Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Công Tác Tạo Nguồn Hàng Trong Công Việc Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Xuất Khẩu Tại Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.21 KB, 54 trang )

Mở đầu
Trong tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế của nớc ta. đại hội Đảng
VI, VIII của đảng đợc ghi nhận nh một mốc son lịch sử,đánh dấu một bớc
ngoặt lịch sử của sự đổi mới. Với sự hình thành mô hình kinh tế phù hợp với
yêu cầu điều tiết của nhà nớc . Sự đổi mới tích cực này đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đợc phát huy các thế mạnh sẵn có cũng nh quyền độc lập,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh song điều đó cũng đặt các doanh nghiệp nớc ta trớc những khó khăn và thách thức lớn. Tình hình mới đang đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, năng động, nhạy bán với mọi biến động của
cơ chế thị trờng cùng với những quy luật kinh tế vốn có của nó . Sự kết hợp
chẹt chẽ giữa 3 yếu tố : lao động-vật t-tiền vốn cộng với chiến lợc kinh doanh
phù hợp sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Đẩy mạnh xuất khẩu
là trong những mục tiêu chiến lợc lớn nhằm thực hiện sự nghiệp công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nớc.
Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu đợc thờng xuyên và đều đặn thì một
trong các yếu tố đặc biệt quan trọng đó là công tác toạ nguồn hàng cho xuất
khẩu. Trong thời gian thực tập tại tổng công ty dệt may Việt Nam, vấn đề xuất
khẩu sản phẩm dệt may thực sự thu hút tôi . Sau một thời gian tìm hiểu và đợc
sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kinh doãnhuất nhập khẩu tôi đã chọn đề tài :
Công tác tạo nguồn hàng trong công việc nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu tại Tổng công ty dệt may Việt Nam. Nội dung của đề tài đợc
trình bầy theo 3 phần :
Phần I : Lý luận chung về công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Phần II : thực trạng hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu tại Tổng
công ty dệt may Việt Nam
Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tạo
nguồn hàng xuất khẩu tại Tổng công ty dệt may Việt Nam .
Do thời gian, trình độ nhận thức cũng nh tài kiệu tham khảo còn hạn chế
nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong nhận đợc
sự thông cảm và góp ý của thầy, cô cũng nh các ý kiếnđống gó từ phía các
bạn .
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Xuân


Thắng, các thành viên trong phòng kinh doanh tổng hợp thuộc Tổng công ty
dệt may Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn chỉnh bài luận văn này.

1


Phần I: Lý luận chung về công tác tạo nguồn hàng đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và vai trò của công tác
tạo nguồn hàng xuất khẩu nói riêng trong kinh doanh thơng mại
A-Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
Kinh doanh thơng mại quốc té là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nớc thông qua hành vi mua bán . Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ
xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những nguần hàng sanr xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Buôn bán quốc tế nó có tính chất sống
còn vì : Buôn bán quốc tế nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng
với số lợng nhiều hơn có thể tiêu dùng với ranh giới của đờng cung sản xuất
trong nớc đó nấu thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không có quan hệ buôn
bán.
Bên cạnh đó việc xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp là vô cùng
tốn kém cả về vật chất và thời gian . hoạt động xuất nhập khẩu có tính chất
sống còn đối với mỗi quốc gia vì nó khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc
xuất khẩu và mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu . Lý thuyết lợi
thé so sánh khẳng định ; Nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà
nớc đó có lợi thế so sánh thì thơng mại sẽ có lợi cho cả hai bên . Xuất nhập
khẩu là việc cần thiết cho việc chuyên môn hoá sâu để có hiệu quả kinh tế cao
trong nhiều nghành công nghiệp hiện đậi .
Chuyên môn hoá quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả
kinh tế theo qui mô sẽ đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc sản xuất . Đảng
và nhà nớc ta khẳng định không ngờng mở rộng và hợp tác trên các lĩnh vực

kinh tế , đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu , đó là những đòi hỏi khách
quan của thời đậi
Kinh doanh thơng mại quốc tế là một khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội bởi vậy nó có các chức năng cơ bản sau :
_ Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoại cho quá trình sản xuất trong nớc .
_ Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất
_ Tăng hiệu quả sản xuất .
Do đặc điểm kinh tế-xã hội, đờng lối xây dựng nền kinh tế của Đảng và
nhà nớc ta trong từng giai đoạn phù hợp các chức năng trên, nhiệm vụ cơ bản
của kinh doanh xuất khẩu ( thơng mại quốc tế ) trong giai đoạn hiện nay là:

2


_ Tạo vốn nớc ngoài cần thiết để nhập khẩu vật t kỹ thuật, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của CNXH thực hiện công nghiệp hoá XHCN, phục vụ
nhu cầu tái sản xuất.
_ Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ đắc lực cho
công cuộc đổi mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
_ Mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để nâng cao uy tín của nớc ta
trên thị trờng quốc tế góp phần thực hiện đờng lối đối ngoại của nhà nớc.
B. Vai trò của công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu trong kinh doanh
thơng mạị.
1.
Trớc khi nêu lên vai trò của công tác tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu, ta tìm hiểu khái niệm về :
a. Nguồn hàng cho xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc
của một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.Nh vậy nói đến nguồn hàng cho xuất khẩu phải gắn với một địa danh cụ
thể . Ví dụ nh ngời ta phải nói rằng nguồn gạo cho xuất khẩu của Việt Nam là

2 triệu tấn, nguồn tỏi xuất khẩu của Hải Hng là...tấn.
Mặt khác, nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu về
chất lợng tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, không phải toàn bộ khối lợng hàng hoá
của một đơn vị, của một địa phơng, một vùng sản xuất ra đều là nguồn hàng
cho xuất khẩu, mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lợng xuất khẩu
mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.

b. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu .
Là toàn bộ những hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh, cho đến các
nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận
chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu
chuẩn càn thiết cho xuất khẩu.
Nh vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể phân chia thành 2
loại hoạt động chính:
Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá
phục vụ cho xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì hoạt động này là cơ
bản và quan trọng nhất. Ngoài ra họ cũng có thể đảm nhận một số nghiệp vụ
phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.Những nghiệp vụ này thờng
là của các tổ chức trung gian cho xuất khẩu hàng hoá.
3


Ngày nay trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp sản xuát làm công tác
xuất khẩu trực tiếp với nớc ngoài không qua các tổ chức trung gian. Do vậy
trong công tác nguồn họ phải làm tất cả các khâu công việc đã nêu ở trên.
Nh vậy, để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t
trực tiếp hoặc gián tiếp cho sẩn xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký kết hợp
đồng thu mua với các chủ hàng, với các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm
nghành hàng mà ngời ta có thể tự tổ chức sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua

giảm dần xuất khẩu sản phẩm thô và do đó nhiều doanh nghiệp sản xuất hặc
ngoại thơng đã tổ chức thêm bbọ phận sơ chế hoặc chế biến nhằm gia tăng
giá trị hàng xuất khẩu.
C. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá
nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Nh đã trình bày ở phần trên thu mua
tạo nguồn là một loại hình hẹp hơn công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nó là hệ một thống nghiệp vụ mà các tổ chức ngoại thơng hoặc các tổ
chức trung gian kinh doanh hàng xuất khẩu hàng xuất khẩu thực hiện bao
gồm các khâu cơ bản sau đây :
* Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xác định mặt hàng dự kiến
kinh doanh.
_ Giao dịch ký kết hợp đồng thu mua hoặc mua gom hàng trôi nổi trên
thị trờng.
_ Xúc tiến khai thác nguồn hàng, thanh toán tiền hàng.
_ Tiếp nhận bảo quản
_ Xuất kho giao hàng...
Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ chỉ làm tăng chi phí lĩnh vực lu thông
mà không làm tăng gía trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp
cần nghiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm giảm phí lu thông để
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
2.Vai trò của công tác thu mua tạo nguồn hàng.
Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ từ
tổ chức thu mua tạo nguồn hàng đến các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Hệ
thống này là một quá trình khép kín đã tạo nên những vòng quay kinh doanh
của các doanh nghiệp cụ thể nh sau:
Nếu một doamh nghiệp đã có sẵn nguồn hàng cho xuất khẩu thì chu kỳ
kinh doanh buôn bán bắt đầu từ công tác tạo nguồn tiếp theo là những hoạt
động giao dịch tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng... và kết thúc là nghiệp vụ
hạch toánlời lãi kinh doanh.

4


Nếu nguồn hàng chỉ là những tiềm năng sẵn có, thì thông thờng chu kỳ
kinh doanh bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, rồi đến giao dịch
ký kết hợp đồng xuất khẩu,sau đó đến công tác tạo nguồn hàng để thực hiện
hợp đồng... kết thúc cũng là nghiệp vụ hạch toán lờ lãi trong kinh doanh.
Tuỳ thuộc theo nhóm, ngành hàng mà công tác thu mua tạo nguồn giữ vị
trí vai trò khác nhau trong hệ thống nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp. Nếu hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng mà cung hạn chế, khan
hiếm thì công tác thu mua tạo nguồn là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hệ
thống các nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất khẩu. Qua đó cho thấy việc xác
định vị trí của từng nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh cần có sự quan
tâm đầu t thoả đáng cho công tác thu mua tạo nguồn hàng nhằm đảm bảo cho
kinh doanh có hiệu quả.
3.ý nghĩa của công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Đối với nền kinh tế nói chung, thông qua công tác thu mua tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu sẽ tạo ra nhu cầu mới về lao động, về vật t, tiền vốn và
nh vậy tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hớng tham
gia vào phân công lao động quốc tế nh chuyeen môn hoá, hợp tác hoá, nhằm
tiết kiện các nguồn lực trong nớc trên cơ sở kinh doanh có hiệu qủa cao.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng
xuất khẩu chủ động đợc nguồn hàng, chủ động và ổn định trong kinh doanh
buôn bán. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiêu đề cho việc phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng của hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, đến việc thức hiện
hợp đồng xuất khẩu, đến uy tín của doanh nghiệp và hiệu qủa kinh doanh.
Thực tế và kinh nghiệm cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất
khẩu mạnh không phải chỉ vì lắm tiền vốn mà còn phải có hệ thống hàng

mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thờng xuyên theo sát thị
trờng. Đối với nhiều doanh nghiệp, công tác thu mua tạo nguồn hàng là một
trong những chiến lợc quan trọng của họ nhất là trong tình hình tranh mua
tranh bán diễn ra thờng xuyên và rất ác liệt.
Vì vậy công tác thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc và còn có
nghĩa quyết định đến việc kinh doanh của từng doanh nghiệp và đến một loạt
các hoạt động nghiệp vụ khác.
II. Các hoạt động tạo nguồn

Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá có 2 khâu liên hệ mật thiết với nhau.
(1) Thu mua, huy động hàng xuất khẩu từ các đơn vị kinh tế và
(2) Ký kết thực hiện hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài.
5


Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là tiêu đề vật chất của xuất khẩu
hàng hoá.
Muốn khai thác và phát triển tốt nguồn hàng xuất khẩu, việc phân loại
nguồn hàng cho xuất khẩu là cần thiết bởi vó góp phần cho sự lựa chọn và u
tiên của các doanh nghiệp đối với từng loại hàng đó.
1.Phân loại nguồn hàng
a.Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý gồm có
* Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc phân bổ: đây là nguồn
hàng mà nhà nớc cam kết giao cho nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định (hiệp
định thơng mại, hiệp định hợp tác sản xuất, hiệp định hợp tác khoa học, viện
trợ) hoặc có nghị định th hàng năm.
* Nguồn hàng ngoài kế hoạch: Nguồn hàng ngoài kế hoạch là nguồn
hàng không thuộc chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc. Các tổ chức kinh doanh xuất
khẩu căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết với nớc ngoài tiến hành sản xuất,

thu mua,chế biến theo số lợng, chất lợng và thời gian giao hàng đợc thoả
thuận với khách hàng nớc ngoài trong hợp đồng kinh tế
b.Phân loại nguồ hàng theo đơn vị giao hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể thu mua huy động (nh
đổi hàng, gia công, đại lý thu mua...) từ:
_ Các xí nghiệp của Trung ơng và địa phơng
_ Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp của Trung ơng và địa phơng
_ Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
_ Các hợp tác xã, hộ gia đình
c.Phân loại nguồn hàng theo phạm vi doanh nghiệp đợc phân công khai
thác
+ Nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là địa bànchính mà doanh nghiệp khai thác hàng
Nguồn hàng nằm ngoài khu vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
d.Phân loại nguồn hàng theo khối lợng hàng hoá thu mua đợc bao gồm
_ Nguồn chính (chủ yếu0 là nguồn hàng có khối lợng thu mua lớn nhất
của doanh nghiệp.
_ Nguồn phụ là nguồn chiếm 1 khối lợng nhỏ trong tổng số hàng xuất
khẩu thu mua đợc của doanh nghiệp.
e.Phân loại nguồn hàng theo mối quan hệ kinh tế bao gồm:

6


+ Nguồn hàng truyền thống lâu dài là nguồn hàng mà doanh nghiệp có
quan hệ giao dịch thu mua từ lâu, thờng xuyên liên tục. Với nguồn hàng này
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc bảo đảm ổn định.
+ Nguồn hàng mới: là nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao
dịch, mới khai thác . Mguồn hàng này giúp cho các doanh nghiệp không
ngừng phát triển kinh doanh , mở rộng phạm vi kinh doanh .

+ Nguồn hàng vãng lai: là nguồn hàng mà doanh nghiệp chỉ giao dịch
mua bán một đôi lần hoặc mua bán trôi nổi trên thị trờng.
2.

Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

Hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoài
của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với khách hàng về trao đổi,
mua bán hàng xuất khẩu và một số hình thức điển hình đang diễn ra trong
htực tế hiện nay.
a. Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng
Đơn đặt hàng là những yêu cầu về mặt hàng, qui cách, cỡ loại có ghi rõ
số lợng, thời gian giao hàng.
Yêu cầu khi lập đơn hàng phải chính xác về số lợng, thời gian giao hàng.
Muốn lập đợc đơn hàng phải xác định đợcc nhu cầu của khách hàng, phải
nắm đợc khả năng sản xuất của các đơn vị nguồn hàng.
Đơn hàng thờng là căn cứ để ký hợp đòng hặc phụ lục hợp đồng. Các
doanh nghiệp thờng kết hợp giữa ký hợp đồng với đơn hàng . Đây là hình thức
u việt, đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp trên cơ sở chế độ trách nhiệm
chặt chẽ của cả đôi bên.
b. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
Đây là hình thức phổ biến đợc áp dụng rất rộng rãi trong quan hệ mua
bán, trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên đạt đợc những thoả thuận về mặt
hàng, chất lợng số lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, thời gian giao hàng...
Các bên tiến hành ký hợp đồng kinh tế .Đây là cơ sở ràng buộc trách
nhiệm của các bên và đợc luật pháp bảo vệ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của các quan hệ giao dịch và đối tợng giao dịch
mà ngời ta áp dụng các loại hợp đồng sau đây trong thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu:
_ Hợp đồng mua đứt bán đoạn : là hợp đồng mà ngời mua nhận hàng và

trả tiền.
_ Hợp đồng gia công: là loại hợp đồng mà ngời gia công giao nguyên
liệu, bán thành phẩm, nhận sản phẩm và trả phí gia công. Còn ngời nhận gia

7


công nhận nguyên liệu, bán thành phẩm, gia công, trả hàng và nhận phí gia
công.
_ Hợp đồng hàng đổi hàng
c. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng
Đây là hình thức mua bán trao tay, sau khi ngời bán giao hàng, nhận
tiền; ngời mua nhận hàng, trả tiền và nghiệp vụ mua bán kết thúc
Hình thức này thờng đợc áp dụngvới việc mua bán thu gom hàng trôi nổi
trên thị trờng, chủ yếu là những hàng nông sản, hải sản cha qua sơ chế. Hình
thức này nhằm bổ sungcho các nguồn khách cha có đủ số lợng hàng xuất
khẩu.
Nhợc điêmr của hình thức này là chất lợng hàng thu mua không đồng
đều, không cao.
d.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với
các đơn vị sản xuất
Liên doanh liên kết để sản xuất hàng xuất hàng xuất khẩu là các doanh
nghiệp ngoại thơng đầu t một phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp
sản xuất, sản xuất ra hàng hoácho xuất khẩu.
Trớc tình hình tranh mua, tranh bán hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp, việc đầu t để tạo nguồn hàng là việc làm cần thiết mhằm tạo ra nguồn
hàng ổn định với giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp xuất khẩu nếu có đủ khả
năng và tiềm lực cần phỉ phát triển mở rộng hình thức liên doanh liên kết để
tạo nguồn hàng xuất khẩu và qua đó phát huy sự năng động, tính chủ động
trong khai thác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

e.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm công
tác thu mua hàng.
Căn cứ vào đặc đIểm từng nguồn hàng mà chọn một trong các đại lý thu
mua sau cho phù hợp:
_ Đại lý toàn quyền: là đại lý có toàn quyền giảI quyết mọi quan hệ mua
bán
_ Tổng đại lý: là ngời đợc uỷ quyền làm một phần việc nhất định của ngời uỷ thác.
_ Đại lý đặc biệt là đại lý chỉ đợc giao một số quyền mua một lô hàng,
một mặt hàng
_ Đại lý thụ uỷ: là ngời đợc chỉ định hành động thay cho ngời uỷ thác,
với danh nghĩa và chi phí của ngời uỷ thác.
_ Đại lý kinh tiên: là ngời đạI lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của
mình, thù lao của ngời này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
8


f. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Đây là hìng thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu rất phổ biến trong
trờng hợp các doanh nghiệp là ngời cung cấp nguyên nhiên liệu, vật t kỹ thuật
máy móc thiết bị, phân bón.. cho ngời sản xuất hàng xuất hàng xuất khẩu.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu thông qua hàng đổi
hàng là một trong những biện pháp tốt khuyến khích các nhà sản xuất phát
huy khả năng của nhà xuất khẩu cũng nh nhà sản xuất.
Tóm lại: các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng xuất khẩu rất phong
phú, đa dạng. Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể của các doanh nghiệp, của mặt
hàng, của quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờngmà lựa chọn áp dụng, một
hoặc vài biện phápvà hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu cho phù
hợp. Một nguyên tắc bất di bất dịch trong kinh tế thị trờng là bán cái gì ngời
ta cần chứ không bán cáI mình có. ĐIều đó có nghĩa là trớc khi tạo nguồn
hàng phảI trả lời đợc câu hỏi: Bán cái gì? Bán cho ai? ở đâu? Giá cả, chất lợng ra sao? Thời gian và địa đIểm giao hàng thế nào?

III. Nội dung của công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu

Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các
công việc, các nghiệp vụ đợc thể hiện qua các nội dung sau:
1.
khẩu .

Nghiên cứu các thị trờng ngoài nớc, xác định mặt hàng xuất

2.

Nghiên cứu thị trờng nguồn hàng xuất khẩu, xác định lợng hàng

cần
thu mua
3.

Xây dựng chiến lợc, kế hoạch trong công tác thu mua tạo nguồn

hàng
xuất khẩu và xây dựng mạng lới thu mua hàng xuất khẩu .
4.

Giao dịch đầm phán và ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng

xuất
khẩu
5.

Tổ chức thu mua hàng xuất khẩu và hạch toán


6.

Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.

1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, khả năng sản xuất trong nớc-xác
định mặt hàng xuất khẩu
Để công tác tạo nguồn xuất khẩu tiến hành có hiệu quả thì vấn đề nghiên
cứu nhu cầu thị trờng nóc ngoài để từ đó xác định mặt hàng xuất khẩu. Đây là
một việc làm hết sức quan trọng.
9


Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung cần nắm vững về một thị trờng nớc ngoài là: Những điều kiện chính trị, thơng mại chung, luật pháp là
chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tìn dụng, điều kiện vận tải và giá
cớc...
Bên cạnh những yêu cầu trên, đơn vị kinh doanh còn cần nắm vững
những điều có liên quan đến mặt hàng xuất khẩu của mình trên thị trờng thế
giới cũng nh thị trờng khu vực đó nh: Dung lợng thị trờng, tập quán và thị
hiếu tiêu dùng, ngững kênh tiêu thụ ( các phơng thức tiêu thụ ) , sự biến động
của giá cả.
Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là hiểu cặn kẽ thị
trờng . Công việc này đòi hỏi phải có nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, nghiên
cứu Marketing. Mụch đích của nó là tìm ra những nhóm sản phẩm có nhu cầu
lâu dài trên thị trờng mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Phải xác định
nhu cầu, giá cả, chất lợng, về khả năng cung ứng của thị trờng. Một yếu tố
không kém phần quan trọng là phải dựa trên những thế mạnh của sản phẩm
mà doanh nghiệp mình đâng có, đang sản xuất . Bên cạnh đó, vấn đề tài chính
của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh, tính thời vụ của sản phẩm và các sản
phẩm thay thế... đều đợc doanh nghiệp quan tâm tới khi xác định mặt hàng

xuất khẩu. Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính
toán hay ớc tính, những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh
nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán đợc xu hớng biến động của
giá cả thị trờng trong nớc và nớc ngoài, khả năng đàm phán, thơng lợng để đạt
đợc những điều kiện mua bán có lời, có u thế hơn. Việc nắm bắt đợc tình hình
kinh doanh mặt hàng kinh doanh trên thị trờng, đối thủ cạnh tranh và đặc biệt
là dấu hiệu về chính trị, thơng mại, tập quán quốc tế, luật pháp từng vùng,
từng khu vực giúp cho doanh nghiệp hoà nhập nhanh chóng thị trờng quốc tế.
Để làm đợc nh vậy ngoài kinh nghiệm các doanh nghiệp cần phải có một lợng
thông tin rất lớn và phân tích kỹ lỡng. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đề
ra một hệ thống các phơng pháp điều tra, nghiên cứu thị trờng chặt chẽ, khoa
học. Các biện pháp nghiên cứu thị tròng, thu nhập thông tin thờng đợc ứng
dụng là :
+ Phong pháp nghiên cứu tại văn phòng : là phơng pháp thu nhập thông
tin từ các nguồn t liệu có xuất bản hoặc không xuất bản trong và ngoài nớc.
Nguồn tài liệu có xuất bản bao gồm: các bản tin kinh tế và giá cả, tạp chí thơng mại, ngoại thơng, các tài kiệu thống kê, nghiên cứu chuyên nghành kinh
tế các nớc v.v Nguồn tìa liệu không xuất bản từ các tổ chức cơ quan gồm
thông tin thị trờng nớc ngoài từ cơ quan chính phủ, thông tin kinh tế giá cả từ
phòng thơng mại...
Phơng pháp nghiên cứu này đòi hỏi phải có sự lựa chọn kết hợp các kinh
nghiệm tích luỹ đợc trong thực tế để chọn lọc ra các t liệu thật cần thiết cho
yêu cầunghiên cứu.
10


+ Phong pháp nghiên cứu tại thị trờng: Doanh nghiệp cử cán bộ đi sâu
nghiên cứu thị trờng, đến tận các đơn vị tiêu dùng để nghiên cứu nhu cầu, thu
nhập số liệu có độ tin cậy cao. Phơng pháp này đòi hỏi phải có kiến thức sâu
rộng về Marketinh thơng mại. Sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng giúp doanh
nghiệp có đợc những thông tin bổ ích về giá ở cấp bán lẻ, mầu sắc mùi vị của

loại hàng xuất khẩu, tầm quan trọng tơng đối của sản phẩm cạnh tranh.
+ Phong pháp thống kê kinh nghiệm: Thực chất của phơng pháp nàylà
dựa vào số liệuthực tế xuất đi, mua vào đựoc tổng kết qua các năm sau đó tiến
hành phân tích rút ra qui luạt của kỳ xuất tiêu thụ vừa rồi từ đó suy diễn cho
kỳ sau.
Mỗi phơng pháp nghiên cứu đều có giá trị cung cấp thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn hay kết hợp các phơng pháp trên nh thế nào
là do bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho phù hợp.
2. Xây dựng chiến lợc trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu
Trên cơ sở những kết quả của việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, lựa
chọn thị trờng xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Căn cứ vào những đặc diểm riêng của từng doanh nghịêp, từng nhóm
hàng kinh doanh, từng thời kỳ, từng vùng, từng địa phơng... mà doanh nghiệp
xây dựng cho mình một chiến lợc về công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Chiến lợc trong công tác thu mua tạo nguồn hàng có thể bao gồm một
số nội dung cơ bản sau đây:
2.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên của các doanh nghiệp ngoại thơng và có thể
coi đó là phơng tiện cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy nó đợc các doanh nghiệp ngoại thơng dành cho nhiều đầu t về
nhân lực, vật t và tiền vốn. Việc xuất khẩu sản phẩm phảI chú ý 2 vấn đề có
tính nguyên tắc:
Một là luôn xác định trong kinh doanh là nếu bán đợc thì mới mua tức
là sản phẩm phải xuất khẩu đợc.
Hai là phải nắm chắc nguồn hàng với mặt hàng, nhóm hàng mà công ty
sẽ tiến hành kinh doanh. Trong chính sách của sản phẩm cần tập trung vào
giải quyết các mặt sau đây:
+ Phải tạo ra(phát hiện ra) những sản phẩm đạt đợc những phẩm chất và
yêu cầu của thị trờng nớc ngoài.

+ Tập trung khai thác thu mua những mặt hàng xuất khẩu mang lại hiệu
quả cao trên cơ sở phù hợp với khả năng kinh doanh củadoanh nghiệp. Trong

11


vấn đề này chính sách lựa chọn lô hàng là hết sức quan trọng nó ảnh hởng
trực tiếpđến hiệu quả của kinh doanh
+ Tập trung lựa chọn các hình thức, biện pháp đầu t cho sản xuất, gia
công chế biến, đóng gói, bao bì, nhãn mác, kiểu cách và các dịch vụ khác nh:
vận chuyển, điều tiết nguồn hàng....
+ Xác lập cơ cấu mặt hàng hợp lý trong thu mua nhằm bình quân hoá
những rủi ro trong kinh doanh. để thực hiện điều này cần căn cứ vào:
- Điều kiện và khả năng sản xuất trong nớc đối với từng mặt hàng, từng
nhóm hàng.
- Mức độ liên doanh liên kết trong thu mua khai thác để có những mặt
hàng đó
- Chú trọng đến yếu tố chất lợng sản phẩm nh là yếu tố hàng đầu để đảm
bảo sản phẩm có thể xuất đợc .
- Tiêu chuẩn hàng hoá quốc tế với một số mặt hàng quan trọng để đảm
bảo khai thác thu mua hàng đạt chất lợng cao phù hợp với thị trờng quốc tế.
Có thể thông qua một số biện pháp nh hỗ trợ trực tiếp kỹ thuật cho sản xuất,
khống chế về chất lợng bằng hợp đồng kinh tế.
2.2. Chính sách giá cả
Thông thờng đối với các công ty kinh doanh thơng mại, giá cả thu mua
phụ thuộc vào giá bán của ngời cung cấp. Tuy nhiên việc thiết lập mối quan
hệ vững chắc với bạn hàng truyền thống sẽ tạo điều kiện cho việc xác định giá
thu mua ổn định của một số mặt hàng, nhóm hàng. Mặt khác các công ty phải
chủ động trong việc tiết kiệm chi phí hành chính, thu mua, vận chuyển, xếp
dỡ, hoa hồng, bao bì, phân loại, đóng gói, hao hụt... để tăng lợi nhuận trong

kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào quan
hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng. Do vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu
dự đoán sát sự biến động của giá cả trên thị trờng trong nớc và thế giới mà có
chính sách kinh doanh cho phù hợp.
Sau khi phân tích kỹ các yếu tố tác động, công ty cần tiến hành xác lập
một khung giá mua hàng cụ thể là cơ sở chỉ đạo cho hệ thống đại lý tiến hành
thu mua hàng .
3. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
3.1. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Muốn tạo đợc nguồn hàng ổn định nhằm khai thác và phát triển nguồn
hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu phải nghiên cứu nguồn hàng thông qua
việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
12


- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp
hàng xuất khẩu trên thị trờng nh thế nào? Khả năng cung cấp hàng đợc xác
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng.
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt
hàng, kích cỡ, mẫu mã công dụng chất lợng, giá cả (nếu là hàng nông lâm
thuỷ sản)
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác địng mặt hàng dự
định kinh doanh xuất khẩu có phù họp và đáp ứng đợc những yêu cầu của thị
trờng nớc ngoài về chỉ tiêu kỹ thuật hay không? Trên cơ sở đó doanh nghiệp
có những hớng dẫn kỹ thuật giúp ngời sản xuất điều chỉnh cho phù hợp với
yêu cầu của htị trờng nớc ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định đợc giá cả
trong nớc của hàng hoá so với giá cả quốc tế nh thế nào? Sau khi đã tính đủ
chi phí vào giá mua nh chi phí thu mua hàng, vận chuyển, bảo quản, phân

loại, thuế (nếu có)... thì lợi nhuận thu về đợc bao nhiêu cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này rất quan trọng vì nó quyết định chiến lợc kinh doanh của từng doanh
nghiệp xuất khâủ.
Cuối cùng qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải biết đợc rằng
chính sách quản lý nhà nớc về mặt hàng đó nh thế nào? Mặt hàng đó có đợc
phép xuất khẩu không? Nhà nớc có khuyến khích xuất khẩu không? Trên
thực tế chính sách quản lý của nhà nớc đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có
những thay đổi bất thờng do vậy nghiên cứu để dự báo những thay đổi này có
ý nghĩa hết sức quan trọng.
Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu
tìm hiểu cặn kẽ thị trờng, dự đoán đợc xu hớng biến động của hàng hoá, hạn
chế đợc rủi ro của thị trờng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định
nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở vững chắc cho việc ký
kết hợp đồng xuất khẩu.
3.2. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua các đại lý và chi nhánh của
mình, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua, nâng cao năng xuất và
hiệu quả thu mua. Hệ thống thu mua bao gồm mạng lới các đại lý, hệ thống
kho hàng ở các địa phơng, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá
lớn và do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc kỹ. Hệ
thống thu mua cần phải gắn với các phơng án vận chuyển hàng hoá, với điều
kiện giao thông của các địa phơng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và
vận chuyển là cơ sở đảm bảo tiến độ thu mua và chất lợng của hàng hoá. Tuỳ
theo đặc điểm sinh, lý, hoá học của mặt hàng mà có phơng án vận chuyển hợp
lý. Ví dụ: đối với các mặt hàng thuỷ sản cần phải vận chuyển ngay đến kho
chế biến hoặc kho bảo ôn...
13


Tổ chức đầu t và hớng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại bảo quản hàng

hoá là việc làm cần thiết trong công tác tạo nguồn của doanh nghiệp xuất
khẩu.
Đầu t cho ngời sản xuấtlà việc làm chắc chắn, lâu dàI để đảm bảo nguồn
hàng ổn định trớc sự cạnh tranh mua trên thị trờng. Tuy nhiên, cũng phải tính
đến hiệu quả trong đầu t vốn để tránh những rủi ro do thi trờng biến động
nhất là khi hàng hoá trên thị trờng thế giớihạ xuống dới mức mà kinh doanh
có lãi.
Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua chính là sự lựa chọn và sử
dụng kết hợp nhiều hình thức thu mua. Đó cũng chính là cơ sở để tạo ra
nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua hàng hoá.
4. Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu (gọi
tắt là ký kết hợp đồng)
Phần lớn khối lợng hàng hoáđợc mua bán giữa các doanh nghiệp ngoạI
thơng với các nhà sản xuất hoặc các chân hàngđều thông qua hợp đồng thu
mua, đổi hàng, gia công.. do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan
trọng, trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Nó là cơ sở vững
chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thờng.
4.1 Những căn cứ để ký kết hợp đồng
+ Chính sách quản lý của nhà nớc về kinh tế đối ngoại, về ngoại thơng
+ Hiệp định, nghị định th giữa các chính phủ về buôn bán trao đổi hàng
hoá thanh toán.
+ Hạn nghạch xuất khẩu hàng hoá.
+ Nhu cầu của thị trờng quốc tế, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn
hàng, hợp đồng ngoạI thơng.
+ Khả năng sản xuất hàng hoá của các nhà sản xuất trong nớc.
4.2 Nội dung của hợp đồng
Hợp đồng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hợp
đồng kinh tế. Do vậy hình thức và nội dung về cơ bản có giống nh một hợp
đồng kinh tế thông thờng khác. Nội dung của hợp đồng bao gồm những điều

khoản sau:
a.Ngày tháng năm ký hợp đồng
b.Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của 2 bên. Họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
c.Đối tợng của hợp đồng tính bằng số lợng, khối lợng hoặc giá trị qui ớc
đã thoả thuận
14


d.Chất lợng chủng loạI, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm hoặc yêu
cầu kỹ thuật của công việc
e.Giá cả
f.Bảo hành
g.Điều kiện nghiệm thu, giao hàng
h.Phơng thức thanh toán
i.Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng
k.Thời hạn hiệu lực của hợp đồng
l. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế
m. Các thoả thuận khác.
Khi thảo thuận để ký kết hợp đồng, các bên có quyền thoả thuận áp dụng
các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng nh sau: Thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh tàI sản theo qui định của pháp luật.
4.3 Những qui định khác có liên quan đến hợp đồng.
Là một hợp đồng kinh tế nên hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu chịu sự điều chỉnh bởi những qui định trong pháp lệnh về hợp đồng
kinh tế do hội đồng nhà nớc Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989. NgoàI
những qui định về nội dung đã nâu ở phần trên, pháp lệnh hợp đồng kinh tế
còn qui định:
a.Các bên ký kết
b.Ngời ký hợp đồng kinh tế
c.Việc thay đổi, đình chỉ, thanh lý hợp đồng kinh tế.

d.Trách nhiệm tàI sản của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
e.GiảI quyết tranh chấp khi phát sinh.
4.4 Các loại hợp đồng kinh tế thờng gặp trong công tác thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu.
a.Hợp đồng mua bán xuất khẩu
Hợp đồng mua bán hàng xuất kjẩu có thể là: hợp đồng một chiều hoặc là
hợp đồng hai chiều.
+ Hợp đông một chiều là hợp đồng doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có
mua và trả tiền
+ Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thơng vừa
mua và kèm theo bán hàng hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.

15


Trong đàm phán ký kết hợp đồng, ngoàI đIều khoản tên hàng và số lợng
ra các bên thờng trú trọng tới một số điều khoản sau đây:
+ Phẩm chất hàng hoá: Do các bên thoả thuận dựa trên cơ sở tham khảo
tình hình thị trờng
+ Thời gian giao hàng: Đợc xác định phù hợp với thời hạn giao hàng đã
cam kết với nớc ngoài.
+ Về bao bì đóng gói: Về nguyên tắc chung là khuyến khích đóng gói,
hoàn chỉnh tại nơi sản xuất, thu mua, chế biến. Chỉ với một số hàng hoá phảI
gom mua trôI nổi trên thị trờngthì doanh nghiệp mới phảI phân loạI, làm đồng
bộ hoặc táI chế đóng gói bao bì hoàn chỉnh.
+ Thanh toán tiền hàng: theo thoả thuận, song chủ yếu thông qua phơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt nh: séc chuyển khoản, nhờ thu, uỷ
nhiệm chi, séc bảo chi.
b. Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu.
Theo hợp đồng này, doanh nghiệp giao nguyên vật liệu hoặc bán thành

ohẩm cho các đơn vị sản xuất, và thoả thuận với đơn vị này sản xuất, gia công
chế biến sản phẩm theo những yêu cầu về mẫu mã, kích cỡ chất lợng đợc qui
định trớc. Sau khi doanh nghiệp nhận hàng, phảI trả tiền gia công cho đơn vị
sản xuất.
Trong hợp đồng gia công, ngời ta thờng chú trọng đến các đIều khoản
nh:
+ Điều khoản tên gọi, số lợng và chất lợng thành phẩm.
+ Điều khoản về chủng loại, số lợng chất lợng nguyên vật liệu.
+ Điều khoản về định mức hao phí nguyên vật liệu.
+ Điều khoản về giao hàng ( Thời hạn, địa điểm, điều kiện giao hàng) về
nghiệm thu ( địa điểm, thời hạn và phơng tiện nghiệm thu).
+ Điều khoản chi phí gia công bao gồm: tiền thù lao gia công chi
nguyên vật liệu, chi phí bao bì đóng gói.
+ Điều khoản thanh toán
c. Hợp đồng đại lý thu mua hàng xuất khẩu
Theo hợp đồng này các doanh ngiệp ngoại thơng uỷ nhiệm cho đại lý
mua hàng xuất khẩu tại một địa phơng nhất định và trả lại cho đại lý một
khoản thù lao nhất định gọi là phí đại lý thu mua
Trong hợp đồng này ngời ta qui định cụ thể các điều khoản sau:
+ Tên hàng, qui cách, phẩm chất, sự phân loại, sơ chế, đóng gói những
mặt hàng thu mua.
16


+ Phạm vi địa bàn thu mua
+ Giá thu mua(giá tối thiểu và giá tối đa)
+ Thời hạn, địa điểm giao hàng, phơng thức giao hàng, nghiệm thu.
Thù lao đại lý.
+ Thanh toán tiền hàng, thanh toán tiền thù lao đại lý, thnah toáncác
khoản chi phí khác mà đơn vị thu mua đã ứng trớc

d.Hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu.
Hợp đồng náy có thể trong thời gian dài, có thể là nhất thời hoặc chỉ
trong phạm vi một lô hàng, chuyến hàng xuất khẩu nào đó.
Hợp đồng liên doanh liên kết thờng có nội dung nh sau:
+ Số vốn góp của mỗi bên, phơng pháp, hình thức góp vốn.
+ Trách nhiệm của các bên hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Các hoạch toán lỗ lãi, phân chia lợi nhuận
+ Thời hạn và phơng pháp quyết toán
+ Cách rút vốn, đình chỉ kinh doanh, huỷ bỏ hợp đồng.
5. Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, đơn vị chào hàng, đơn vị sản
xuất, doanh nghiệp ngoại thơng phải lập đợc kế hoạch thu mua, tiến hành các
phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện theo kế hoạch cụ thể là:
+ Đa hệ thống kênh thu mua đã đợc thiết lập vào hoạt hoạt động,
+ Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hoá đơn, bộ phận giám
định chất lợng hàng hoá và các thủ tục khác để giao nhận theo hợp đồng đã
ký:
+ Tổ chức hệ thống kho hàng, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận và giả toả
nhanh dòng hàng vào ra
+ Tổ chức vận chuyển, thuê phơng tiện, thuế xếp dỡ sao cho cớc phí phù
hợp
+ Đa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào hoạt động theo phơng án
kinh doanh đã vạch. Tiến hành làm việc cụ thể với các đơn vị có liên quan đẻ
hạn chế những trục trặc vớng mắc.
+ Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các
chân hàng, các đại lý, các trung gian.
6. Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu

17



Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, đơn vị chân hàng giao hàng cho
đơn vị ngoại thơng và đơn vị ngoại thơng phải tiếp nhạn hàng.
6.1.Tiếp nhận hàng vào kho
Với nhiệm vụ tiếp nhận doanh nghiệp ngoại thơng phải làm hai nhiệm
vụ chính sau đây:
a. Chuẩn bị tiếp nhận: Muốn tiếp nhận tốt hàng xuất khẩu doanh nghiệp
ngoại thơng cần làm một số việc sau:
+ Chuẩn bị kho chứa
+ Chuẩn bị các phơng tiện cho phù hợp với từng loại hàng
+ Chuẩn bị cán bộ, nhân công tiếp nhận
+ Chuẩn bị những giấy tờ cần thiết khác
b. Nhận hàng :
Về cơ bản giao hàng phải dựa trên cơ sở số lợng( hoặc khối lợng) và chất
lợng . Nhng có một số mặt hàng chỉ nhận theo số lợng là đủ.
+ Nhận theo số lợng cân đo đong đếm hàng hoá đối chiếu với chứng từ
kèm theo. Nếu có thiếu hụt mất mát phải lập biên bản có xác nhận của ngời
giao hàng hoặc cơ quan có trách nhiệm.
+ Nhận theo chất lợng: là xác định cụ thể hàng hoá có đúng phẩm chất
qui cách kích cỡ..theo qui định hay không? Nội dung của việc nhận theo chất
lợng bao gồm những sự xác định về:
_ Tính chất cơ, lý hoá của hàng hoá
_ Hình thái mầu sắc, kích cỡ cuả hàng hoá
_ Sự đồng bộ của hàng hoá
_ Số lợng hàng h hỏng và mức độ hàng h hỏng
_ Ký mã hiệu của hàng hoá
6.2. Bảo quản hàng trong kho
Mục đích của việc bảo quản hàng trong kho là để tiếp tục làm thủ tục
xuất khẩu hoặc đợi ngời mua mở L/C, chờ đợi phơng tiện vận tải hoặc có khi
để phân loại tái chế..

Nội dung của công việc này gồm các khâu sau đây:
a. Sắp xếp bố trí cho hợp lý hàng hoá trong kho, cụ thể:
+ Lựa chọn các loại kho có kiến trúc phù hợp với tính chất của từng loại
hàng hoá
+ Xác định vị trí kho cho từng nhóm hàng
18


+ Sắp hàng hoá một cách hợp lý khoa học theo tính chất của hàng hoá,
đảm bảo thông thoáng, dễ thấy, dễ lấy
b. Điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm .. sao cho phù hợp với tính chất của từng
mặt hàng
c. Trị nấm mốc, chuột, mối
d. Thực hiện vệ sinh kho thờng xuyên
e. Phòng chống thiên tai, mất cắp, phá hoại
f. Quản lý tốt hao hụt theo định mức
6.3. Xuất kho giao hàng
Xuất kho giao hàng đòi hỏi phải đúng với quy cách thủ tục quy định và
phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn đầy đủ các giấy tờ hoá đơn hợp lệ.
a. Chuẩn bị giao hàng:
Trớc khi giao hàng cần phải chuẩn bị những việc sau:
+ Đối chiếu lệnh xuất kho với hàng hoá thực có trong kho
+ Sắp xếp thời gian và trình tự giao các loại hàng
+ Chuẩn bị hàng hoá
+ Chuẩn bị dụng cụ phơng tiện, nhân lực bốc xếp và địa điểm tiến hành
giao hàng
b. Giao hàng:
+ Hớng dẫn nhân công bốc xếp để tránh nhầm lẫn, h hỏng hàng
+ Cùng với ngời nhận hàng kiểm tra số lợng,chất lợng hình dáng bề
ngoài của hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá

+ Ngời giao và ngời nhận hàng phải cùng ký vào phiếu xuất kho hoặc
phiếu giao hàng
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thu gom hàng
xuất khẩu

Để công tác tạo nguồn xuất khẩu có hiệu quả cao, DNTM phải nắm rõ đợc các nhân tố ảnh hởng đến nó. Sau đây là một số nhân tố chính ảnh hởng
tác động trực tiếp tới chất lợng của công tác tạo nguồn xuất khẩu
1)

Khả năng nghiên cứu tiếp cận thị trờng của doang nghiệp

Đây là yếu tố rất quan trọng, có ảnh hởng lớn hiệu quả kinh doanh và
trên cơ sở thực hiện tốt công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng, nó sẽ giúp cho
doanh nghiệp lựa chọn đúng đối tác để có giá thu mua rẻ nhất, chi phí cho
vận chuyển bảo quản và các chi phí khác là ít nhất. Nguồn hàng ổn định lâu

19


dài đáp ứng tiến độ xuất khẩu của doanh nghiệp và qua đó sẽ đem lại hiệu quả
của công tác thu gom hàng xuất khẩu .
2)

Khả năng tìa chính và uy tín doanh nghiệp

Tài chính của doanh nghiệp là điều kiện dầu tiên của quá trình thực hiện
thu gom và tạo nguồn hàng. Khả năng tài chính và uy tín giúp cho doanh
nghiệp có khả năng trong huy động vốn và u thế mạnh trong cạnh tranh
3) Đội ngũ cán bộ nhânh viên tham gia công tác tạo nguòn hàng xuất
khẩu. Đây chính là tiềm năng nội bộ, lợi thế cạnh tranh sắc bén thể hiện trình

độ chuyên môn của mỗi doanh nghiệp. Trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên
môn của mỗi cán bộ nhân viên sẽ góp phần quyết định trực tiếp đến hiệu quả
của công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
4) Sự cạnh tranh trong công tác thu gom tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
từ các doanh nghiệp khác.
Sự cạnh tranh sẽ làm ảnh hởng đến giá cả thu mua (sản xuất) khả năng
đảm bảo về số lợng, chất lợng và thời hạn giao hàng.
5) Các chính sách, qui định của nhà nớc liên quan đến nguồan hàng cho
xuất khẩu
_ Mặt hàng đó có đợc phép xuất khẩu hay không?
_ Có thuộc hạn nghạch xuất khẩu không?
_ Thuế đối với mặt hàng thu gom cho xuất khẩu
Nắm đợc tất cả những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động thu gom tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động, linh
hoạt đề ra các phơng án kinh doanh tốt nhất tránh đợc rủi ro, hạn chế những
tổn thất đem lại hiệu quả trong thu gom, tạo nguồn và lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời giữ đợc mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng trong và ngoài
nớc
V. Đánh giá tình hình xuất khẩu trong thời gian qua

Do tầm quan trọng có ý nghĩa sống còn của công việc mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, đờng lối đổi mới ở đại hội VIII ĐCSVN đã chỉ rõ Việt
Nam thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đổi mới. Sau
gần 10 năm đổi mới, hoạt động kinh tế đối ngoại đã có những chuyển biến
quan trọng, góp phần đa nền kinh tế vợt qua bớc thử thách gay go và tạo thêm
thuận lợi cho quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế...
Việc mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại làm cho các nghành kinh tế
khác nhau phát triển với tốc độ đáng kể, thu hẹp dần mất cân đôis trên lĩnh
vực kinh tế cũng nh xã hội, đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện, quốc
phòng an ninh đợc giữ vững. Những thnàh tựu nổi bật về phát triển kinh tế


20


trong những năm qua có sự đóng góp rất lớn của kinh tế đối ngoại. Chúng ta
đã đạt đợc tiến bộ rõ rệt về sản xuất lơng thực, hàng may mặc và hàng xuất
khẩu. Năm 1998 kim nghạch xuất khẩu của ta đtạ 5,3 tỷ USD, đến năm 1999
đạt 7 tỷ USD và năm 2000 mặc dù có nhiều khó khăn, nhng kim nghạch xuất
khẩu vẫn đợc giữ vững. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có sự
thay đỏi mạnh mẽ về chất lợng nhng nhìn chung phần lớn kim nghạch xuất
khẩu chủ yếu tập chung vào 4 nhóm hàng: lơng thực thực phẩm, hàng may
mặc, dầu thô, cao su cà phê, trong đó tỷ trọng lớn nhất của kim nghạch xuất
khẩu của Việt Nam là dầu thô, sau đó là gạo, tiếp đén là hàng may. Huy động
xuất khẩu dầu thô, nông sản, hàng dệt maycho thấy những lợi thế cạnh tranh
chủ yếu của ta thên thị trờng thế giới hiện nay, đó là lợi thế về nguồn tự nhiên
và lao động dồi dào và rẻ. Mặt khác xu hớng gia tăng hàng hoá chế biến nông
sản trong diều kiện vón đầu t cha nhiều cho thấy tiềm năng lớn của Việt Nam
trong việc tăng nhanh kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này. Đó là lĩnh vực hấp
dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, nhìn lại 1 cách tổng quát cho ta thấy
cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của ta vẫn còn lạc hậu, chủ yếu là xuất nguyên
liệu thô và chỉ tập trung khai thác những gì sẵn có, giá trị gia tăng thấp, cha
có vị trí vững chắc trên thị trờng thế giới và khu vực. Mặt khác, nhà nớc cha
đầu t thoả đáng vào việc cơ cấu lập các nghành sản xuất xuất khẩu, nên việc
sản xuất hàng công nghiệp chế biến xuất khẩu còn quá nghèo nàn về chủng
loại lẫn hình thức mẫu mã và do hàng xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là hàng
sơ chế nên xuất thì nhiều nhng hiệu quả lại thấp. Vì vậy, trong giai đoạn tới
chúng ta phỉa nhất thiết đầu t vào chiều sâu nhằm tạo ra sản phẩm chế biến
sẵn phù hợp với nhu cầu và có khả năng cạnh tranh trên khu vực và thế giới.

21



Phần II : Thực tế hoạt động kinh doanh của
tổng công ty dệt may Việt Nam
I/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổng công ty

1/ Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
Tổng công ty dệt may Việt Nam thành lập ngày 29/4/1995 theo
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 253/TTg của thủ tớng chính
phủ, coa tên giao dịch quốc tế là
VIETNAM NATIONAL TEXTILE
AND GARMENT CORPORATION -Viết tắt là ( VINATEX ). Trụ sở
chính đặt tại 25 Bà Triệu-Hà Nội.
Tổng công ty dệt may Việt Nam là tổng công ty của nhà nớc hoạt
động kinh doanh do thủ tớng chính phủ quyết định thành lập có các quyền và
nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh
trong số vốn của công ty quản lý , có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung
có tài khoản đợc mở trong và ngoài nứơc theo luật định của nhà nớc, đợc tổ
chức theo luật định của tổng công ty.
Tổng công ty đợc thành lập trên cơ sở xắp xếp lại các doanh
nghiệp dệt và may thuộc sở hữu của nhà nớc, là tổng công ty hoạt động kinh
doanh trong nghành công nghiệp dẹt và may với nhiệm vụ vừa sản xuất vừa
nhập khẩu, vừa phân phối bán buôn bán lẻ trong lĩnh vực hàng dệt may là chủ
yếu, đồng thời tiến hành các hoạt động kinh doanh, các nghành nghề khác
theo qui định của pháp luật. Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và
ngoài nớc, hớng dẫn phân công htị trờng cho các đơn vị thàn viên. nghiên cứu
ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ thiết bị theo chiến lợc phát
triển chung. Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý cán bộ kỹ thuật công nhân lành
nghề .
Tổng công ty có 40 đơn vị thành viên tham gia hoạt động sản xuất 1

công ty tài chính, 3 xí nghiệp cơ khí sửa chữa và sản xuất phụ tùng, 1 viện
mốt, 3 trờng đào tạo công nhân. Có các chi nhánh tại thành phố Hải Phòng,
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các đơn vị thành viên của tổng công ty là
các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị phụ thuộc có quan hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh té, tài chính công nghệ thông tin đào tạo nghiên cứu tiếp
thị, hoạt động trong nghành dệt may và nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung
phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất thực hiện nhiệm vụ nhà nớc
giao, nâng cao khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn tổng
công ty, đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Hiện nay tổng công ty với số vốn
1.562.500 triệu đồng, có quan hệ buuôn bán với 200 công ty của 40 nớc trên
thế giới. Là một trong mời tám công ty quốc gia hoạt động theo hớng tập
đoàn chịu sự quản lý trực tiếp của chính phủ và bộ công nghiệp. cùng với sự
22


phát triển nguồn lực trong nớc, các doanh nghiệp loại này cũng đang trong
quá trình tích cực thay đổi về tổ chức quản lý, sắp xếp lại sản xuất theo hớng
liên doanh liên kết nhiều đơn vị ;cùng nghành nghề cùng cấp quản lý thành
những tổng công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn.
2/Cơ cấu chức năng của tổng công ty
Cơ cấu của tổng công ty bao gồm
- Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên Tổng công ty
Tổ chức và hoạt động của tổng công ty và bộ máy giúp việc qui
định cụ thể trong điều lệ của tổng công ty do chính phủ ban hành. Tại trụ sở
chính của VINATEX đặt tại 25 Bà Triệu bao gồm các phòng ban chính sau.
- Văn phòng
- Ban kinh tế kế hoạch
- Ban xuất nhập khẩu

+ Phòng xuất nhập khẩu dệt
+ Phòng xuất khẩu may
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
+ Phòng kinh doanh vật t may
- Ban tài chính kế toán
- Ban tổ chức cán bộ
- Ban hợp tác quốc tế
Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện kinh doanh hàng dệt may
theo quy hoạch phát triển nghành dệt may của nhà nớc và theo yêu cầu của
thị trờng bao gồm: xây dựng kế hoạch phát triển đầu t, tạo nguồn vốn đầu t
cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu, nhập khẩu phụ
liệu, liên doanh liên kết với các tổ chức quốc tế trong và ngoài nớc. Nhận sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nớc giao gồm cả các
phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác, nhận sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất đai và các nguồn lực khác do nhà nớc giao. Tổ chức quản lý công
tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ và công tácđầo tạo cán bộ
trong tỏng công ty.
* Chức năng chủ yếu của cán bộ giúp việc:
Hội đồng quản trị

23


Hội đồng quản trị thực kiện các chức năng quản lý các hoạt động
của tổng công ty chịu trách nhiệm về sự phát triển của tổng công ty theo trách
nhiệm của nhà nớc giao. Hội đồng quản trị có 7 thành viên do thủ tớng chính
phủ quyết định bổ sung, hội đồng quản trị có một số chuyên trách đợc quy
định tại điều 32 luật doanh nghiệp nhà nớc.
Ban tổ chức cán bộ lao động
Ban tổ chức cán bộ có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng

giám đốc trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, tiền lơng và công
tác thanh tra góp phần đảm bảo cho công tác quản lý hoạt động của tổng công
ty thông suốt và có hiệu quả .
Ban kế hoạch đầu t
Là bộ môn nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc
trong lĩnh vực lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn và kế hoạch hàng năm.
Ban tài chính kế toán
Ban tài chính kế toán là cơ quan chuyên môn giúp ban lãnh đạo
tổng công ty thực hiện các chức năng chủ yếu nh quản lý các đơn vị thành
viên của tổng công ty về mặt tài chính kế toán, giá cả và tín dụng trong hoạt
động xản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản hành chính sự nghiệp. Tổ chức
thực kiện công tác tài chính trong thanh toán giá cả và tín dụng trong hoạt
động kinh doanh.
Ban hợp tác quốc tế có chức năng tham mu giúp cho Tổng giám
đốc và hội đồng quản trị về công tác đối ngoại, vè các chính sách thơng mại
làm đầu mối cho mọ hoạt động đối ngoại, các hội trợ triển lãm quốc tế, tuyên
truyền quảng cáo cho tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Ban xuất nhập khẩu là bộ môn chức năng tham mu giúp việc cho
Tổng giám đốc trong linhx vực quản ký nghành và giúp các đơn vị thành viên
trong lĩnh vực kinh doanh nhiệm vụ chủ yếu cảu ban là:
- Xây dựng chiến lựơc phát triển và mục tiêu phát triển kinh
doanh xuất nhập khẩu của tổng công ty trong từng giai đoạn.
- Xây dựng các chính sách của tổng công ty đối với thơng nhân,
khách hàng, chính sách đối với từng khu vực cho công tác kinh doanh xuất
nhập khẩu.
- Phối hợp với các ban kế hoạch đầu t xây dựng kế hoạch kinh
doanh xuất nhập khẩu của cơ quan. Tổng công ty trực tiếp kinh doanh xuất
nhập khẩu bằng các hình thức tự soanh, đổi hàng xuất nhập khẩu uỷ thác bảo
đảm kế hoạch của tổng công ty.
- Tổng hợp nhu cầu dự kiến về bông sơ nguyên liệu hàng năm có

kế hoạch nhập bông dự trữ chiến lợc đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu
24


quả, theo dõi tổng hợp kiểm tra tình hình thực hiện cong tác pháp chế trong
xuất nhập khẩu của công ty.
3/ Đặc điểm và tổ chức kinh doanh của tổng công ty
a/ Mặt hàng kinh doanh .
Tổng công ty dệt may Việt Nam là tổng công ty nhà nớc đợc
thành lập nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để cạnh tranh trên thị trờng trong và
ngoài nớc, hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên
liệu vật liệu, kinh doanh hàng may, hàng dệt theo quy hoạch phát triển, xuất
nhập khẩu phụ liệu, thiết bị phụ tùng đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất
và đời sống. Bên cạnh đó có các hoạt động dịch vụ nh gia công sản xuất tái
sản xuất hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu mătj hàng chủ yếu của
công ty bao gồm:
* Về xuất khẩu.
- Thảm len, thảm đay
- Hàng dệt kim
- Khăn bông
- Quần áo may sẵn
- Khăn trải bàn
- Hàng nông sản thực phẩm
- Tạp phẩm
* Về nhập khẩu
- Các hàng hoá tiêu dùng
- Vật t, nguyên vật liệu
- Ô tô, xe máy
Ngoài ra tổng công ty còn thực hiện thêm các dịch vụ sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu tại cảng Việt Nam, liên doanh liên kếtvới các đối tác trong và

ngoài nớc để sây dựng và kinh doanh sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm khác.
Thực hiện kinh doanh nội địa thông qua bán các mặt hàng trong nớc xản xuất
và nhập khẩu. Có thể nóimặt hàng kinh doanh đa dạng co phép ta thấychiến lợc kinh doanh của tổng công ty là đa dạng hoá, hiện nay tổng công ty đang
tìm cho mình một hớng đi mới, tập trung nhiều tới mặt hàng chủ lực có khả
năng lợi nhuận cao. Trong các mặt hàng xuất khẩu hàng dệt may là mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu, đó là mặt hàng chính của tổng công ty. Đây là mặt hnàg
xuất khẩu đợc nhà nớc khuyến khích lại có thị trờng thế giới rộng lớn, có khả
năng phát huy các lợi thề so sánh hiện có của Việt Nam về nguồn lao động
25


×