Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.66 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
****************
Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế ngày nay, gắn nền
kinh tế ViƯt Nam vµo hƯ thèng kinh tÕ thÕ giíi, ViƯt Nam đang cuộn mình trởng
thành, mở rộng cánh cửa ngoại giao sẵn sàng cạnh tranh với các đối tác trên khu
vực và thế giới nhằm đem lại sự hoàn thiện hơn cho chính bản thân mình. Là một
nớc đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do ảnh hởng của hai cuộc chiến
tranh tàn khốc và chính sách ®ãng cưa nỊn kinh tÕ sau mét thêi gian dµi, nhu cầu
nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình CNH-HĐH là rất lớn.
Tuy nhiên những mặt hàng này thờng có giá trị cao nên không phải Doanh
nghiệp nào cũng có thể tiến hành nhập khẩu do bị hạn chế về vốn và hiểu biết
trên thị trờng nớc ngoài.
Trong bối cảnh ấy, Công ty XNK Máy Hà Nội-vốn là một Công ty đầu
ngành của nớc ta trong lĩnh vực ngoại thơng, đang nỗ lực vơn lên để tự khẳng
định lại mình. Bằng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị Công ty thực sự
muốn đợc góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc CNH-HĐH của dân tộc. Dù
đang gặp nhiều khó khăn trớc mắt trong hoạt động NK nhng nhất định Công ty
sẽ vợt qua và sẽ tìm lại đợc vị trí xứng đáng trên thơng trờng. Trong thời gian
thực tập vừa qua tại Công ty em ®· nhËn ra ®ỵc ®iỊu ®ã.
Víi lý ln ®ỵc häc tại trờng kết hợp với thực tế tình hình tại Công ty em xin
mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty
XNK Máy Hà Nội".
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đa ra một số giải pháp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn
hoạt động nhập khẩu của Công ty XNK Máy Hà Nội.
Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, các phơng pháp cụ thể đợc
sử dụng là phơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu và tình
hình thực tế của Công ty nhằm đạt đợc mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
luận văn gồm 3 ch¬ng nh sau:




Chơng I : Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của các Doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại
Công ty XNK Máy Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu tại Công ty XNK Máy Hà Nội.
Là một sinh viên, kiến thức lý luận còn hạn chế, thực tiễn về nghiệp vụ cha
có, cho nên sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện đề
tài. Do đó, em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán
bộ có kinh nghiệm nhằm giúp em bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Th.s Nguyễn
Trọng Hà, cũng nh các cô, chú cán bộ hiện đang công tác tại Công ty XNK Máy
Hà Nội mà đặc biệt là phòng kinh doanh 5 đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản
luận văn tốt nghiệp này. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các
thầy cô Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Thơng
Mại, những ngời đà tận tình dạy dỗ em trong suốt bốn năm qua.
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh Nhập
Khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp thơng mại.
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng
hóa trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động NK là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các DN và cá
nhân có quốc tịch khác nhau trên nguyên tắc ngang giá, lấy tiền tệ làm môi giới
để đa lại lợi ích cho các bên.
NK là một khâu cơ bản nhất của hoạt động ngoại thơng. Có thể hiểu một

cách đơn giản NK là việc mua bán hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các Công ty
nớc ngoài và việc tiến hành tiêu thụ hàng hóa NK tại thị trờng nội địa hoặc tái
XK với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu thụ giữa các quốc gia.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta là đến năm 2020 nớc ta về cơ bản sẽ trở
thành một nớc công nghiệp tiên tiến bậc trung so với thế giới. Mục tiêu đó hoµn


toàn có thể trở thành hiện thực khi mà cơ hội cho chúng ta hòa nhập vào tiến
trình khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng rộng mở.
Cùng với sự phát triển của quan hệ ngoại giao với các nớc trong khu vực và
trên thế giới, quan hệ TMQT của Việt Nam ngày càng phát triển. Để đẩy mạnh
nền kinh tế của đất nớc nhiệm vụ chính mà các DN phải làm hiện nay là phát
triển thị trờng trong nớc và mở rộng ra thị trờng nớc ngoài. Từ khi nớc ta chuyển
đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù điều tiết
vĩ mô của Nhà Nớc, các DN Việt Nam có thêm nhiều cơ hội và thách thức để có
thể tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Cơ chế thị trờng đÃ
đem lại không ít cơ hội cho các DN nói chung và các DN hoạt động XNK nói
riêng nhng cũng gây ra những khó khăn, cản trở do tính mở cửa của cơ chế thị trờng, các DN phải cạnh tranh bình đẳng với nhau để tồn tại và phát triển, không
những thế còn phải cạnh tranh gay gắt với các Công ty nớc ngoài. Chính điều này
đà tạo cho các DN khả năng nhạy bén năng động, bám sát nhu cầu thị trờng, tận
dụng cơ hội thị trờng...
Việt Nam là một nớc đang trên đà phát triển, xu thế hội nhập kinh tế và tự
do hóa thơng mại đà mở ra cho Việt Nam một thị trờng "béo bở" tuy nhiên không
dễ gì có thể "ăn" đợc nó bởi cạnh tranh là tất yếu mà chiến thắng thì không vĩnh
cửu.
Khoảng thời gian 20 năm có thể nói là dài so với sự cống hiến của một đời
ngời nhng lại là hết sức ngắn ngủi so với sự phát triển của nhân loại. Vì vậy tăng
cờng NK máy móc thiết bị để học hỏi khoa học kỹ thuật từ những quốc gia đi trớc nhằm tiến hành CNH-HĐH là bớc đi đúng hớng và khÈn thiÕt cđa níc ta hiƯn
nay. Nh ®· nãi ë trên, trong điều kiện là một nớc đang phát triển nh nớc ta hiện
nay để theo đuổi và thực hiện tốt công cuộc CNH-HĐH thì NK hàng hóa là một

điều kiện không thể thiếu. Con đờng nhanh nhất để đa nền kinh tế nớc ta tăng trởng là nhanh chóng đa vào ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
của thế giới thông qua việc NK hàng hóa của các nớc khác. Đó là những thứ mà
các nớc phát triển đà phát minh và đa vào ứng dụng thành công, chúng ta không
phải mất thời gian và tiền của để đầu t nghiên cứu từ đầu mà chỉ việc NK các
hàng hóa đó về ứng dụng các thành tựu của nó.
2. Vai trò của hoạt động nhập khÈu ®èi víi nỊn KTQD


Thực tế chứng minh rằng, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát
triển một cách lành mạnh khi không mở rộng mối quan hệ với các quốc gia trên
thế giới. Nhận thức đợc vấn đề này trong quá trình phát triển của mình các quốc
gia đà nỗ lực tham gia vào các tổ chức kinh tế và TMQT. Trong bối cảnh ấy, NK
với t cách là một trong hai hoạt động chủ yếu của TMQT ngày càng có vai trò
quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tÕ cđa mét qc gia cịng nh ®èi víi sự
phát triển của TMQT.
Tuy nhiên, NK không phải là con ®êng chđ u ®Ĩ ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ
®éc lËp, tù chđ. Nh×n chung hiƯn nay xu híng cđa thÕ giới là "Thay thế hàng
nhập khẩu là con đờng dẫn tới CNH-HĐH đất nớc".
Đối với Việt Nam, một nớc có nền kinh tế đang phát triển nếu nh không
muốn nói là kém phát triển, tình trạng mất cân đối trên nhiều mặt: tiền tệ-hàng
hóa; sản xuất-tiêu dùng, do đó NK vẫn là một trong những vấn đề quan trọng và
tối cần thiết. Điều đó đợc thể hiện khá rõ qua vai trò của hoạt động NK hàng hóa
đối với nền kinh tế nói chung và đối với mỗi DN nói riêng.
Trớc hết NK có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về cầu do
sản xuất nội địa cha đáp ứng đợc. Không những thế, NK còn tạo ra những nhu
cầu mới cho xà hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mÃ, chất lợng cho
thị trờng. Điều đó có nghĩa là NK đà tạo nên sự cân đối tích cực giữa cung và cầu
trên thÞ trêng qc gia.
Thø hai, NK gióp cho qc gia khai thác đợc lợi thế so sánh của mình,
khai thác đợc tính lợi thế về quy mô khi tham gia vào TMQT. Không chỉ tạo

thêm nguồn hàng trong nớc, NK còn tạo thêm nguồn nguyên liệu đầu vào phục
vụ cho sản xuất trong nớc, tạo sự chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xà hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian
cũng nh tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế, xà hội, góp phần xóa bỏ
tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố
mới trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ ba, NK tạo ra năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xà hội, hạn
chế các tệ nạn xà hội, tạo thu nhập ổn định phát triển kinh tế xà hội.
Thứ t, NK có tác động mạnh vào đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất
ở nớc ta, tăng cờng chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng


CNH-HĐH đất nớc. Góp phần nâng cao trình độ của lực lợng sản xuất, năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm-đó là kết quả của việc NK trang thiết vị máy móc tiên
tiến trên thế giới nhằm hiện đại hóa quá trình sản xuất ở Việt Nam.
Thứ năm, NK có vai trò tích cực để thúc đẩy XK. Sự tác động này thể
hiện ở chỗ NK tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất hàng hóa XK, tạo môi trờng
thuận lợi cho việc XK hàng hóa Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc XK
Thứ sáu, NK tạo sự cạnh tranh lành mạnh với sản xuất trong nớc, khuyến
khích các nhà sản xuất trong nớc cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, cạnh tranh với các mặt hàng ngoại, từ đó đa nền sản xuất nội địa
đi lên.
Cuối cùng, cùng với XK tạo ra sự liên kết kinh tế chặt chẽ giữa sản xuất
và tiêu dùng trong nớc với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao
động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa lớn trong bối cảnh quốc tế hóa diễn
ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc có phát huy đợc hết vai trò của NK hay không còn phụ
thuộc vào đờng lối phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ
sau Đại hội lần thứ 6, nền kinh tế đà có thêm nhiều sức mạnh mới, cơ chế tập

trung quan liêu bao cấp với nhiều nhợc điểm từng bớc đợc thay thế bằng tính
năng động, tự chủ của cơ chế thị trờng. Ngoại thơng Việt Nam không còn bó hẹp
trong phạm vi khối xà hội chủ nghĩa qua các khoản viện trợ hay các nghị định th
mà đợc mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Chính sách phát triển kinh tế, thơng mại
của Việt Nam từng bớc đợc điều chỉnh cho phù hợp với xu hớng chung của thời
đại-hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế thế giới. Kinh tế thị trờng đà thổi một luồng
sinh khí mới cho các DN Việt Nam ở mọi thành phần kinh tế và chính trong cơ
chế này vai trò của NK ngày càng đợc khẳng định. NK đà góp phần phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐHđất nớc. Với định hớng phát triển nền kinh tế, NK luôn là giải pháp có tầm cỡ chiến lợc nhằm phục
vụ phát triển nền KTQD. Chính sách NK phải luôn luôn tranh thủ đợc nguồn
vốn, khoa học công nghệ tiên tiến một cách cao nhất, cũng nh bồi dỡng đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa của nớc ta một cách
phát triển với mục đích vừa sản xuất vừa tiêu dùng trong nớc vừa XK thu ngoại
tệ, tăng tích lũy cho đất nớc. Nhờ các hoạt động NK mà các DN trong nớc có cơ
hội tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Khi đó bắt buộc các DN phải hình
thành một chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trờng, đồng thời hoàn


thiện công tác quản lý phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra nhiều cơ hội mới
thông qua quan hệ với các đối tác nớc ngoài trên cơ sở nâng cao lợi ích của cả hai
bên.
Để tiếp tục phát huy vai trò của NK Nhà nớc ta xác định "Trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh NK, các DN thuộc mọi thành phần
kinh tế cần chú ý tạo uy tín và quan hệ lâu dài với các bạn hàng, coi trọng tính
hiệu quả kinh tế trong NK, biết kết hợp hài hòa giữa các mặt lợi ích".
3. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu trong nền KTQD
NK đơn thuần chỉ là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa qua biên giới.
Tuy nhiên trong thực tế có nhiều hình thức NK đợc áp dụng ở các quốc gia khác
nhau tùy thuộc vào từng DN và cũng có khi tùy từng loại mặt hàng NK. Trong
hoạt động ngoại thơng, chính sự đa dạng của các hình thức NK đà cho phép các

DN tìm thấy đợc lợi ích thông qua việc lựa chọn phơng thức NK phù hợp nhất với
chủng loại hàng NK, phù hợp với thị trờng và khả năng của mình nhất. Do sự tác
động của nhiều yếu tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo của các nhà kinh
doanh đà tạo ra sự đa dạng của hình thức NK chứ không chØ bã hĐp ë h×nh thøc
NK trùc tiÕp.
 NhËp khÈu ủy thác
Trong hoạt động TMQT không phải bất cứ DN nào cũng có thể tham gia
vào hoạt động NK trực tiÕp, do ®ã khi mét DN trong níc cã vèn ngoại tệ riêng,
có nhu cầu cần NK một số loại hàng hóa nhng không có quyền tham gia vào hoạt
động XNK trực tiếp thì họ phải làm nh thế nào? Từ nhu cầu đó đà hình thành lên
phơng thức NK uỷ thác, đó là DN này ủy thác cho DN có chức năng giao dịch
ngoại thơng trực tiếp, tiến hành NK theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác sẽ
tiến hành đàm phán với bên đối tác nớc ngoài làm thủ tục NK hàng hóa theo yêu
cầu của bên ủy thác và nhận đợc phí ủy thác.
Các DN đợc ủy thác NK chỉ tính kim ngạch NK chứ không đợc tính doanh
số, doanh thu. Bên cạnh đó, các DN NK phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nớc (giữa bên ủy thác NK với bên XK), và một hợp
đồng ủy thác (giữa bên ủy thác với bên nhận ủy thác).
Nhập khẩu tự doanh


Đây là hoạt động NK độc lập của DN NK trực tiếp. Phơng thức tự doanh này
đòi hỏi nhà NK phải nghiên cứu kĩ thị trờng trong nớc, phải hiểu biết sâu sắc tình
hình luật pháp, chính sách trong nớc cũng nh các thông lệ và luật pháp quốc tế.
Hình thức NK tự doanh là do DN tự đứng ra NK nên DN phải tự gánh chịu
mọi rủi ro, tổn thất cũng nh hởng mọi lợi nhuận thu đợc. Vì vậy DN cần phải
xem xét kĩ từng bớc, từ nghiên cứu thị trờng đầu vào, đầu ra cho đến việc kí kết
và thực hiện hợp đồng, cũng nh việc bán hàng và thu tiền về...để giảm thiểu tổn thất.
Trong hợp ®ång NK tù doanh, DN ph¶i tù bá vèn ®Ĩ thanh toán và phải cân
nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lÃi.

Nhập khẩu liên doanh
NK liên doanh là hoạt động NK hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự
nguyện giữa các DN (trong ®ã Ýt nhÊt mét DN XNK trùc tiÕp) nh»m phèi hợp
cùng nhau để tiến hành giao dịch các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt
động NK, thúc đẩy hoạt động này theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng
nhau chịu sự rủi ro và cùng hởng lợi nhuận.
Nhập khẩu hàng đổi hàng (buôn bán đối lu)
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trong đó NK kết hợp chặt chẽ
với XK, nghĩa là ngời bán đồng thời cũng là ngời mua, lợng hàng trao đổi giữa
hai bên có giá trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu có 2 nghiệp vụ cơ bản là nghiệp vụ hàng đổi hàng và
nghiệp vụ bù trừ.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hai bên trực tiếp trao đổi với nhau những
hàng hóa có giá trị tơng đơng, việc giao nhận hàng thờng diễn ra gần nh đồng
thời. Nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện nay đợc vận dụng rộng rÃi, các bên tham gia
có thể dùng tiền để thanh toán một phần tiền hàng của mình (nếu cần).
Trong nghiệp vụ bù trừ, hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi sổ
trị giá hàng giao. Đến cuối kỳ hạn hai bên mới so và đối chiếu trị giá hàng đÃ
giao và trị giá hàng đà nhận, nếu sau khi thùc hiƯn nghiƯp vơ bï trõ tiỊn hµng còn
d thừa thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ, hoặc có
thể đợc ghi vào sổ cho nghiệp vụ bù trừ năm sau.
Nhập khẩu tái xuất
NK tái xuất là hoạt động NK hàng hóa vào nớc nhng không phải để tiêu
dùng trong nớc mà để XK sang một nớc thứ ba nào đó (hàng NK này tuyệt đối


không qua chế biến ở nớc tái xuất). Nh vậy việc NK tái xuất đợc thực hiện qua 3
nớc đó là: nớc NK, nớc tái XK và nớc XK.
NK tái xuất có thể thông qua hai hình thức sau: Tái xuất theo đúng nghĩa
của nó và chuyển khẩu.

Với sự đa dạng của các hình thức NK trên, trong hoạt động ngoại thơng đòi hỏi
các DN phải cân nhắc lựa chọn phơng thức NK cho phù hợp với khả năng và thị
trờng NK nhằm thu đợc lợi ích cao nhất từ các hoạt động này. Mỗi phơng thức
đều có những mặt u việt nhng đồng thời cũng tồn tại những hạn chế, nên việc lựa
chọn phơng thức phù hợp là cơ sở đảm bảo cho các bớc tiến hành hoạt động NK
sau này.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ ngoại thơng nói chung, NK nói riêng
đợc thực hiện trên phạm vi quốc tế, do đó nội dung của hoạt động NK phức tạp
hơn so với việc mua bán trao đổi hàng hóa trong nớc. Hoạt động NK này đợc
thực hiện với nhiều khâu và các nghiệp vụ quan trọng khác nhau, từ khâu nghiên
cứu, điều tra, tiếp cận thị trờng chọn lựa hàng hóa NK, tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng khi hàng hóa nhập cảng,
chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán.
Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này có mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó phải đợc
nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng bởi đội ngũ cán bộ ngoại thơng có trình độ
chuyên môn, có năng lực để tránh những sai sót, gây tổn thất cho các bên. Vấn
đề phải đợc nắm bắt đợc lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động NK đạt hiệu quả
cao.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của các DN,
bởi thị trờng là tổng thể các mối quan hệ lu thông hàng hóa và tiền tệ. Qua thị trờng, DN có thể dự tính đợc lợng cầu hay lợng cung cũng nh biết đợc thị hiếu của
khách hàng và những thay đổi ở hiện tại hay trong tơng lai, từ đó có kế hoạch sản
xuất và kinh doanh thích hợp.
Đối với DN XNK việc nghiên cứu thị trờng bao gồm: Nghiên cứu thị trờng
NK và việc nghiên cứu thị trờng trong nớc. Trong nền kinh tế hàng hóa thị trờng
giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi DN. Mục đích
của ngời sản xuất hàng hóa là để bán, để thỏa mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng,



do vậy thị trờng là yếu tố sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hóa. Vì lẽ
đó còn thị trờng thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trờng thì sản xuất kinh
doanh bị đình trệ.
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Khi nghiên cứu thị trờng mua cần nắm rõ các yếu tố về tình hình chính trị,
phát triển của những nớc hay khu vực mà họ cần nhập, điều kiện chính trị, luật
pháp thơng mại cũng nh chính sách buôn bán, tình hình tài chính tiền tệ, điều
kiện vận tải và giá cớc.
Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu thị trờng sẽ gặp một số
khó khăn và không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Việc nghiên cứu thị trờng
mua có thể đợc thực hiện qua việc nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí...về
thị trờng đó hoặc trực tiếp thông qua tham quan hay giao dịch.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những nhân tố ảnh hởng trên, DN sẽ có thể
lựa chọn đợc mặt hàng NK phù hợp nhất với kiểu dáng, chủng loại, mẫu mÃ...mà
ngời tiêu dùng trong nớc chấp nhận và yêu thích. Việc nghiên cứu này giúp DN
tìm kiếm đợc thị trờng NK, lựa chọn đợc bạn hàng và nắm bắt đợc mức giá NK
có thể chấp nhận đợc.
Khi nắm bắt đợc nhu cầu mặt hàng DN có thể thực hiện kinh doanh. Bên
cạnh việc nghiên cứu thị trờng thì việc lựa chọn bạn hàng đóng vai trò rất quan
trọng, nó có thể tạo ra thành công hay thất bại trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh phải tuân theo nguyên tắc đôi bên
cùng có lợi. Công việc lựa chọn bạn hàng phải nắm bắt đợc thông tin quan trọng
từ phía bạn hàng. Bao gồm:
Quan điểm kinh doanh của bạn hàng.
Lĩnh vực kinh doanh của bạn hàng.
Khả năng tài chính và cơ sở vật chất cho việc lựa chọn đối tác và xây
dựng đợc phơng thức kinh doanh phù hợp với đối tác đà lựa chọn. Ngoài ra khi
nghiên cứu thị trờng DN phải nắm rõ các yếu tố của thị trờng, khả năng sản xuất,
giá cả, sự biến động của thị trờng đó. DN cần phải đặc biệt quan tâm đến hàng
hóa vì đây là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Trong buôn bán ngoại thơng thì sự biến động giá cả cũng trở nên phức tạp do việc buôn bán diễn ra trong

một thời gian dài và giữa hai quốc gia, hai khu vực khác nhau. Trong nghiên cứu thị


trờng về giá cả tại từng thời điểm khác nhau, với số lợng trao đổi buôn bán là bao
nhiêu, các loại giá cả và các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
Nghiên cứu thị trờng trong nớc

Nhu cầu thị trờng:
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc nhân tố đầu tiên cần nghiên cứu đó là
nhu cầu. Nhu cầu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của các
nhà DN trên thơng trờng. Kinh nghiệm kinh doanh đà chỉ ra rằng cần phải nghiên
cứu nhu cầu trớc rồi mới tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ thỏa mÃn
nhu cầu đó. Thực tế nhiều DN nớc ta trong hoạt động NK cha nghiên cứu hay cha nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trờng trong nớc, do vậy hàng hóa NK về không
phù hợp với đòi hỏi của tiêu dùng kể cả về số lợng lẫn chất lợng. Đa số hàng hóa
NK chỉ dựa trên suy nghĩ đánh giá chủ quan hoặc dựa vào các đơn đặt hàng, chào
hàng của các Công ty nớc ngoài.
Nghiên cứu nhu cầu ở đây là phải căn cứ vào sản xuất và tiêu dùng, về quy
cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, các thị hiếu, các tập quán từng vùng, từng lĩnh
vực sản xuất, từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hóa đó trên thế
giới.Việc nghiên cứu này phát hiện ra nhiều sự biến đổi trong tiêu dùng khi có
tác động của nhân tố khác, đặc biệt là giá cả.

Dung lợng thị trờng:
Đối với DN kinh doanh việc tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hóa là rất
quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một loại hàng hóa là khối lợng
hàng hóa đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định trong một thời gian
nhất định. Dung lợng thị trờng kinh doanh thay đổi theo diễn biến của tình hình
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau trong từng giai đoạn nhất định.
Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến đổi có tính chất chu kỳ nh sự vận
động của tình hình kinh tÕ t b¶n chđ nghÜa, tÝnh chÊt thêi vơ trong sản xuất, lu

thông và phân phối hàng hóa.
Các nhân tố này ảnh hởng đến sự biến đổi dung lợng thị trờng. Các nhân tố
này có rất nhiều tuy nhiên các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến dung lợng thị trờng
trong thời gian tơng đối dài là:
+ Những tiến bé cđa khoa häc kü tht.
+ C¸c biƯn ph¸p chÝnh sách của Nhà nớc.
+ Thị hiếu và tập quán của ngêi tiªu dïng.


+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng đó là các nhân
tố nh đầu cơ trên thị trờng gây ra những biến đổi về cung cầu, xung đột chính trịxà hội hoặc các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khi nghiên cứu tình hình thị trờng
của các hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá ảnh
hởng của từng nhân tố.
Khi xác định giá NK của mặt hàng ta định nhập từ thị trờng có quan hệ giao dịch
có thể tham khảo giá XK từ thị trờng mới đi các nơi khác. Song cũng cần chú ý
tới giá cớc vận chuyển khi tham khảo giá này.

Lựa chọn mặt hàng:
DN phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy không
những phải căn cứ vào nhu cầu thị trờng mà còn phải dựa trên một số vấn đề sau:
+ Tình hình tiêu thụ của mặt hàng trên thị trờng:
Mỗi mặt hàng có thói quen tiêu dùng riêng biệt thể hiện ở: Thời gian tiêu
dùng, thị trờng tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu về mặt hàng
đó. Việc nghiên cứu các nhân tố đó gọi là nghiên cứu tập quán tiêu dùng. Có nắm
vững đợc nhân tố này chúng ta mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng.
+ Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống.
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống riêng, chu kỳ này diƠn ra qua c¸c pha: Giíi
thiƯu, ph¸t triĨn, chÝn mi, bÃo hòa và suy thoái.
Nắm vững mặt hàng mà ta dự tính NK đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
mới xác định đợc những biện pháp cần làm để nâng cao doanh số.

+ Tình hình sản xuất mặt hàng đó nh thế nào.
Muốn kinh doanh có hiệu quả, ngời kinh doanh phải nắm vững cung cầu về mặt
hàng của mình. Điều rất quan trọng của quan hệ cung cầu là mặt hàng cung, tức
là khả năng sản xuất, tốc độ phát triển của sản xuất mặt hàng đó.
+ Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó là bao nhiêu.
Trong kinh doanh TMQT, do các nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau cho nên việc
tính toán tỷ suất ngoại tệ là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ đối với mặt hàng NK
là bản tệ (tiền Việt Nam) có thể thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trờng trớc khi đi vào ký kết hợp đồng các
DN cần phải lựa chọn đợc một phơng thức giao dịch NK phù hợp.


Trên thị trờng thế giới đang tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng
thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự
định nhập, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch
mà DN lựa chọn phơng thức giao dịch phù hợp nhất.
Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản:
Giao dịch thông thờng
Giao dịch thông thờng là giao dịch đợc diễn ra ở mọi nơi, ngời mua và
ngời bán quan hệ trực tiếp với nhau thông qua gặp mặt trực tiếp, qua th từ,
điện tín...để bàn về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, ph ơng thức thanh
toán...Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện, không có sự
ràng buộc nào trớc đó.
Ngày nay giao dịch theo hình thức này tơng đối phát triển vì hai bên có thể
trực tiếp gặp gỡ đàm phán, cắt giảm đợc chi phí trung gian và có điều kiện để
thâm nhập thị trờng, chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa XNK nhất là
trong điều kiện thị trờng có nhiều biến động.
Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh TMQT là giao dịch mà ngời mua

(hoặc ngời bán) quyết định điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hóa, giá
cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán...Họ là những ngời đợc ngời mua
hoặc ngời bán ủy thác tiến hành mua bán hộ mình hàng hóa hoặc dịch vụ, khi
thực hiện nhiệm vụ không đứng tên mình.
Thông thờng những ngời trung gian hiểu biết rất rõ về thị trờng, pháp luật,
tập quán buôn bán ở địa phơng, tận dụng cơ sở vật chất sẵn có. Tuy nhiên, đối
với nhà NK hình thức này thờng làm giảm sự tiếp xúc với thị trờng và lợi nhuận
bị chia sẻ, ngoài ra kinh doanh buôn bán tùy thuộc vào năng lực phẩm chất của
ngời trung gian.
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời môi giới
do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng hóa có khối lợng lớn, có
tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế đợc cho nhau.
Giá công bố tại sở giao dịch có thể làm tài liệu tham khảo trong việc xác
định giá quốc tế.
Giao dịch tại hội chợ triển lÃm


Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian và địa
điểm cố định trong một thời hạn nhất định.Tại đó ngời bán trng bày hàng hóa của
mình và tiếp xúc với ngời mua để kí kết hợp đồng mua bán.
Triển lÃm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành nào đó.
Ngày nay, triển lÃm không chỉ là nơi trng bày mà còn là nơi thơng nhân
hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch và ký kết hợp đồng mua bán cụ thể.
Trên đây là một số phơng thức giao dịch chủ yếu mà các DN có thể áp dụng
trong kinh doanh. Căn cứ vào tình hình cụ thể của DN, mặt hàng kinh doanh mà
lựa chọn hình thức cụ thể phù hợp với hoạt động của DN.
3. Lập phơng án kinh doanh hàng hóa
Để giúp làm tốt công tác chuẩn bị cho giao dịch trớc khi đi vào đàm phán,

DN phải lập ra đợc phơng án kinh doanh nhằm đảm bảo và thực hiện ý đồ trong
kinh doanh. Phơng án kinh doanh NK là căn cứ của đàm phán giao dịch đối
ngoại, thu mua hàng hóa và bố trí nghiệp vụ NK.
Phơng án này sẽ là kế hoạch hoạt động của DN nhằm đạt đợc những mục
tiêu trong kinh doanh. Nội dung chủ yếu của nó bao gồm các mặt sau:
Nắm vững số lợng
Căn cứ vào tình hình cụ thể của NK trong nớc và thị trờng nớc ngoài bố trí
thích đáng số lợng và tiếp đó đặt hàng, tranh thủ ký kết vào thời điểm có lợi trên
cơ sở bảo đảm thỏa mÃn nhu cầu trong nớc, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Bố trí thị trờng thu mua
Căn cứ vào chính sách nớc ngoài bố trí hợp lý nớc (khu vực) NK cần phải
chọn những thị trờng có lợi cho mình, nhng không nên quá tập trung vào một thị
trờng, cố gắng phân bổ hợp lý thị trờng thu mua.
Chọn đối tợng giao dịch
Cần chọn những khách hàng có uy tín, khả năng kinh doanh tốt và hữu hảo
với chúng ta để làm đối tợng ký kết. Để giảm bớt khâu trung gian và tiết kiệm
quan hệ nói chung nên thu mua trực tiếp từ nhà máy. Trong trờng hợp thu mua
trực tiếp khó khăn cũng có thể đặt mua hàng thông qua các đại lý trung gian
Cần xác định rõ giao dịch ở đâu? với đối tợng nào? khối lợng nhập, mức giá
dự kiến (trong đó cần nêu rõ ®iỊu kiƯn giao hµng FOB hay CIF), thêi gian giao
hµng và hình thức thanh toán.


Nắm vững giá cả
Căn cứ vào giá cả hiện tại trên thị trờng quốc tế và kí kết với ý đồ thu mua,
đặt ra mức độ nắm bắt giá để làm căn cứ đàm phán giao dịch.
Trong nắm bắt giá cả, vừa phải tránh giá quá cao vì trả giá quá cao sẽ gây
tổn thất kinh tế, lÃng phí ngoại tệ của Nhà nớc, trả giá quá thấp thì lại không
hoàn thành đợc nhiệm vụ thu mua, không tìm đợc chủ bán thích hợp.
Vận dụng phơng thức buôn bán

NK thông qua phơng thức buôn bán nào cần phải căn cứ vào số lợng hoặc
chủng loại hàng thu mua, tập quán buôn bán...để xem xét. Chẳng hạn có loại có
thể NK theo phơng thức mậu dịch bù trừ hay hàng đổi hàng, nhiều loại có thể áp
dụng theo phơng thức NK đơn phơng nói chung. Trong phơng án kinh doanh về
vấn đề vận dụng phơng thức buôn bán, thờng nêu ra những ý kiến có tính nguyên
tắc, có lợi cho bố trí NK.
Nắm vững điều kiện giao dịch
Cần xem xét xác định và nắm bắt linh hoạt các điều kiện giao dịch trên cơ
sở căn cứ vào chủng loại hàng, đặc điểm, khu vực NK của hàng hóa, đối tợng ký
kết và ý đồ kinh doanh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh
Sau khi lập phơng án kinh doanh hàng NK, nhà NK chuyển sang giai đoạn
đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh NK.
Đàm phán "hợp đồng kinh doanh" là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều nhà
kinh doanh (đại diện cho một DN, tổ chức kinh doanh...) nhằm thỏa thuận với
nhau về các điều kiện giao dịch mà mỗi bên có thể chấp nhận đợc. Kết thúc các
cuộc đàm phán thờng đa đến kết quả là các hợp đồng kinh doanh. Trong quá
trình đàm phán hai bên sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau
xem xét thảo luận, cùng nhau đi đến sự đồng ý thống nhất làm căn cứ để soạn
thảo một hợp đồng mua bán có thiện chí.
Trong hợp đồng kinh doanh có 3 phơng thức đàm phán chủ yếu sau:
Đàm phán qua th tín
Đàm phán qua điện thoại
Đàm phán trực tiếp.
Nội dung của đàm phán giao dịch có liên quan đến các điều khoản của hợp
đồng mua bán kí kết, trong đó bao gồm tên hàng, chất lợng, số lợng, giá cả, bốc


xếp vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán và thơng kiểm, bồi thờng, trọng tài và các
trờng hợp bất khả kháng...

Trong giao dịch đàm phán nếu hai bên có thiện chí và có đợc tiếng nói
chung thì sẽ dẫn đến việc kí kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng thờng là sản phẩm
cuối cùng của cuộc thơng lợng giữa các bên tham gia. Hợp đồng thể hiện vị thế
giữa các bên trong quá trình đàm phán và kí kết hợp đồng.
Có thể hiểu hợp đồng kinh doanh NK là một cam kết bằng văn bản quy định
quyền lợi và nhiệm vụ của các bên về các hoạt động kinh doanh NK.
Trong hợp đồng kinh doanh NK có các điều khoản chủ yếu sau đây:
Các điều khoản về đối tợng hợp đồng: Các điều khoản này là các điều
khoản về tên hàng, chất lợng, số lợng hay trọng lợng của hàng hóa.
Các điều khoản về giá cả:
Điều khoản về giá cả trong buôn bán ngoại thơng là điều kiện cơ bản mà hai
bên giao dịch quan tâm nhất. Điều khoản giá cả trở thành điều khoản trung tâm
trong hợp đồng mua bán. Lợi hay hại, đợc hoặc mất trong các điều khác trong
thỏa thuận giữa các bên đều đợc phản ánh qua giá cả của hàng hóa. Điều khoản
giá cả bao gồm những vấn đề sau: Đồng tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy
định và việc giảm giá.

Điều khoản về giao hàng:
Nội dung cơ bản là xác định địa điểm, thời hạn, phơng thức và việc thông
báo giao hàng. Điều khoản này có quy định số lần thông báo và nội dung thông
báo khi ngời bán hàng giao hàng xong.
Điều khoản thanh toán:
Điều khoản thanh toán quy định đồng tiền đợc sử dụng để thanh toán, thời
hạn thanh toán và phơng thức thanh toán.
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đà đợc kí kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
đà đợc xác lập. Do đó nếu một bên đơn phơng không thực hiện hợp đồng hoặc
thực hiện sai các bớc nghiệp vụ hay sai hợp đồng sẽ bị phạt. Việc thực hiện hợp
đồng ngoại thơng rất phức tạp vì nó đụng chạm đến luật pháp trong nớc và luật
pháp quốc tế, quá trình thực hiện hợp đồng còn phải đảm bảo quyền lợi quốc gia,



quyền lợi của DN cũng nh thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên phải cố gắng giảm thiểu mọi
chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả của công tác nghiệp vụ. Mỗi bên phải sắp
xếp những việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện. Nếu có điều
gì phát sinh thì hai bên phải nhanh chóng thông báo cho nhau và tiến hành bàn
bạc để tìm cách giải quyết cho kịp thời và hợp lý.
Để thực hiện một hợp đồng NK, DN NK phải thực hiện những bớc sau:
Xin giấy phép nhập khẩu
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu tiếp
theo trong quá trình NK. Theo nghị định 57/1998/NĐ/CP ngày 31/07/1998 các
DN thuộc mọi thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định của pháp luật đều
đợc phép XNK hàng hóa theo giấy chứng nhận đăng kinh doanh sau khi đà đăng
kí mà số DN kinh doanh XNK tại các cơ quan tỉnh, thành phố.
Các chi nhánh Tổng Công ty, Công ty đợc XNK hàng hóa theo ủy quyền
của Tổng giám đốc Công ty, giám đốc Công ty phù hợp với nội dung chứng nhận
đăng kí kinh doanh của Tổng Công ty, Công ty.
Thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đà đăng kí mà số DN
kinh doanh XNK đợc ủy thác XK, NK hàng hóa phù hợp với nội dung của giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Hiện nay việc cấp giấy phép NK đợc quy định nh sau:
+ Bộ thơng mại cấp giấy phép đối với NK từng chuyến hàng mậu dịch.
+ Tổng cục Hải Quan cấp giấy phép đối với hàng hóa phi mậu dịch.
Đối với hàng hóa thông thờng thì DN không cần phải xin giấy phép NK mà
chỉ phải làm một tờ khai Hải Quan gửi cho Bộ thơng mại lu để theo dõi.
Hồ sơ xin cấp phép NK gồm:
+ Đơn xin kèm phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao Hợp đồng NK hoặc L/C.

+ Các giÊy tê liªn quan.
 Thđ tơc cÊp giÊy phÐp NK đợc quy định trong thông t số 21/KTDN/VT ngày
23/10/1998. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng để NK. Một hoặc một số
hàng với một nớc nhất định, vận chuyển bằng phơng tiện phơng thức vận tải và
giao nhận tại một địa điểm nhất định.
Mở th tín dụng (Letter of Credit - L/C)


Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó Ngân Hàng mở th tín dụng
cam kết sẽ trả một khoản tiền cho ngời XK nếu họ xuất trình đủ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung của th tín dụng.
Khi hợp đồng NK quy định phơng thức thanh toán tiền hàng là tín dụng
chứng từ thì một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp
đồng đó là việc mở L/C theo quy định của Hợp đồng và tới Ngân Hàng để làm
thủ tục mở Th tín dụng.
Để mở L/C DN phải có tài khoản tại Ngân Hàng và phải có giấy phép kinh
doanh XNK. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, quyết định thành lập DN quyết
định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trởng. Kèm theo đó là những giấy tờ mà tùy
vào loại L/C cần phải nộp cho Ngân Hàng mở L/C nh: Bản sao hợp đồng, giấy
phép NK, hạn ngạch, hợp đồng NK ủy thác, phơng án kinh doanh...
+ Đối vơi L/C trả ngay : Giấy xin phép NK hàng hóa, hợp đồng ngoại.
+ Đối với L/C trả chậm: Giấy xin phép NK hàng hóa hay phiếu hạn ngạch,
hợp đồng ngoại, phơng án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lÃnh cam kết trả nợ.
Thuê phơng tiện vận chuyển
Tùy từng điều kiện giao hàng đợc quy định trong hợp đồng mà bên NK có
thể phải thuê tàu hoặc là không phải thuê tàu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
NK, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành thờng dựa vào 3 căn cứ sau: Điều
khoản của hợp đồng TMQT, đặc điểm hàng hóa mua bán, điều khoản vận tải.
Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng NK là FOB thì chủ
hàng NK phải thuê tàu để chở hàng. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng

NK là CIF thì chủ hàng XK phải thuê tàu chở hàng.
Thực tế do ®iỊu kiƯn vỊ tµu vËn chun vµ hiĨu biÕt vỊ thị trờng thuê tàu
quốc tế còn hạn chế nên các DN Việt Nam thờng NK theo điều kiện giao hàng
CIF tức là chuyển quyền thêu tàu cho bên XK. Tuy nhiên nếu bên NK theo điều
kiện FOB tức quyền thuê tàu thuộc về DN Việt Nam thì DN Việt Nam có thể ủy
thác việc thuê tàu cho một công ty hàng hải nh: Công ty thuê tàu và môi giới
hàng hải (Vietfracht), Công ty đại lý tàu biển (VOSA)...Tùy vào khối lợng và đặc
điểm hàng hóa mà chọn hình thức thuê tàu cho phù hợp, có thể là tàu chợ hoặc
tàu chuyến.
Mua bảo hiểm


Chuyên chở hàng hóa bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro và tổn thất nhng ngợc lại vận chuyển hàng hóa bằng đờng biển lại là phơng thức khá phổ biến,
khoảng 80% khối lợng hàng hóa vận chuyển là bằng đờng biển.
Nếu trong hợp đồng ngoại điều khoản về bảo hiểm hàng hóa không đợc chỉ
rõ là bảo hiểm theo điều kiện nào và rủi ro cần đợc bảo hiểm kèm theo thì bên
XK mặc nhiên ký hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện A với giá trị tối thiểu là
V=110% *CIF.
Vì vậy trong điều khoản này DN nên chỉ rõ bảo hiểm theo điều kiện gì,
những rủi ro nào cần đợc bảo hiểm kèm theo.
Nhng tùy từng điều kiƯn giao hµng FOB, CIF mµ ngêi NK cã thĨ mua hoặc
không phải mua bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. Theo quy định của Nhà nớc
Việt Nam các chủ hàng XNK trong nớc phải mua bảo hiểm tại các Công ty bảo
hiểm Việt Nam (Ví dụ: Công ty Bảo Việt, Bảo Minh...) khi cần mua bảo hiểm.
Tùy từng loại hàng và khả năng kinh doanh của DN mà có thể chọn 1 trong 2 loại
hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Để kí
kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm, có 3 điều kiện bảo
hiểm chính: bảo hiểm rủi ro (điều kiện bảo hiểm A), bảo hiểm có tổn thất riêng
(điều kiện B), và bảo hiểm miễn tổn thất chung (điều kiện C). Ngoài ra, còn có
một số bảo hiểm đặc biệt nh bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công...

Làm thủ tục hải quan
Hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia để XK hoặc NK đều phải làm thủ
tục Hải Quan. Việc làm thủ tục Hải Quan bao gồm 3 bớc: Khai báo hải quan,
xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định của Hải quan.
Khai báo Hải Quan: Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai
hàng XK, NK để cơ quan Hải quan kiểm tra các thđ tơc giÊy tê. Néi dung cđa tê
khai H¶i quan bao gồm những mục sau: Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi
tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất...), tên hàng, số lợng, chất lợng, giá
trị hàng, tên công cụ vận tải, XK-NK với nớc nào, một số phần đánh giá, kiểm
hóa của hải quan. Tờ khai Hải quan phải đợc xuất trình kèm theo một số chứng
từ khác mà chủ yếu là: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy đăng kí mà số
thuế, hợp đồng, hóa đơn thơng mại, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết...
Xuất trình hàng hóa:
Hàng hóa NK phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, chủ
hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.


Thực hiện các quy định của Hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra các quyết định nh: cho
hàng đợc phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có
điều kiện (nh phải sửa chữa, phải bao bì lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng
đà nộp thuế, hàng không đợc NK ...
Nhận hàng nhập khẩu
Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ thì mọi việc giao
nhận hàng hóa đểu phải ủy thác thông qua cảng, khi hàng về thì phải báo cho chủ
hàng biết. Khi có thông báo nhập cảng, DN NK phải khẩn trơng thực hiện các
công tác giao nhận hàng hóa NK với tầu vận chuyển bằng cách tiếp cận hoặc
thông qua một đơn vị nhận ủy thác giao nhận nh Vietrans chẳng hạn tiến hành.
+ Kí hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng từ tàu ở nớc
ngoài về.

+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng theo lịch trình NK,
mặt hàng, điều kiƯn kü tht bèc dì, vËn chun.
+ Cung cÊp c¸c tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu
cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn để xảy ra
trong việc giao nhận hàng.
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải mọi chi phí trong giao nhận.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp
Mỗi một nhân tố hoạt động trong xà hội đều chịu sự chi phối nhất định bởi
các nhân tố bao quanh nó, đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quyết định xu hớng và trạng
thái hoạt động của các chủ thể. Kinh doanh XNK của DN không chỉ là một tÕ bµo
cđa nỊn kinh tÕ x· héi, do vËy mn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình trong
nền kinh tế thị trờng thì DN không thể không quan tâm đến các nhân tố của môi trờng kinh doanh, rồi các nhân tố thuộc về bản thân DN. Các nhân tố này thờng xuyên
biến đổi và vì thế làm cho hoạt động NK càng trở nên phức tạp hơn.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh NK đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm
bắt và phân tích đợc ảnh hởng của từng nhân tố tới hoạt động của DN trong từng
thời kỳ nhất định.
1. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiÖp


Các nhân tố thuộc về DN đó chính là hoàn cảnh nội tại của DN bao gồm tất
cả các yếu tố và hệ thống bên trong của DN hay còn gọi là môi trờng nội bộ, môi
trờng có thể kiểm soát đợc. Các DN phải cố gắng phân tích các yếu tố nội bộ đó
một cách cặn kẽ nhằm xác định u nhợc điểm của mình đặc biệt các DN sản xuất
kinh doanh cần phải xác định rõ các yếu tố này ảnh hởng đến tình hình tiêu thụ
nh thế nào. Trên cơ sở đó đa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhợc điểm, phát
huy u điểm để đạt đợc lợi thế tối đa trong kinh doanh.
1.1. Bộ máy tổ chức quản lý

Đây là sự tác động trực tiếp của Ban lÃnh đạo xuống các cán bộ công nhân
viên nhằm mục đích thực hiện mọi hoạt động kinh doanh hàng hóa NK của DN
một cách nhịp nhàng hợp lý. Vấn đề quản lý con ngời rất quan trọng bởi nó ảnh
hởng không nhỏ tới quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức quản lý
còn thể hiện uy tín, thể diện, năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lÃnh
đạo...Nó tạo ra nề nếp tổ chức định hớng cho hầu hết công việc ở DN. Chính vì lẽ
đó phải có bộ máy quản lý tơng đối hoàn chỉnh và phù hợp thì mới có thể phân
công lao động một cách hợp lý và phù hợp nhất với năng lực của công nhân viên.

1.2. Nguồn lùc tµi chÝnh
Nguån lùc tµi chÝnh lµ yÕu tè quan trọng quyết định khả năng sản xuất kinh
doanh và cũng là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của DN
Khả năng tài chính của một DN bao gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và
khả năng huy động vốn ngắn hạn, dài hạn và các nguồn vốn khác có thể huy
động đợc. Tài chính không chỉ bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định của DN
mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu nhập sẽ có trong tơng lai. Vốn tự
có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận đợc để lại
để tái đầu t. Vốn vay có thể đợc huy động từ các Ngân hàng, các tổ chức tài chính
hay trực tiếp huy động trong dân. Thiếu nguồn tài chính cần thiết, các DN có thể bị
phá sản, sụp đổ bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính đợc coi là vũ khí sắc bén
để chiếm lĩnh thị trờng và thôn tính các đối thủ cạnh tranh.
1.3. Yếu tố con ngời
Con ngời là trung tâm hoạt động xà hội và mọi hoạt động đều nhằm phục vụ
con ngời một cách tốt hơn. Đây là yếu tố sống còn đối với mọi DN trong nền
kinh tế thị trờng. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hóa tổng quát có



×