dang

138 (1)

1611
1612
200
211
211

211
212
212
2142
213
213
2143

6.669.625.594
6.540.837.984
6.525.714.484
8.778.671.600
(2.252.957.116)

6.640.648.225
6.474.619.6151
6.462.496.115
9.014.355.600
(2.551.859.485)

15.123.500
30.373.500
(15.250.000)

12.123.500
30.373.500
(18.250.000)

128.787.610


166.028.610

221
222
229

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

IV. Các khoản ký quỹ ký cợc dài hạn
Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ TK đến hạn trả
3. Phải trả cho ngời bán
4. Ngời mua trả tiền trớc
5. Thuế và các khoản nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả

2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ ký cợc dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỉ giá
4. Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
5. Quỹ dự trữ
6. Lãi cha phân phối
7. Quỹ khen thởng phúc lợi
8. Nguồn vốn XDCB
II. Nguồn kinh phí
1. Quỹ quản lý cấp trên
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Tổng cộng nguồn vốn

22

11.847.914.606
230.833.736
(44.592.098)

11.308.571.847
2.377.123.546
2.234.131.347

174.267.768

553.342.536
691.485.829
(110.116.755)
(2.000.2653.444
)
646.693.968
190.425.834
190.425.834

492.444.899
99.034.744
444.015.530
(111.736.112)
643.200.356

85.000.000
85.000.000

7.148.300
7.148.300

11.617.080.870
11.617.080.870
11.417.277.007

8.931.448.301
8.931.448.301
8.916.960.063

174.045.828


(314.334)
174.045.828

18.907.000
25.758.035

116.828.000
15.893.035

11.847.914.606

11.308.571.847

667.171.930
135.843.899
135.843.899


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy đợc tổng tài sản mà công ty hiện
có đang quản lý và sử dụng tính từ cuối năm 1999 là 11.847.606. Trong đó tài
sản lu động chiếm tới: 43,7% tài sản cố định chiếm tới 56,29% trong tài sản lu
động thì vật t hàng hoá tồn kho chiếm tới 12,7% sau đó tài sản bằng tiền
chiếm: 6,46%. Trong tài sản cố định từ giá trị (còn lại) của tài sản cố định hữu
hình tài sản thuê tài chính chiếm tới: 99,7%, tài sản vô hình chiếm: 0,23%.
Tổng tài sản đợc hình thành từ hai nguồn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm

98,5% còn nguồn vốn huy động bên ngoài hay chiếm dụng là 1,5%. Qua một
năm hoạt động tài sản của công ty đa vào sử dụng cuối năm giảm: (539.342.759 đồng) hay giảm 4,5%.
Đến cuối năm 2000 tỉ trọng tài sản lu động của công ty giảm đi 41,3% so
với đầu năm 2000 là 43,7%, tài sản cố định tăng lên 58,7%. Tài sản lu động
giảm đi là do vốn bằng tiền của công ty giảm đi nhng hàng hoá tồn kho lại
tăng lên. Các khoản phải thu lại giảm đi, do đó doanh nghiệp cần xem xét cho
hợp lý để có có biện pháp làm giảm hàng tồn kho.
Mặc dù tài sản lu động giảm đi thì tài sản cố định của công ty lại tăng lên
58,7% so với đầu năm là 56,3%. Tài sản cố định tăng là hợp lý điều này cho
thấy công ty đã đầu t máy móc thiết bị trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản
xuất. Cơ cấu tài sản này là phù hợp với đặc điểm cũng nh chức năng của
doanh nghiệp sản xuất.
Đối với những khoản vốn huy động từ nguồn nợ ngắn hạn là những
khoản vốn rất quan trọng song những khoản này cần thu hồi trong thời gian
ngắn và thanh toán đúng hạn. Do vậy sự biến động của nó cũng ảnh hởng
không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty.
Năm 2000 nợ phải trả cho ngời bán chiếm tỉ trọng 22,04% trong tổng nợ
ngắn hạn phải trả so với đầu năm tỉ trọng này chỉ là: rất nhỏ, tổng nợ ngắn hạn
là (44.592.098đ). Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc cuối năm 2000 đều
giảm, phải trả các đơn vị nội bộ khác tăng lên chứng tỏ công ty đã sử dụng
đến vốn của các đơn vị trực thuộc.
Nh vậy cho ta thấy tổng số nợ phải trả tăng lên, nợ phải trả khách hàng
tăng lên, phải trả nội bộ tăng lên điều này khẳng định tình hình tài chính của
công ty đang gặp khó khăn hay nói cách khác là khả năng thanh toán của công
ty là cha tốt hay đang gặp khó khăn.
1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình cơ
cấu vốn, nguồn vốn và đảm bảo các nguồn vốn huy động, cũng nh khả năng


23


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

tài chính của công ty. Song để hiểu đợc sự biến động đó tác động nh thế nào
đến kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
Bảng số 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: 1000đồng
Chỉ tiêu

Số tiền

1999
1. Tổng doanh thu
5.328.040
2. Giá vốn hàng bán
4.675.853
3. Lợi nhuận gộp
652.187
4. Chi phí bán hàng
194.196
5. Chi phí quản lý DN
514.937
6. Lợi nhuận trớc thuế
-56.946
7. Lợi nhuận từ hoạt động TC
56.941

8. Lợi nhuận từ hoạt động bất th- 18.912
ờng
9. Tổng lợi nhuận toàn công ty
18.907
10. Tổng số nộp ngân sách
466.818
11. Vốn SXKD bình quân
11.554.547
12. Thu nhập bình quân CBCNV
515.893
13. Tỉ suất lợi nhuận DT %
0,35

2000
8.252.896
7.212.049
1.010.847
271.626
660.562
78.659
13.629
24.540

Chênh lệch
Số tiền
%
2.924.856 54,89
2.566.196 54,9
358.660
54,9

77.430
39,8
145.625
28,2
115.605
203,0
-43.312
-76,1
5.628
29,8

116.828
653.781
13.131.000
601.721
1,4

97.921
186.900
1.576.453
85.828
1.05

40,0
13,6
16,6
30,0

(Nguồn từ công ty sản xuất - XNK Việt An)
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể đánh giá đợc khái quát tình hình

cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự đảm bảo của các nguồn vốn huy động, cũng nh
khả năng tài chính của công ty. Nhng để biết đợc sự biến động đó nh thế nào
thì ta phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm qua: (năm 2000 so với năm 1999).
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty năm 2000 đã tăng lên + 2.924.856 (nđ) tăng lên 54,9% qua đó đã
phản ánh đợc khả năng phát triển của công ty trong năm qua.
Kết quả này chính là do công ty đã chuyển đổi phơng hớng sản xuất kinh
doanh bằng việc chú trọng vào thị trờng nội địa và mở rộng thị trờng quốc tế,
ngoài các bạn hàng truyền thống của công ty. Mở rộng loại hình kinh doanh,
có nhiều kênh phân phối hàng hoá tiêu thụ mạnh đó là do công ty đã chú trọng
đến khâu quảng cáo tiếp thị giới thiệu sản phẩm.

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Thúy - Tài chính B - K29

Tuy doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng với tốc độ cao nhng giá
vốn hàng bán của công ty vẫn còn tăng với tốc độ cao điều này ảnh h ởng rất
lớn tới lợi nhuận của công ty trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi
tăng một đồng giá vốn là giảm 1 đồng lợi nhuận và ngợc lại. Năm 2000 giá
vốn hàng bán so với năm 1999 tăng với tốc độ 159,4% hay làm cho giá vốn
tăng lên + 2.566.196 (nđ), tốc độ này đúng bằng tốc độ tăng của doanh thu
điều này ảnh hởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy công ty
phải tìm cách hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh chi phí (giá vốn hàng bán) thì chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí bán hàng còn tăng lên với tốc độ cao. Cụ thể năm 2000 so với năm

1999 chi phí bán hàng tăng với tốc độ 139,8% tăng lên 39,8% hay làm cho
tổng chi phí tăng lên 77.430 (nđ). Nếu các điều kiện khác không thay đổi thì
chi phí bán hàng tăng lên 77.430 (nđ) thì sẽ làm lợi nhuận giảm đi một lợng
đúng bằng lợng tăng lên của chi phí là 77.430 (nđ). Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2000 so với năm 1999 tuy có tăng với tốc độ thấp hơn so với tốc
độ tăng lên của giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. Nhng tốc độ này vẫn
tăng lên với tốc độ 128,2% hay tăng lên 28,2% tơng ứng với số tiền tăng lên
là: + 145.625 (nđ).
Năm 2000 mặc dù các yếu tố về chi phí sản xuất kinh doanh có tăng với
tốc độ khá cao nhng lợi nhuận trớc thuế của công ty về hoạt động sản xuất
kinh doanh tăng với tốc độ phát triển là 203,0% hay 115.605(nđ) tốc độ này
lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và chi phí bán hàng
đây là dấu hiệu tốt của công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận khá cao. Nhng năm
qua lợi nhuận từ hoạt động tài chính lại giảm đi 76,1% hay (-43.312 nđ) do đó
làm ảnh hởng tới tổng lợi nhuận hay lợi nhuận của các hoạt động khác. Nhng
lợi nhuận hoạt động bất thờng tăng lên tốc độ 129,8% hay tăng lên 5.628 (nđ)
góp phần làm tổng lợi nhuận của công ty tăng lên.
Tóm lại từ phân tích trên ta có thể khẳng định rằng: Năm 2000 vừa qua
lợi nhuận của công ty tăng lên năm 2000 so với năm 99 là 97.921(nđ). Công
ty nộp ngân sách nhà nớc so với năm 1999 tăng lên 40% hay 186.900 (nđ) thu
nhập bình quân đầu ngời tăng lên 16,6% hay 85.828 (nđ) ngời/tháng, tỉ suất
lợi nhuận so với doanh thu tăng từ (0,35% - 1,4%). Điều này có thể khẳng
định Công ty XNK Bắc Giang đã và đang phát triển vững chắc, quy mô sản
xuất kinh doanh đợc mở rộng, công ty đã chú trọng vào đầu t cải tiến máy

25



×