Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Tình hình thực trạng về doanh nghiệp và sự cần thiết phải đầu t
2.1 Thực trạng của doanh nghiệp
Dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại Nội Bài hiện nay do Xí nghiệp
sản xuất và chế biến suất ăn Nội Bài đảm nhiệm. Xí nghiệp suất ăn Nội Bài đợc thành lập theo quyết định số 444/CAAV ngày 1/6/1993 của Cục HKDD
Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Hãng HKQGVN.
Trên thực tế dịch vụ cung ứng suất ăn hàng không tại Nội Bài đã hoạt
động đợc hơn 20 năm kể từ khi Sân bay Nội Bài bắt đầu khai thác hoạt động
bay thơng mại. Thời kỳ đầu mới đợc thành lập, cơ sở chế biến suất ăn tại Nội
Bài chỉ là một cửa hàng ăn uống và sau đó đợc sửa chữa, cơi nới nhiều lần để
đáp ứng yêu cầu hoạt động. Từ năm 1993 với thay đổỉ về cơ cấu tổ chức của
HKDD Việt Nam, Xí nghiệp suất ăn Nội Bài chính thức đợc thành lập trên cơ
sở đội suất ăn của Xí nghiệp thơng nghiệp hàng không cũ và trở thành đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc của hãng hàng không quốc giaViệt Nam.
Về cơ sở vật chất hiện tại rất tồi tàn, khu nhà xởng chính hiện nay rộng
khoảng 800 m2 (chỉ bằng 1/3 diện tích theo tiêu chuẩn của một cơ sở cung ứng
suất ăn Hàng không với công suất tơng tự). Do vậy Xí nghiệp phải thuê thêm
địa điểm sản xuất bánh cách khu nhà xởng chính 500 m và khu văn phòng tại
khách sạn Nội Bài. Do đã xây dựng từ lâu nên thiết kế khu nhà xởng hiện tại
không phù hợp với yêu cầu của một cơ sở chế biến suất ăn hàng không về mặt
kết cấu, chất lợng xây dựng cũng nh bố trí các khu vực sản xuất.
Trừ các xe đặc chủng nâng suất ăn lên máy bay còn lại các trang thiết bị
sản xuất rất thô sơ và cũ kỹ do không đợc đầu t mua sắm mới trong những
năm gần đây vì chờ bớc sang liên doanh với Servair.
Dự án liên doanh với Servair Sats nhằm xây dựng và đa vào hoạt
động một cơ sở chế biến suất ăn mới tại Nội Bài sau nhiều năm triển khai kể
từ khi đợc cấp giấy phép đầu t (ngày 23/05/1995) không thực hiện đợc do gặp
những khó khăn khách quan và chủ quan nh : thủ tục hành chính phức tạp,
thay đổi đối tác liên doanh, thay đổi nhân sự trong các bên liên doanh và đặc
biệt cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây tác động xấu tới tình hình kinh doanh
của các hãng Hàng không trong khu vực trong đó có VNA khiến cho các dự
tính ban đầu nh ; dự đoán mức tăng trởng sản lợng, chính sách giá cả và khả
năng thu hồi vốn đầu t (tổng số vốn ban đầu là 3,180,000 USD sau đó đợc
nâng lên 5,147,574 USD) đã không còn phù hợp trong bối cảnh hiện tại buộc
các đối tác liên doanh phải ra quyết định giải thể liên doanh vào tháng 6/1998
Luận văn tốt nghiệp
78
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
sau khi đã triển khai đợc một số công việc nh xây dựng cơ sở hạ tầng, xin giấy
phép quyền sử dụng đất và cấp phép xây dựng và đấu thầu.
Tóm lại : Xí nghiệp sản xuất và chế biến suất ăn Nội Bài với cơ sở vật
chất hiện nay : chật hẹp về diện tích, phân tán về địa điểm, chất lợng xây dựng
và thiết kế không đạt yêu cầu của một cơ sở suất ăn cùng với các trang thiết bị
lạc hậu thô sơ, không thể đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của ngành dịch vụ
cung ứng suất ăn Hàng không. Do đó đã từ lâu yêu cầu phải đầu t để xây dựng
một cơ sở sản xuất và chế biến suất ăn mới hiện đại hơn là hết sức cần thiết.
Sau đây là một vài nét về tình hình hoạt động của Xí nghiệp trong những năm
qua :
2.1.1. Về nguồn nhân lực hiện tại:
a) Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Số lợng nhân sự : 23 ngời
- Chức năng : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực
hiện khi đợc phê duyệt. Đánh giá báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Giải quyết các thủ tục liên quan đến quan hệ lao động trong Xí nghiệp.
b) Phòng Tài chính kế toán:
- Số lợng nhân sự : 9 ngời
- Chức năng : Thực hiện công tác tài chính kế toán của Xí nghiệp, tham
mu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của Xí nghiệp theo sự chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán Tổng công ty.
c) Bộ phận đảm bảo chất lợng
- Số lợng nhân sự : 8 ngời
- Chức năng: Tham gia đàm phán các hợp đồng cung ứng suất ăn, giao
dịch với khách hàng về các yêu cầu dịch vụ, tổ chức triển khai hợp đồng cung
ứng suất ăn tới các đơn vị trong Xí nghiệp. Kiểm soát quá trình sản xuất, phục
vụ nhằm duy trì đảm bảo chất lợng sản phẩm và dịch vụ theo đúng yêu cầu
của khách hàng.
quyết.
d) Phòng điều hành :
- Số lợng nhân sự : 12 ngời.
Luận văn tốt nghiệp
79
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
- Chức năng : Vận chuyển giao nhận suất ăn. Vệ sinh , xử lý dụng cụ và
đồ uống khi máy bay về, chuẩn bị dụng cụ và đồ uống cho các máy bay đi từ
Nội Bài.
e) Phân xởng sản xuất
- Số lợng nhân sự : 140 ngời
- Chức năng : Sản xuất chế biến thức ăn theo hớng dẫn của bộ phận đảm
bảo chất lợng về yêu cầu của khách hàng.
*Trong đó cơ cấu nh sau :
- Phòng kế hoạch tổng hợp : bao gồm các bộ phận : kế hoạch hàng hóa,
trang thiết bị, lao động tiền lơng, quản lý kho, bảo vệ.
- Phòng tài chính kế toán :
- Phân xởng sản xuất : gồm các tổ : Sơ chế nguyên vật liệu, nấu bếp, nớng bánh, chia khay suất ăn, định lợng, căng tin.
- Phòng điều hành : gồm các tổ : giao nhận suất ăn ra máy bay, lái xe,
chuẩn bị đồ uống và dụng cụ, thu hồi phẩm vật từ máy bay, vệ sinh dụng cụ
suất ăn.
- Bộ phận đảm bảo chất lợng : gồm các tổ : thực đơn, kiểm soát chất lợng.
- Về trình độ :
+ Đại học : 32
+ Trung cấp : 16
+ Sơ cấp : 134
Tuổi bình quân của CB- CNV ; 34, trong đó lao động nữ chiếm số đông
(110/192)
Trong những năm gần đây đội ngũ nhân lực của Xí nghiệp luôn đợc đào
tạo bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng nh trình độ ngoại
ngữ để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, nhng do chỉ đợc làm việc với phơng pháp thủ công bằng những công cụ sản xuất thô sơ nên trình độ còn nhiều
hạn chế. Để có thể đảm nhiệm tốt công việc của một cơ sở chế biến suất ăn
hiện đại cung ứng dịch vụ suất ăn cho nhiều hãng hàng không quốc tế thì đội
ngũ nhân lực hiện nay cần phải đợc đào tạo lại và bổ sung thêm những nhân
Luận văn tốt nghiệp
80
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
viên có khả năng chuyên môn cao đặc biệt trong các lĩnh vực nh: Nấu nớng,
Vệ sinh thực phẩm, Marketing và phục vụ khách hàng, kỹ thuật, ngoại ngữ,
quản lý.
Trong bối cảnh nền kinh tế nớc ta đang còn gặp nhiều khó khăn, tình
hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp còn nhiều bất cập, thu nhập của cán
bộ công nhân viên Xí nghiệp cũng nh của toàn bộ Tổng công ty giảm sút nhng
lãnh đạo xí nghiệp và ban chấp hành công đoàn luôn đảm bảo cho công nhân
viên có việc làm, thu nhập ổn định. Lơng bình quân của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý điều hành là 1.353 .351 đồng / tháng, của công nhân trực tiếp
sản xuất là 1.242.309 đồng/tháng. Một số lao động thuê thời vụ cũng đợc trả
công thoả đáng là 450.000 đồng/ tháng. Lơng của nhân viên mới có trình độ
đại học trong thời gian thử việc trung bình trên 800.000 đồng/ tháng. Đây là
mức lơng tính vào thời điểm tháng 2- 2000, so với trớc có giảm sút nhng vẫn
đủ đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
Xí nghiệp cũng luôn quan tâm đến chính sách chế độ, quyền lợi hợp
pháp của ngời lao động nh: đảm bảo chế độ nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội, các
chế độ khám chữa bệnh định kỳ, đột xuất, bệnh nghề nghiệp luôn đợc quan
tâm đúng mức. Các chế độ đối với nữ công nhân viên nh chế độ thai nghén,
sinh đẻ, ốm đau, bệnh tật đều đợc ban lãnh đạo Xí nghiệp quan tâm. Tính ra
mỗi năm Xí nghiệp đã bỏ ra 40.000.000 đồng cho các hoạt động từ thiện, xã
hội.
Xí nghiệp cũng thờng xuyên tổ chức các đoàn đi trao đổi học tập kinh
nghiệm tổ chức tại Công ty liên doanh suất ăn Tân Sơn Nhất, tổ chức các lớp
học nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
2.1.2. Về sản phẩm, chất lợng sản phẩm
2.1.2.1 Sản phẩm
Nh đã nêu ở trên Xí nghiệp sản xuất và chế biến suất ăn Nội Bài chủ
yếu là sản xuất & chế biến suất ăn Hàng không phục vụ các chuyến bay nội
địa, quốc tế, cung cấp dịch vụ liên quan cho các hãng Hàng không tại sân bay
quốc tế Nội Bài.
Do đó, mục tiêu chính của Xí nghiệp là cung cấp đầy đủ các thực đơn
suất ăn yêu cầu đúng chủng loại phù hợp với các chuyến bay nội địa quốc tế
(đờng bay dài, trung hay ngắn). Sau đây là một vài thực đơn:
* Nội địa
Luận văn tốt nghiệp
81
Nguyễn Hồng Phong
Menu A
KTHK - K41
Đờng bay
Bữa ăn
Hạng khách
Nội địa
Sáng nóng
C
Nội dung
TL
Đvt
Salát hoa quả
Hoa quả cắt lát (3 loại theo mùa)
210
gr
Lá chuối trang trí
16
Món chính
A/ Trứng cuộn pho mát, khoai tây, gà
xiên
Trứng cuộn pho mát,hành tây
gr
%
hụt
hao Ghi chú
50
gr
Trứng gà CN(58-62 gr/quả)
2
quả
Phomát Moniazella nạo nhỏ
34
gr
Hành tây thái nhỏ
34
gr
Thịt gà ta không da xiên nớng
96
gr
Dầu rán rới lên gà nớng
7
ml
7ml=6,3 gr
Khoai tây nạo rán vàng
50
gr
3 cái
Khoai tây nạo chỉ/ Bột mỳ
90/5
gr
Trứng vịt
0,3
quả
Nấm hộp để nguyên xào
25
gr
Gia vị, dầu rán
100
gr
B/ Bánh cuốn, ruốc tôm, chả quế
Ruốc tôm rắc lên bánh cuốn
11
gr
5
Chả quế
59
gr
15
Bánh cuốn nhân thịt
167
gr
10
Nớc mắm có da góp trong hộp nhựa
30
gr
Hộp nhựa có nắp đựng nớc mắm
1.008 hộp
0.80
Rau thơm các loại
25
20
Luận văn tốt nghiệp
gr
48
20
2-3 lát
82
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
C/ Cháo cá quả
Cá quả phi lê không da xào rắc lên 92
trên
gr
Cháo trắng
gr
Gạo nếp / gạo tám
gr
Thì là
35/3
5
Rau mùi, hành hoa cắt ngắn
3
gr
ớt cay thái lát
5/5
gr
Gia vị, dầu rán
1.25
Tráng miệng
Sữa chua thờng Vinamilk
Phần đi kèm
Sữa hũ
Tơng ớt
Bơ Anchor
Đờng, tăm, tiêu muối(3 in 1)
Menu B
20
0.80
1.008 hũ
0.80
1.008 vỉ
0.80
1.008 vỉ
0.80
1.008 gói
0.80
Nội địa
Sáng nóng
Y
TL
Salát hoa quả
Hoa quả cắt lát (3 loại theo mùa)
210
Món chính
A/ Thịt gà tam hoàng có da quay bơ,
mỳ xào
Thịt gà tam hoàng có da, lọc xơng
151
Đvt
%
hụt
hao Ghi chú
gr
gr
Bơ ngoại
6
gr
Whole thyme leaves
0.02
gr
Lá thơm(Bay leaf)
0.10
lá
Luận văn tốt nghiệp
20
1.008 hộp
Đờng bay
Bữa ăn
Hạng khách
Nội dung
gr
35
147
Xào rất tái
83
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Nớc sốt gà, bơ rới lên trên
15
gr
Mỳ Spaghetty luộc trộn
45
gr
Mùi ta thái nhỏ trộn vào mỳ
2
gr
Rau cải xanh xào
62
gr
122
Nếu có
35
Gia vị, nớc sốt
20
B/Trứng cuộn rau Spinach, xúc xích
gà, đậu Hà lan
Trứng cuộn rau Spinach
100
gr
Trứng gà CN
2
quả
Rau Spinach thái nhỏ
68
gr
Lá hành hoa thái nhỏ
2
gr
Nấm hộp
25
gr
20
Xúc xích gà Vissan
33
gr
5
Đậu Hà lan
22
gr
10
(Để nguyên 1
chiếc)
Khoai tây rán vàng
96
gr
48
4- 5 miếng
Gia vị dầu rán
Phần đi kèm
Tơng ớt
10
gr
Bánh mỳ
1
Bơ Anchor
1.008 vỉ
0.80
Đờng, tăm, tiêu muối(4 in 1)
1.008 gói
0.80
Menu C
gr
1.008 vỉ
Đờng bay
Bữa ăn
Hạng khách
0.80
chiếc
35 gr
Nội địa
Giữa buổi
Y
Nội dung
TL
Đvt
%
hụt
Món chính
A/ Bánh bao, mực chiên, bắp cải cuộn
Bánh bao đào tiên Agrex hấp
2.11
cái
5
Luận văn tốt nghiệp
hao Ghi chú
20 gr/chiếc
84
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
(Hoặc bánh bao Malai)
1.05
cái
5
Mực viên rán
5.15
viên
3
Bắp cải cuộn thịt Agrex
3.16
cái
5
Dầu rán rới khay
7.00
ml
Carốt, bí chần
18
gr
15
Bắp cải chần phủ lên trên
30
gr
60
7ml=6,3gr
Gia vị, dầu rán
10
B/ Gà tẩm ớp bỏ lò, Mỳ Spaghetty xào
Thịt gà tam hoàng có da tẩm ớp bỏ lò 151
gr
Ngũ vị hơng
1
gr
Mỳ Spaghetty chần trộn
45
gr
Mùi ta thái nhỏ trộn vào mỳ
2
gr
Nấm hộp xào
13
gr
20
Rau cải chần
62
gr
35
Gia vị, dầu rán, nớc sốt
Tráng miệng
Bánh thạch hoa quả
Phần đi kèm
Tơng ớt, chua ngọt
20
gr
gr
40 gr/chiếc
47
122
Nếu có
1
1chiếc = 70 gr
1.008 0.8
Đờng, tăm, tiêu muối(3 in 1)
1.008 0.8
*Quốc tế : Thực đơn quốc tế
Menu N01
Chu kỳ
Đờng bay
Bữa ăn
Hạng khách
Nội dung
Salát hoa quả
Hoa quả cắt lát (3 loại theo mùa)
Món chính
Luận văn tốt nghiệp
II
Dài, trung, ngắn
Sáng
C
TL
210
Đvt
gr
%
hụt
hao % c/ứng
100%
34%
85
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
A/ Trứng cuộn zambong, khoai tây
nạo rán, gà xiên
Trứng cuộn hành, jambong
gr
2
quả
9
gr
Jambong cuộn trong trứng
10
gr
Thịt gà ta không da xiên nớng
62
gr
48
Lạp xờng thát lát xiên xao
9
gr
10
Đậu Hà lan hạt trần
22
gr
10
Trứng gà CN
Hành tây thái nhỏ
Bánh khoai tây
gr
Khoai tây nạo chỉ
90
gr
Trứng vịt
0.30
quả
Bột mỳ
5
gr
Gia vị, dầu rán
B/ Bánh cuốn, ruốc tôm, chả quế
Ruốc tôm rắc lên bánh cuốn
33%
11
gr
5
Chả quế
59
gr
15
Bánh cuốn nhân thịt
167
gr
10
Nớc mắm có da góp trong hộp nhựa
30
gr
Hộp nhựa có nắp đựng nớc mắm
1.008 hộp
0.80
Rau thơm các loại
Tráng miệng
Sữa chua trắng Vinamilk
Phần đi kèm
Mứt quả (dâu hay cam)
25
20
1.008 lọ
0.8
Tơng ớt
1.008 vỉ
0.8
Bơ Anchor
1.008 vỉ
0.8
Đờng, tăm
1.008 gói
0.8
Tiêu bột
3.75
gr
20
Muối
6.25
gr
20
Luận văn tốt nghiệp
gr
100%
1.008 hộp
0.8
100%
86
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Hiện nay Xí nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn chủ yếu cho các chuyến
bay của Việt Nam Airlines ngoài ra còn hợp đồng phục vụ Hãng Pacific
Airlines với tần suất 1 chuyến / 1 ngày và Hàng không Nga Aeroflot với tần
suất 2 chuyến/ 1tuần. Sản lợng suất ăn của Xí nghiệp trong một số năm gần
đây nh sau :
Bảng 1 : Sản lợng suất ăn 1994- 2000
1993
574 822
Mức
tt
1994
755 200
+ 31,3%
1995
893 901
+18,3%
1996
970 175
+8,5%
1997
1 002 429
+3,4%
1998
988 884
-1%
1999
915118
-7,46%
2000
1111110
6%
Trong đó : - VNA nội địa chiếm 69,3% tổng sản lợng
- VNA quốc tế : 24%
- Các hãng khác : 6,3%
Sản lợng bình quân thời kỳ cao điểm lên tới trên 4000 suất ăn/ ngày
Phục vụ bình quân :18,7% chuyến bay / ngày.
Biểu đồ sản l ợng
1200000
1000000
800000
SL
600000
400000
200000
0
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Năm
2.1.2.2 Chất lợng sản phẩm dịch vụ :
Mặc dù với sự cố gắng cải tiến của xí nghiệp trong những năm qua chất
lợng sản phẩm và phục vụ luôn đợc cải thiện song chỉ đạt đợc những giới hạn
nhất định do:
Luận văn tốt nghiệp
87
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
- Cơ sở sản xuất- trang thiết bị lạc hậu.
- Trình độ chuyên môn và tay nghề của công nhân còn hạn chế.
- Nguồn cung cấp nguyên liệu thực phẩm còn hạn chế(do thị trờng nội
địa cha đáp ứng tốt đợc các loại nguyên liệu thực phẩm chất lợng cao trong
khi Xí nghiệp cha trực tiếp khai thác đợc nguồn hàng nhập vì cha có giấy phép
nhập khẩu trực tiếp).
- Uy tín Xí nghiệp cha cao trên thị trờng suất ăn hàng không quốc tế.
Do vậy, ngoài việc cung cấp suất ăn cho Vietnam Airlines mới chỉ có
hãng hàng không Pacific Airlines và Aeroflot nạp suất ăn tại Nội Bài. Còn lại
các hãng hàng không nớc ngoài khác (trừ các chuyến bay Charter ) thờng nạp
suất ăn từ các sân bay gốc hoặc các sân bay lân cận cho chặng bay lợt về xuất
phát từ Nội Bài.
Dới đây là thống kê 1 số ý kiến của hành khách đối
với chất lợng về suất ăn và đồ uống.
(Xem phụ lục Bảng đánh giá tổng thể về suất ăn
trang bên(Theo bảng đánh giá chất lợng suất ăn của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam 1/2001)
+ Các ý kiến khen : Các ý kiến đánh giá về suất ăn,
đồ uống năm 2000 tăng so với năm 1999 (302/271). Điều đáng
mứng là là số ý kiến khen về suất ăn có phần tăng lên
vào cuối năm 2000. Các ý kiến khen tập trung chủ yếu
vào chất lợng và hình thức món ăn trên các chuyến
bay quốc tế và nội địa.
+ Các ý kiến chê : Vấn đề vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
suất ăn trên các chuyến bay là một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu tiên đợc lu tâm. Trong năm
2000 có rất nhiều ý kiến phản ánh trong suất ăn có các
sinh vật lạ (ruồi, sâu, gián...). Ban dịch vụ thị trờng đã
thờng xuyên tổ chức kiểm tra và cùng Xí nghiệp suất
ăn áp dụng các biện pháp khắc phục.
2.1.3. Về tình hình thực hiện kế hoạch
Tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng suất ăn
của Xí nghiệp của 3 năm gần đây nh sau:
Luận văn tốt nghiệp
88
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Bảng 2 : Tình hình thực hiện KH
suất ăn
Năm
1998
Đvt :
1999
2000
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Tổng Sản lợng
950850
988884
104
938177
915118
97,54
1002794 1111110 110,80
- Nội địa
703584
705408
100,25
656723
557824
84,94
631955
- Quốc tế
186012
221177
118,90
225164
262649
116,64
- Các hãng khác
61254
62299
101,70
56290
94645
168,13
731618 115,77
267644 280231 104,70
103195 99261 96,19
Nhận xét:
- Năm 1998 Xí nghiệp hoàn thành và vợt mức kế
hoạch Tổng công ty giao tổng sản lợng là 4 %. Cụ thể
cho các chuyến bay nội địa tăng 0,25 %, quốc tế tăng
18,9%, các hãng khác tăng 1,07 %.
- Năm 1999 tổng sản lợng cung ứng giảm so với kế
hoạch 2,46 %. Trong đó, nội địa giảm 15,06 % nhng lợng
cung ứng cho quốc tế tăng lên 16,64 % và cho các hãng
khác 68,13 %. Nh vậy mặc dù lợng cung cấp cho nội địa
giảm song quốc tế và các hãng khác tăng do các
chuyến bay quốc tế của Viet Nam Airlines (VNA)đã vơn
tới nhiều nớc, các đờng bay mới tới các quốc gia ngày
càng tăng. Do đó sản lợng cung ứng cho VNA ở tuyến
nàymới răng lên nh vậy. Hơn nữa, đối với thị trờng các
hãng khác ngoài VNA 68,13% là con số không nhỏ, điều
đó chứng tỏ ngày càng có nhiều hãng nớc ngoài khác
nạp suất ăn của Xí nghiệp do tin vào chất lợng phục vụ
suất ăn ngày càng tiến bộ của Xí gnhiệp . Xí nghiệp cần
phải nghiên cứu thị trờng để có thể có các biện pháp
phù hợp giữ và phát triển thị trờng cung ứng sản phẩm
mới này.
- Năm 2000 vừa qua tổng sản lợng lại tăng lên, đồng
thời vợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra 10,8 %, nội địa tăng
15,77 % , lợng suất ăn cung cấp tăng lên so với 1999 là
74131 suất là do chất lợng cuộc sống ngày càng cao dẫn
đến nhu cầu đi lại bằng máy bay nội địa đã tăng lên .
Suất ăn cung ứng cho các hãng khác và quốc tế tăng
sản lợng đáng kể so với trớc.
Luận văn tốt nghiệp
89
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Qua bảng thống kê sản lợng của Xí nghiệp trong
những năm gần đây ta có thể thấy một mức tăng trởng
mạnh trong những năm qua mặc dù đã bị chững lại
trong năm 1998. Cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn còn gây
ảnh hởng xấu tới những hoạt động kinh doanh của Việt
Nam Airlines cũng nh các hãng hàng không trong khu
vực và ảnh hởng trực tiếp đến mức tăng trởng sản lợng của Xí nghiệp, song đã có những dấu hiệu về sự
phục hồi tăng trởng của các nền kinh tế trong khu
vực. Do vậy thị trờng vận tải hàng không cũng sẽ đợc
cải thiện trong những năm tới. Dự đoán mức tăng trởng sản lợng bình quân của thị trờng suất ăn hàng
không Nội Bài trong vòng thập kỷ tới là 6% (4% trong
giai đoạn 2000 2003, 6% giai đoạn 2004 2006 và 8% giai
đoạn 2007 - 2010)
Hiện nay ngoài ba hãng hàng không Xí nghiệp sản
xuất và chế biến suất ăn Nội Bài đang cung cấp dịch vụ
nh nói ở trên, còn một số hãng hàng không nớc ngoài
khác khai thác hoạt động bay tại sân bay Nội Bài có khả
năng nạp suất ăn từ Nội Bài nếu chúng ta có một cơ sở
chế biến suất ăn hiện đại:
Nh vậy, nếu chất lợng sản phẩm và dịch vụ của chúng ta đợc nâng cao
(đặc biệt là chất lợng vệ sinh) đáp ứng đợc nhu cầu của các hãng này với mức
giá cạnh tranh chúng ta có thể có thêm một lợng khách hàng đáng kể.
2.1.4. Tình hình sử dụng tài sản, thiết bị
Bảng 3 : Tài sản thiết bị của Xí nghiệp cho đến quý IV năm 2000 bao
gồm :
I
1
2
3
II
1
Loại tài sản
Nhà cửa
Ngày đa vào sử dụng
Phòng phơi sấy dụng cụ
Aug 95
Vật kiến trúc(Cơ sở hạ tầng khu mới)
May 98
Trạm điện, tuyến cáp, đờng nớc(khu LD )
Máy móc thiết bị thông tin dùng
cho sản xuất
Máy điện thoại Fax
Luận văn tốt nghiệp
Apr 95
90
Nguyễn Hồng Phong
2
3
III
A
1
2
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
IV
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
KTHK - K41
Máy sitatex
Apr 95
Hệ thống máy bộ đàm vô tuyến
May 00
Phơng tiện vận tải
Xe dùng cho văn phòng
Xe 4 chỗ
Aug 93
Xe máy SP Dream BKS 29-L5-6600
Oct 00
Xe ôtô dùng cho sản xuất
Xe coaster
Dec 93
Xe coaster
Sep 94
Xe toyota
Sep 94
Xe YAZ 315 1201
Sep 93
Xe ôtô 15 chỗ
Sep 95
Xe ôtô Daihasu số 1
Jul 96
Xe suất ăn For 700
Jan 90
Xe suất ăn Sovam Pháp số 1
Mar 95
Xe suất ăn Sovam Pháp số 2
Jan 97
Xe suất ăn Sovam Pháp số 3
Jan 97
Xe ôtô Daihasu số 2
Apr 00
Phơng tiện dụng cụ
Phơng tiện dụng cụ quản lý
Máy in kèm lu điện
Dec 94
Máy vi tính 486
Jul 95
Máy vi tính 486
Jul 95
Máy in
Jul 95
Máy Phôtôcopy
Otc 95
Máy in Lq 1170 số 1
Nov 95
Máy in Lq 1170 số 2
Nov 95
Máy vi tính 486
Nov 96
Máy vi tính 486
Nov 96
Máy in Lq 1170 số 1
Jul 96
Máy in Lq 1170 số 2
Jul 96
Digita PC 486 (Số 1)
Jul 96
Digita PC 486 (Số 2)
Jul 96
Digita PC 486 (Số 3)
Jul 96
Digita PC 486 (Số 4)
Jul 96
Máy in laser HP V-L
Jul 96
USP 1,2 KVA
Jul 96
Luận văn tốt nghiệp
91
Nguyễn Hồng Phong
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
KTHK - K41
Máy in LQ 2170 (Số 1)
Jul 96
Máy in LQ 2170 (Số 2)
Jul 96
Máy in LQ 2170 (Số 3)
Jul 96
Bộ Máy tính (in, lu điện, máy tính)
Jul 96
Máy in FX 1170
Oct 93
Carare nội
Oct 93
Máy in laser
Jan 97
Máy Photocopy
Oct 95
Máy điều hòa National 36000 BTU
Otc 95
Máy vi tính 586 số 1+2
Apr 99
Máy vi tính 586 số 3+4+5+6
Apr 00
Máy in ES LQ 2180 số 1+2+3+4
Apr 00
Máy in laser Jet 1100 số 1+2
Apr 00
Máy chủ IBM và hệ thống mạng
Dec 00
Máy vi tính 686 số 1+2+3+4+5
Nov 00
Máy in HP 1100
Nov 00
Máy in HP 1101
Nov 00
Phơng tiện dùng cho sản xuất
Nối hấp khăn
Dec 92
Máy làm đá viên
Oct 93
Máy điều hòa số1+2+3+4
Oct 93
Máy giặt 25 Kg
Dec 94
Máy hấp khăn
Dec 94
Lò nớng bánh
Feb 95
Máy lọc nớc
Mar 95
Máy cấp đông
Oct 95
Máy giặt vắt công nghiệp
Jan 96
Điều hòa
Jul 96
Bếp điện công nghiệp electrolux
Jan 97
Kho lạnh suất ăn 1
Jan 98
Phòng phơi sấy dụng cụ
Oct 98
Máy cất nớc
Jun 92
Máy hút ẩm 1+2
Jun 92
Tủ sấy menmét
Jun 92
Tủ ấm bảo ôn
Jun 92
Nồi hấp
Jun 92
Tủ lạnh
Jun 92
Luận văn tốt nghiệp
92
Nguyễn Hồng Phong
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
KTHK - K41
Bàn thí nghiệm
Jun 92
Cân phân tích
Jun 92
Máy trộn bột công nghiệp electrolux
Apr 99
Kho lạnh suất ăn 2
Jul 99
Máy đá viên Ice-O-Matic USA
Jul 99
Chảo rán điện Fagor số 1+2
Jul 99
Lò nớng bánh Cn Eurofours
Aug 99
Nồi nấu cơm điện CN SBE9 10M1
Aug 99
Nồi nấu cơm điện CN SBE9 10M2
Aug 99
Máy trộn bột Chanmag
Jan 00
Máy cắt bánh Tyrone
Jan 00
Máy cân và se tròn Chanmag
Mar 00
Tủ trữ đông HY 1+2
Feb 00
Bếp ga thấp 2 họng HY
Feb 00
Chụp ống khói Inox
Feb 00
Lò nớng chả Italy số 1+2
Mar 00
Bếp ga đôi sao nam
Mar 00
Bồn rửa Eviet
Jan 00
Bếp điện CN ZANUKI
Jan 00
Tủ kích nở bánh mỳ 1+2
Oct 00
Tủ hãm lên men 1+2
Oct 00
Tủ trữ đông 4 cánh Hàn Quốc số 1+2
Oct 00
Điều hòa LG số 1+2+3+4+5+6
Nov 00
Máy gọt rau
Oct 00
Máy cắt thịt DITO SAMA
Oct 00
Bồn rửa inox 1+2+3+4
Oct 00
Máy cán bột DITO SAMA
Oct 00
Máy trộn bột DITO SAMA
Oct 00
Máy làm khô salát
Oct 00
Bàn là CN số 1+2
Oct 00
Máy sấy khô công nghiệp
Nov 00
Nồi đun sôi nớc liên tục 1+2+3
Oct 00
Cách tính khấu hao tài sản cố định dựa trên nguyên tắc đánh giá theo
nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài
sản cố định:
Luận văn tốt nghiệp
93
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
=
_
Số khấu hao lũy kế
của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Bảng 4 : Báo cáo Tình hình tăng giảm TSCĐ
(Kỳ báo cáo : Năm 2000)
TT
Nội dung kinh tế
I
Nguyên giá TSCĐ
1
Số d đầu kỳ
Số tăng trong kỳ
2
3
4
II
1
2
3
4
III
1
2
Nhà
cửa
MM
T/bị
Phơng
tiện
Tổng cộng
13.528.873.528
11.861.269.011
1.700.053.061
trong đó
- Mua sắm mới
- Xây dựng mới
Số giảm trong kỳ : Do
thanh lý
Số cuối kỳ
1.700.053.061
32.449.144
13.528.837.528
trong đó
- Cha sử dụng
1.953.648.992
- Đã sử dụng hết
6.890.291.141
Giá trị đã hao mòn
Số d đầu kỳ
Tăng trong kỳ
5.721.159.852
1.201.580.433
* Do trích khấu hao
Giảm trong kỳ
1.201.580.433
32.449.144
* Do thanh lý
Số cuối kỳ
32.449.144
6.890.291.141
Giá trị còn lại
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
6.140.109.159
1.700.053.661
* Do mua sắm mới
1.700.053.661
Luận văn tốt nghiệp
94
Nguyễn Hồng Phong
3
KTHK - K41
Giảm trong kỳ
1.201.580.433
* Do trích khấu hao
Số cuối kỳ
1.201.580.433
6.638.582.387
* Hệ số hao mòn TSCĐ
Hhm = Giá trị hao mòn luỹ kế / Nguyên giá TSCĐ * 100%
Cuối năm 2000 = 6.890.291.141/ 13.528.873.528 = 50,93%
Hệ số hao mòn đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm, hệ số này càng gần
tới 100% thì TSCĐ càng cũ. Nh vậyso với năm 1999 là 65,35% thấp
hơn. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã bổ sung một số TSCĐ có giá trị
lớn và thanh lý nhiều TSCĐ cũ kỹ.
2.1.5. Về Tổng công ty hàng không Việt Nam (Công ty mẹ của Xí nghiệp
sản xuất và chế biến suất ăn Nội Bài )
Ngày 29/8/1989 Tổng Công ty hàng không dân dụng Việt Nam
( tên tắt là Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines ra đời với t cách là một
doanh nghiệp Nhà nớc về vận tải hàng không theo quết định 225/CP của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trởng. Hàng không Việt Nam là một đơn vị hạch toán ngành
về vận tải và các dịch vụ đồng bộ ( bao gồm sân bay, quản lý bay và công ty
vận tải hàng không).
Thực hiện chỉ thị số 243/CT ngày 01/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trởng về tổ chức lại ngành hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 20/04/1993,
Bộ trởng bộ giao thông vận tải có quyết định 745/TCCB - LĐ thành lập hàng
không quốc gia Việt Nam (HKQGVN).
Ngày 28/08/1994 căn cứ quyết định số 441/TTg của Thủ tớng Chính
phủ, Tổng Công ty HKVN đợc thành lập lại nh một doanh nghiệp Nhà nớc về
vận tải và dịch vụ hàng không, là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính đặt
tại Hà Nội, có văn phòng tại các Tỉnh, Thành phố,cơ quan đại diện hàng
không ở nớc ngoài gồm các cơ quan đại diện vùng và từng nớc, có tài khoản
tại ngân hàng, kể cả tài khoản bằng ngoại tệ, có con dấu, cờ, trang phục và
phù hiệu riêng, đơn vị quản lý trực tiếp là Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam.
Luận văn tốt nghiệp
95
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Đứng trớc tình hình cạnh tranh và nhiệm vụ mới, 27/05/1995 Chính phủ
đã ra quyết định 328/TTg thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và
đến 27/01/1996 đã phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty
thông qua Nghị định số 04/CP. Theo đó Tổng Công ty HKVN có tổng vốn đợc
giao là 1.661,339 tỷ đồng, bao gồm 25 đơn vị thành viên.
* Chức năng nhiệm vụ
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và hàng năm cho
toàn Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoàn thành các chỉ tiêu
PL (nếu có) hoặc đơn đặt hàng Nhà nớc giao cho và hoàn thành các hợp đồng
kinh tế với các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nớc.
- Trên cơ sở qui hoạch của ngành và phơng án sử dụng kinh doanh của
các xí nghiệp thành viên, lập phơng án đầu t sản xuất cơ bản, phát triển sản
xuất và huy động mọi nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có không
ngừng tăng thêm gía trị TSCĐ và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Điều hoà phối hợp các phơng tiện, thiết bị, vật t, tiền vốn, lao động
giữa các xí nghiệp thành viên để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất chính trên cơ
sở tôn trọng lợi ích vật chất của xí nghiệp đó.
- Phổ biến và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,
bảo đảm an toàn chất lợng và có hiệu quả.
- Là lực lợng dự bị động viên của quốc phòng.
*.Đội bay hiện nay.
Việt Nam có một đội bay gồm 03 B767 thuê với số ghế 25C/ 196Y, 1
B767 thuê với số ghế 24C/ 224Y, (mở 24C/221Y, 03 chỗ dành cho tiếp viên)
10 A 320 thuê với số ghế 12C/ 138Y, 02 F70 với số ghế 79Y, 04 AT7 Việt
Nam sở hữu với số ghế 66Y, 02AT7 thuê khô với số ghế 70Y. Tổng số là 27
chiếc.
*.Nhân lực.
Tổng số lao động của hãng hàng không Quốc gia Việt Nam hiện nay là
14.858 ngời, thu nhập bình quân đầu ngời là 1.170.969 đồng.
* Tình hình tổ chức kinh doanh của hãng.
Kể từ khi còn là đơn vị thuộc quản lý của quân đội cho đến nay
Vietnam Airlines đã không ngừng cố gắng vơn lên đáp ứng tốt nhất nhu cầu
Luận văn tốt nghiệp
96
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
khách hàng đạt mục tiêu phát triển, tăng trởng của Hãng, đặc biệt là từ khi nền
kinh tế mở cửa(1986) kết quả tăng trởng hành khách của Hãng liên tục đi lên
cho đến năm 1995 Hãng đã có dấu hiệu đi xuống và những năm 1996-1997 tỷ
lệ tăng trởng âm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút về mức
tăng trởng lợt khách bay là chính sách hạn chế Visa tháng 5 và tháng 6 / 1996
khủng hoảng kinh tế ở khu vực Châu á năm 1997. Để thoát ra khỏi tình trạng
này, Hãng đã phải cố gắng rất nhiều trong việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhất
là ở các văn phòng đại diện, nâng cao chất lợng phục vụ song song với cắt
giảm chi phí hành chính, cắt giảm chi phí khác, để sản phẩm dịch vụ chất lợng cao, giá hợp lý hơn, phục vụ hành khách tốt hơn. Năm 1999 vừa qua, nói
theo ngôn ngữ của ngành hàng không, hàng không Việt Nam đã " bay ra khỏi
vùng thời tiết xấu" , sau hai năm làm ăn thua lỗ. Với hơn 2,5 triệu lợt hành
khách chuyên chở đợc, doanh thu xấp xỉ 6.800 tỷ đồng, tăng 10% so với năm
1998, nộp ngân sách khoảng 1000 tỷ đồng và lợi nhuận vài trăm tỷ đồng. Đặc
biệt là trong năm 1999, hệ số sử dụng ghế hành khách đạt tới 76 % - mức cao
nhất mà VietNam Airlines đạt đợc từ trớc tới nay và cũng là mức cao so với
các hãng hàng không quốc tế .
Bớc sang năm 2001, thị tròng vận tải hàng không quốc tế có nhiều
thuận lợi hơn vì nền kinh tế khu vực và thế giới đang hồi phục trở lại. Sự hồi
phục của nền kinh tế thế giới và khu vực cũng đồng nghĩa với sự tăng trởng về
nhu cầu du lịch của ngời dân. Trớc những biến đổi theo chiều khả quan của
thị trờng hàng không khu vực và thế giới, hàng không Việt Nam cũng đặt ra
cho mình những mục tiêu là phấn đấu giữ vững và phát triển thị trờng, trớc hết
là những thị trờng truyền thống, đồng thời nghiên cứu mở rộng những thị tròng có khả năng đem lại lợi nhuận khi có cơ hội. Mục tiêu của Tổng công ty
đặt ra cho năm 2001 là tăng sản lợng vận chuyển hành khách khoảng 6,5%,
hàng hóa tăng 2-3%, tức là phấn đấu vận chuyển đợc xấp xỉ 2,6 triệu lợt hành
khách và trên 40 tấn hàng hóa. Với Vietnam Airlines, có đợc chiến lợc cạnh
tranh và đầu t phát triển đúng đắn , biết phát huy tối đa nội lực, nhanh nhạy và
linh hoạt trớc những diễn biến của thị trờng VTHK khu vực và thế giới, nhanh
chóng làm chủ kỹ thuật mới, nắm bắt đúng thời cơ làm ăn- đó là chìa khoá để
Hãng vững bớc vào thế kỷ 21, trở thành hãng hàng không quốc gia có uy tín
trong khu vực và trên thế giới, là nhà chuyên chở quốc tế đáng tin cậy của
hành khách đi máy bay.
Bảng 5 : Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam và tốc độ
tăng lu lợng vận chuyển tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài giai đoạn 1993
1998
Luận văn tốt nghiệp
97
Nguyễn Hồng Phong
Các chỉ tiêu
Tốc độ tăng
trởng kinh tế
Tốc độ tăng lu
lợng
hành
khách đi đến:
- Quốc tế
- Nội địa
Tôc độ tăng lu
lợng máy bay
cât hạ cánh :
- Quốc tế
- Nội địa
Đvt
%
%
KTHK - K41
1993
8,1
1994
8,8
1995
9,5
1996
9,3
1997
8,8
1998
5,8
31,8
55,6
14,8
13,0
0,6
2,2
27,2
89,3
-12,3
12,8
3,5
-2,4
34,5
36,7
35,8
13,0
-0,9
4,6
18,8
24,0
18,1
5,0
-6,5
-4,9
37,2
29,8
1,1
4,3
-4,9
-15,3
8,0
19,8
31,8
5,5
-7,4
1,4
%
(Nguồn Bài giảng môn kinh tế phát triển của GS. PTS Vũ Thị Ngọc Phùngcục hàng không dân dụng Việt Nam)
Trong giai đoạn 1993 1995, tốc độ tăng trởng kinh tế tăng thêm nên
lu lợng HK và MB cũng tăng. Năm 1996 khi TDTT kinh tế giảm (từ 9,5%9,3 ) thì lu lợng vận tải tại Cảng hàng không giảm theo (14,8 % - 13,0 %) Bớc
sang hai năm tiếp theo thì lu lợng vận tải tại Cảng hàng không hầu nh không
tăng mà giảm xuống.
Bên cạnh những vấn đề nếu trên, nhu cầu vận tải hàng không trong nớc
và trong khu vực giảm do năm 1996 và 1997 là hai năm xảy ra tai nạn máy
bay nhiều nhất là các hãng hàng không Châu á : Philipin, Trung Quốc,
Inđônêxia và 1 chiếc TU 134 của Việt Nam rơi tại Campuchia (1997) vì
nguyên nhân này nên hành khách lựa chọn phơng tiện giao thông khác thay vì
máy bay nh trớc đây do đó gây ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh của
Cảng hàng không.
2.2. Khái quát tình hình vận chuyển hàng không và Dự báo nhu cầu thị trờng
2.2.1. Khái quát tình hình thị trờng hàng không Việt Nam trong những
năm qua
2.2.1.1. Thị trờng nội địa
Luận văn tốt nghiệp
98
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Với sự phát triển mạnh mẽ từ những năm thực hiện chính sách đổi mới
của Đảng, Hàng không Việt Nam đã mở ra 22 đờng bay trong nớc nối liền ba
miền Bắc- Trung-Nam, Buôn Mê Thuột, Plêiku, Đà Lạt, Nha Trang, Quy
Nhơn, Huế, Vinh, Điện Biên Phủ, Sơn La, Hải Phòng. Mạng đờng bay này đã
góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế cũng nh giao lu văn
hoá, chính trị, xã hội đồng thời làm cơ sở, nền móng vững chắc cho mạng đờng bay Quốc tế.
Mạng đờng bay nội địa hiện nay đợc xây dựng trên cơ sở 3 trung tâm
hàng không Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất, lấy các đờng bay nối 3 trung
tâm làm đờng bay trục (Hà Nội-Sài Gòn-Đà Nẵng). Từ ba trung tâm này thiết
lập các đờng bay nối với các tỉnh, thành phố khác với thời gian nối chuyển
hợp lý nhất. Các đờng bay này liên kết với các đờng bay trục tạo ra một mạng
giao thông hàng không thuận tiện phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng tăng của
nhân dân.
Hàng ngày, giữa ba trung tâm hàng không chính có rất nhiều chuyến
bay. Tuyến Hà Nội- Sài Gòn và ngợc lại hàng ngày có 8-10 chuyến. Các
chuyến Hà Nội-Đà Nẵng-Sài Gòn ; Sài Gòn-Đà Nẵng- Sài Gòn hàng ngày có
trung bình ba chuyến. Các chuyến bay này đợc bố trí giờ bay trải suốt từ sáng
đến tối, thuận lợi cho nhu cầu của khách, cho nối chuyến với các chuyến bay
Quốc tế và các đờng bay lẻ với các địa phơng khác trong cả nớc.
Từ năm 1991 đến 1996, thị trờng hàng không nội địa phát triển nhanh,
vận chuyển hành khách tăng trởng trung bình 50% hàng năm. Năm 1996 tổng
khách thị trờng đạt 1,62 triệu lợt khách, trong đó tỷ lệ khách nớc ngoài chiếm
33%. Tần suất hoạt động: 82 chuyến Quốc tế và 152 chuyến trong nớc trong
một tuần. Năm 1991, mới vẻn vẹn với 9 đờng bay nội địa, đến nay Vietnam
Airlines đã có 22 đờng bay vơn tới 16 tỉnh thành phố trong cả nớc. Năm 1999,
Vietnam Airlines chuyên chở đợc 1.444.795 lợt khách thị trờng nội địa.
Chất lợng phục vụ và cơ cấu sản phẩm của Hàng không Việt Nam trong
những năm gần đây đã đợc nâng lên một cách đáng kể nhờ số máy thuê mới
hiện đại, hoạt động khai thác với tần suất bay cao hơn, dịch vụ mặt đất và trên
không đợc cải tiến đáng kể đợc khách hàng trong nớc và Quốc tế ghi nhận
Dới đây là số liệu thống kê kết quả vận chuyển của một số năm cho
tuyến nội địa của VNA( Do điều kiện hạn chế về t liệu nên chỉ thống kê đợc
đến năm 1999)
Luận văn tốt nghiệp
99
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
Bảng 6 : Kết quả chuyển hành khách thị trờng nội địa của Hãng hàng
không Quốc gia Việt Nam.
Đơn vị: Khách
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Lợt khách
968.000
1.340.000
1,508.400
1.569.847
1.534.610
1.444.795
Tăng
38,43%
12,57%
4,07%
-2,24%
-5,85%
Biểu đồ khách nội địa
1600000
1400000
1200000
1000000
L ợt
800000
khách
Năm
L ợt khách
600000
400000
200000
0
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Năm
Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy tỷ lệ tăng trởng hành khách ở thị trờng
nội địa trong ba năm trở lại đây giảm mạnh.Sự phát triển ở thị trờng này bị
chững lại sau 2 năm phát triển mạnh. Thời kỳ phát triển mạnh có đợc là do
việc mở rộng các đờng bay trong nớc và việc nâng cao chất lợng
phục vụ hành khách trên các tuyến nội địa từ đó thu hút đợc nhiều khách hàng
đi lại bằng hàng không. Tỷ lệ tăng trởng chững lại cũng là điều dễ hiểu khi mà
các tuyến bay đã đi vào ổn định và việc tạm ngừng mở các đờng bay mới.Với
hoàn cảnh đội bay còn ít ỏi, khả năng tài chính còn hạn chế, kết quả này có đợc là điều đáng mừng đối với sự phát triển của hàng không trong những nỗ lực
Luận văn tốt nghiệp
100
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
để xây dựng mạng đờng trong nớc dày đặc, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân
dân.
*Đờng bay Hà Nội - Sài Gòn : Là đờng bay có tầm quan trọng vào bậc
nhất của mạng đờng bay nội địa. Đây là đờng bay nối liền hai trung tâm kinh
tế chính trị, văn hoá lớn nhất của đất nớc. Hà Nội, là trung tâm kinh tế của
phía Bắc. Còn Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của phía Nam,
cũng là nơi có tỷ lệ tăng trởng kinh tế mạnh nhất, thờng là nơi tổ chức các
cuộc hội thảo Quốc tế, các hội nghị quan trọng của Chính phủ, cũng là thị trờng thu hút các hoạt động kinh tế và đầu t, với vị trí thuận lợi là cửa ngõ vào
Đông Nam á. Sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất, hai sân bay Quốc tế
lớn nhất tại Việt Nam.Khách Quốc tế ra vào Việt Nam đều phải qua hai sân
bay này. Số lợng khách đi lại trên tuyến đờng này là lớn nhất trong số các
chuyến bay của hàng không Việt Nam.Tổng số khách năm 1998 là 646.466
chiếm 26,49% trong tổng số lợng khách vận chuyển của hàng không Việt
Nam. Số hành khách năm 1999 là 603.482 với 25,52%. Tầm quan trọng nh
vậy đờng bay này cần đợc khai thác hợp lý sao cho đạt hiệu quả tối đa. Trong
công tác lập lịch bay, cần chú ý tới việc nối chuyến sao cho phù hợp với các
tuyến nội địa và Quốc tế khác.
*Đờng bay Hà Nội - Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh : Đây là đờng bay
quan trọng thứ hai sau đờng bay HAN-SGN. Đà Nẵng đợc coi là thành phố
trung tâm của khu cực miền Trung, là điểm chu chuyển rất thuận lợi cho
khách nội địa. Đặc biệt, lợng khách du lịch theo nhóm trên đờng bay này
chiếm tỷ trọng khá lớn.
*Đờng bay Hà Nội - Huế - Thành phố Hồ Chí Minh : Tuy Huế không phải là
thành phố trung tâm của miền Trung nhng lại là cố đô của Việt Nam, một
thắng cảnh nổi tiếng thế giới và nhiều lăng tẩm, chùa nhiền đợc xây dựng
hàng trăm năm nay. ở đờng bay này khách Quốc tế chiếm tỷ trọng rất lớn 70%
trên chặng Hà Nội- Huế, 45% trên chặng Huế - Sài Gòn trong tổng số khách.
Vừa qua,để phục vụ khách du lịch đến tham quan Huế trong dịp lễ hội
Festival , từ ngày 7 đến 18/4/2000, Vietnam Airlines quyết định tăng thêm
khoảng 1800 ghế cung ứng, với 18 chuyến bay trên tuyến Hà Nội - Huế - Hà
Nội( hiện có khoảng 14 đến 22 chuyến/ tuần),8 chuyến từ TP HCM đi Huế và
ngợc lại(so với hiện nay đang có từ 18 chuyến đến 20 chuyến/tuần)Trong năm
2001 này, theo dự đoán của Tổng công ty, thị trờng nội địa có mức tăng trởng
không đáng kể. Tuy nhiên, Hãng vẫn phải hoàn thiện, duy trì ổn định mạng đ-
Luận văn tốt nghiệp
101
Nguyễn Hồng Phong
KTHK - K41
ờng bay, nhất là các đờng bay đến các điểm du lịch, nghiên cứu kỹ thị trờng
để có những phơng án khai thác thích hợp và đáp ứng tối đa nhu cầu vận tải.
2.2.1.2. Thị trờng vận tải hàng không Quốc tế.
Mạng đờng bay Quốc tế của Việt Nam Airlines: Hoà mình với xu thế
phát triển chung của toàn nhân loại đi đôi với việc mở rộng giao lu ra các nớc
trên thế giới. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã mở 33 đờng bay Quốc
tế tới 24 điểm thành phố bao gồm:
*5 điểm thuộc Đông Nam á và Nam Thái Bình Dơng là Singapore,
Kuala Lumpur(Malayxia), Malina(Philipin), Melbourne, Sydney(úc).
*6 điểm thuộc Đông Bắc á là : Osaka( Nhật Bản), Kaosung, Taipei(Đài
Loan), Hongkong( Hồng Kông), Guangzhau( Trung Quốc), Seoul( Nam Triều
Tiên).
*4 điểm thuộc các nớc Đông Dơng: Băngkốc( Thái Lan),
Vientiane(Lào), Phnompenh, Siem Riep(Campuchia).
*6 điểm thuộc Châu Âu: Paris(Pháp), Berlin(Đức), Zurich(Bỉ),
Viena(áo), amsterdam(Hà Lan),Frunkfut(Đức).
*1 điểm tại Trung Cận Đônglà: Dubai(ả Rập Xê út).
*2 điểm đi Mỹ: Los, Sanfransico
Mạng đờng bay Quốc tế của Hàng không Việt Nam đợc xây dựng với
trọng tâm là khu vực Đông Bắc á và Đông Nam á.Cùng với sự phát triển của
một số tuyến liên lục địa ở các thị trờng tiềm năng lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và
Châu úc. Các thị trờng này đồng thời là các thị trờng tiềm năng của ngành du
lịch Việt nam là khu vực Đông Bắc á với Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông và tơng lai sau năm 2000 sẽ là Trung Quốc.
Đối với thị tròng vận tải hàng không quốc tế, Tổng công ty, một mặt,
chú trọng củng cố, tăng cờng khả năng phát triển của VietNam Airlines, mở
rộng mạng đờng bay. Mặt khác, tăng cờng hợp tác với các hãng hàng không nớc ngoài và tiến hành nghiên cứu, chuẩn bị tham gia liên minh hàng không khi
điều kiện cho phép. Cụ thể là trong năm 2000,Vietnam Airlines sẽ căn cứ vào
tình hình thị trờng để tăng tần suất bay trên một số đờng bayđi Australia, Nhật
Bản và Pháp, mở thêm một số đờng bay mới Hà Nội - Vientian - PhnomPenh TPHCM - Hà Nội và mở lại tuyến Hà Nội/ Sài Gòn -Seoul.
Nhìn chung, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam có mạng đờng bay
Quốc tế khá rộng so với các hãng trong khu vực. Đặc biệt có những đờng bay
Luận văn tốt nghiệp
102