Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

“ Cạnh tranh để phát triển sản phẩm dệt may của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.93 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam đang diễn
ra một cách nhanh chóng. Hội nhập và tồn cầu hoá đã và đang mở ra những
cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nó cũng mang lại nhiều
thách thức và đe doạ. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau - giữa các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau- ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh để tồn tại, phát triển đã
trở thành một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Công ty cung ứng Dịch vụ Hàng Không trực thuộc Tổng công ty Hàng
không Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là một đơn vị độc lập, hoạt động đa
ngành nghề trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ, sản xuất và
cung ứng các sản phẩm phục vụ hành khách trên các chuyến bay; trực tiếp
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh
doanh. Trong các ngành nghề của công ty, có các sản phẩm dệt bao gồm các
loại khăn như: các loại khăn bông, khăn mặt, khăn trải bàn, khăn lót khay,
khăn vải ba tầng, khăn lót rỏ,…Các sản phẩm dệt của công ty hàng năm đem
lại cho Công ty hàng tỷ đồng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao. Chính điều
này đã và đang tạo cơng ăn việc làm ổn định cho hàng trăm lao động đang
hoạt động trong ngành dệt may của công ty, giúp cải thiện đời sống cho các
công nhân viên. Đồng thời cũng nhờ những thành công trên công ty đã mở
rộng thị trường, đầu tư đổi mới trang thiết bị….Với thị trường cung ứng sản
phẩm nội bộ cho Ngành Hàng không Việt Nam, sản phẩm khăn là một mặt
hàng mang tính ổn định và đóng vai trị thế mạnh của Cơng ty.
Tuy nhiên khơng nằm ngồi xu thế Hội nhập và tồn cầu hố, Công ty
cung ứng dịch vụ Hàng Không đang gặp phải sự cạnh tranh mãnh liệt từ các


đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển trên trên thị

Bùi Quỳnh Anh

1

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

trường đầy cạnh tranh, công ty cung ứng dịch vụ Hàng không cần phải nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt của mình..
Trong thời gian thực tập nghiên cứu thực tế tại Cơng ty cung ứng dịch
vụ Hàng Khơng em đã hồn thành đề tài: “ Cạnh tranh để phát triển sản
phẩm dệt may của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý luận vể cạnh tranh và phát triển và phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty Cung ứng và dich vụ Hàng khơng từ
đó đánh giá được những tiềm năng trong ngành dệt may cua công ty.
Từ những nghiên cứu và đánh giá đó đưa ra những phương pháp cũng
như đề án thích hợp để có thể phát triển ngành dệt may của công ty.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu đó là kết hợp phân tích, đánh giá, so sánh,
tổng hợp, điều tra, phỏng vấn, thống kê nhằm đảm bảo tính thực tiễn của đề
tài.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt của
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không giai đoạn 2004-2006.

4. Nội dung của đề tài.
Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dể phát triển sản
phẩm dệt của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển sản
phẩm dệt của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không.
Để đánh giá được một cách chính xác và khoa học sự cạnh tranh và
phát triển thì trước hết ta sẽ đi tìm hiểu những lý luận về cạnh tranh và phát
triển trong phần được trình bày sau đây.
Sinh viên
Bùi Quỳnh Anh
Bùi Quỳnh Anh

2

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1.Khái niệm và vai trò của cạnh tranh sản phẩm trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.Khái niệm cạnh tranh sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trao đổi xuất hiện từ rất sớm.
Tuy nhiên chỉ đến khi xuất hiện tiền tệ thì cạnh tranh mới xuất hiện. Với
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh đặc biệt phát triển. Nguyên

nhân của nó chính là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh thực sự vẫn là một vấn đề tất yếu và là yếu tố tạo động lực, kích
thích kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, tăng năng suất lao dộng và phát triển sản
xuất.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường và thị
trường là nơi dành cho cạnh tranh. Sự thắng lợi trong cạnh tranh là phần
thưởng, là cơ hội của sự tồn tại và sự phát triển của các sản phẩm được doanh
nghiệp sản xuất ra và đem bán trên thị trường.
Trên thực tế, có nhiều quan niệm về cạnh tranh. Xong nhìn chung các
học giả đều thống nhất : Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa
các đối thủ trên thị trường nhằm giành giật những điều kiện sản xuất và nơi
tiêu thụ hàng hố, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản
xuất phát triển
Trong cuốn sách “ Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ ( PGS.TS Võ
Thanh Thu) đã nêu:
“ Cạnh tranh thực chất là sự ganh đua tạo lợi thế. Trong lĩnh vực kinh
tế - kinh doanh là sự ganh đua tạo lợi thế của các chủ thể kinh doanh nhằm
tạo lợi thế thu được nhiều lợi nhuận hơn”.
Khả năng cạnh tranh là khả năng có thể để dành được những điều kiện
sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường.
Bùi Quỳnh Anh

3

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bùi Quỳnh Anh

Khi nói đến cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thông
thường người ta tiếp cận khả năng cạnh tranh trên 3 cấp độ: Khả năng cạnh
tranh của từng mặt hang và loại hình dich vụ (sản phẩm); Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp ( ngành); Khả năng cạnh tranh của cả quốc gia
( nền kinh tế)
- Khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng và loại hình dịch vụ (sản
phẩm ) được cấu thành bởi các nhân tố: Chất lượng cao; được chế biến và chế
tạo (đối với hàng hoá ) hoặc tổ chức tốt (đối với các loại hình dịch vụ) đem lại
giá trị gia tăng cao; giá cả hợp lý; hợp thị hiếu ngườI tiêu dung và được tiếp
thị tốt
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược
kinh doanh thích hợp từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức; đổo mới
công nghệ, phương pháp quản lý và phục vụ với năng suất và hiệu quả cao;
đổi mới mặt hàng và các loại hình dịch vụ, tiếp thị quảng cáo tốt.
- Khả năng cạnh tranh của quốc gia là khả năng của một nền kinh tế
có thể tạo ra sự tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động
của thị trường thế giới. Khả năng cạnh tranh của quốc gia bao gồm hai chỉ
tiêu cơ bản
+ Chỉ số khả năng cạnh tranh- GCI ( Grouwth Competitiveness Index)
đo các yếu tố đóng góp vào sự phát triển trong tương lai của một nền kinh tế
(trong vòng 5 năm tới). Nó bao gồm 3 chỉ số: trình độ cơng nghệ, chất lượng
của thể chế công cộng, các điều kiện kinh tế vĩ mơ. Đây chính là lý đo vì sao
một vài quốc gia lại có sự phát triển vượt bậc so với các quốc gia khác.
+ Chỉ tiêu thứ 2 đó là khả năng cạnh tranh vi mơ – MICI
(Microeconomic Competitiveness Index). Chỉ số này cho biết các yếu tố làm
nền tảng của năng suất và hoạt động của nền kinh tế hiện thời. Chỉ số này
được đo bởi mức GDP/đầu người. Nó phản ánh cơ sở vi mơ với 2 chỉ số đó là:
Chất lượng các hoạt động và chiến lược của các doanh nghiệp; Chất lượng


Bùi Quỳnh Anh

4

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

của môi trường kinh doanh quốc gia. Yếu tố này giải thich tạị sao một số quốc
gia có thể duy trì sự thinh vượng của mình cao hơn các quốc gia khác.
Ba mặt của khả năng cạnh tranh nói trên gắn bó mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau và không thể thiếu mặt nào. Khả năng cạnh tranh sản phẩm
và khả năng canh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
bởi lẽ doanh nghiệp là chủ thể cịn sản phẩm là đối tượng của q trình sản
xuất nên trong những trường hợp nhất định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
sẽ phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cùng
lúc sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc kinh doanh
nhiều hay một số lĩnh vực khác nhau do đó khả năng cạnh tranh của sản phẩm
khơng phải lúc nào cũng phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giữa
chúng ln có sự khác biệt tương đối.
1.2 Vai trị cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị quạn trọng trong nền sản xuất hàng hoá, trong lĩnh vực
kinh tế là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,góp phần vào sự phát
triển kinh tế.Cạnh tranh mang lại nhiều lợI ích đặc biệt cho ngườI tiêu
dùng.Người sản xuất tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn,có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó

cao hơn…để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.Cạnh tranh,làm cho
người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
ngườI tiêu dùng, thường xuyên cảI tiến kĩ thuật áp dụng những tiến bộ, các
nguyên cứu thành công mới nhất trong sản xuất năng động hơn nhạy bén hơn,
nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kĩ thuật,
áp dụng những tiến bộ các nghiên cúư thành công mớI nhất vào sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
2. Mở rộng với khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

5

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải biết mình đang
có thế mạnh gì, điểm yếu gì, hay nói cách khác chính là phải nhận biết được
năng lực của mình tới đâu. Từ đó doanh nghiệp có thể khắc phục những điểm
yếu và phát triển tận dụng những điểm mạnh. Như ơng cha ta đã nói, biết
người biết ta trăm trận trăm thắng. Chính vì vậy để có thể cạnh tranh với các
đối thủ các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình.
Đó cũng là lý do vì sao ta sẽ đi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong phần sau

2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh nảng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp
Từ khái niệm về cạnh tranh thì mở rộng ra khái niệm “ năng lực cạnh
tranh”: là khả năng cạnh tranh của hàng hoá được đưa vào chứng thực trong
thực tế. Và “Năng lực cạnh tranh của sản phẩm” trên thị trường là những sản
phẩm có những đặc tính ưu việt hơn các sản phẩm cùng loại khác trên thị
trường về chất lượng, được khách hàng ưa chuộng hơn…
Từ khái niệm trên thì tại các cuộc hội thảo của các doanh nghiệp
thường đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh hay nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm dệt là một vấn đề nhằm đảm bảo chủ động nâng cao
hiệu quả hợp tác đảm bảo ổn định KT-XH-CT. Vậy nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp tức là các chủ thể kinh doanh sử dụng các
công cụ, biện pháp cạnh tranh nhằm đầy mạnh, phát triển sản phẩm với những
tính năng vượt trội nhằm chiếm lĩnh thị trường nhờ những lợi thế mà doanh
nghiệp có được.
2.2.Vai trị của nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nước ta đang phát triển, kinh tế còn kém, sức cạnh tranh cịn thấp, trình
độ quản lý doanh nghiệp cịn hạn chế nên hội nhập kinh tế thường có nhiều
khó khăn nên nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề bắt buộc vì nó đóng
vai trị to lớn tạo cơng ăn việc làm đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tiếp nhận vốn
Bùi Quỳnh Anh

6

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bùi Quỳnh Anh

và công nghệ và nhu cầu xã hội ngày càng được đảm bảo vì chất lượng ngày
càng được nâng cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm đóng vai trị
thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến nâng cao công nghệ, phương pháp quản lý…
Có vai trị thúc đẩy phát triển nền kinh tế thông qua thúc đẩy việc các doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lựu tối ưu….Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là
nhân tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp
2.3.Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp.
2.3.1 .Nhân lực và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người
hay nguồn nhân lực của nó. Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp bao gồm
tất cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp đó, nhân lực được
hiểu là nguồn nhân lực của mỗi người mà nguồn lực này bao gồm thể lực và
trí lực.
Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành cơ bản nên năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp và tác động gián tiếp lên năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Để đánh giá nguồn nhân lực của một doanh nghiệp chúng ta xem xét số lượng
và chất lượng của đội ngũ lao động và trình độ quản lý. Số lượng lao động là
yếu tố phản ánh quy mô và nhân lực sản xuất của doanh nghiệp. Cịn trình độ
nhân lực là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Trình độ quản lý là các
hoạt động của một doanh nghiệp để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng,
đánh giá, bảo tồn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
công việc của một doanh nghiệp về mặt chất lượng và số lượng.
Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải định hướng doanh nghiệp theo

tinh giảm, gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang yếu tố quyết
Bùi Quỳnh Anh

7

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

định. Tìm đúng người, giao đúng việc đúng cương vị đang là một vấn đề đềi
hỏi với mọi doanh nghiệp. Quản lý các nguồn lực khác sẽ không hiệu quả nếu
doanh nghiệp không quản lý nguồn nhân lực tốt vì suy cho cùng mọi hoạt
động đều thực hiện bởi con người.
2.3.2Kỹ thuật –công nghệ.
Trình độ kỹ thuật-cơng nghệ là yếu tố cấu thành cơ bản tác động gián
tiếp đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay trình độ
khoa học công nghệ kỹ thuật phát triển mạnh mẽ tác động ảnh hưởng lớn đến
năng lực sản xuất, chất lượng và giá cả sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh sản phẩm. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên việc sản
phẩm có chất lượng cao sẽ dần thay thế các sản phẩm có trình độ cơng nghệ
lạc hậu hơn. Việc áp dụng khoa học công nghệ cao giúp doanh nghiệp giảm
đáng kể về hao hụt nguyên vật liệu, đảm bảo quy mô sản xuất, giảm chi phí
nhân cơng, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm tạo ra nhiều lợi
thế cạnh tranh của sản phẩm như: giá cả thấp, tính vượt trội về chất lượng.…
Công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến giúp cho doanh nghiệp tạo ra những lợi
thế riêng cho sản phẩm của mình. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm so với các đối thủ cạnh tranh từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ.

2.3.3.Trình độ quản lý và cơng nghệ quản lý.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu tố cấu thành cơ bản nên năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và là yếu tố tác động trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Trình độ quản lý là vai trò trung tâm trong việc thành lập các doanh
nghiệp và giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường. Trình độ
quản lý là một hệ thống các kiến thức, các nguyên tắc và các phương pháp
khoa học đã được đúc rút và kiểm nghiệm qua thực tế để thực hiện: quản lý
về chất lượng, quản trị sản xuất và quản lý công nghệ, quản lý con người…
Người quản lý tiên tiến cần phải tính đến những thay đổi về chất của những
đối tượng phải quản lý cũng như những điều kiện khách quan, bằng trí tưởng
Bùi Quỳnh Anh

8

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

tượng sáng tạo, có những dự đốn chính xác đúc kết thành kinh nghiệm áp
dụng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các phòng ban,
giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý kém sẽ
dẫn đến việc làm giảm chất lượng sản phẩm, gây lãng phí nguồn nhân lực sản
xuất dẫn đến giảm năng lực sản xuất kinh doanh làm giảm chất lượng sản
phẩm.
Trình độ quản lý được đánh giá bằng các phương pháp, cách thức quản
lý, hiệu quả quản lý. Để nâng cao trình độ quản lý cần áp dụng tiêu chuẩn như

hệ thống quản lý chất lượng(ISO 9000,QS 9000, HACCP) tuỳ từng loại lĩnh
vực kinh doanh mà chúng ta sử dụng lựa chọn cho phù hợp để nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
2.3.4.Marketing và hoạt động marketing.
Kinh tế ngày càng phát triển hàng hoá được đưa ra thị trường một khối
lượng lớn và ngày càng đa dạng phong phú, cạnh tranh trở nên gay gắt làm
cho vấn đề tiêu thụ sản phẩm thành mối quan tâm hàng đầu cho các doanh
nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm được đưa ra nhiều cách ứng xử khác nhau và
Marketing được coi là một nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh hiện đại.
Marketing là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động
nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả
nhất của doanh nghiệp trên cơ sở thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất,
nhà thương mại và người tiêu dùng.
Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua tăng
doanh số bán, giảm giá bán và giảm thời gian một vịng quay vốn. Ngồi ra,
Marketing cung cấp đầy đủ thơng tin đến khách hàng là công cụ giúp nhà sản
xuất đưa ra sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất
Marketing và hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp tăng sản lượng
sản phẩm bán ra còn giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, tạo uy tín sản
phẩm trên thị trường giúp khách hàng biết đến và hiểu rõ sản phẩm.Marketing

Bùi Quỳnh Anh

9

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bùi Quỳnh Anh

giúp doanh nghiệp tìm kiếm phát triển, khai thác thị trường mở rộng thị
trường, tim đối tác làm ăn…
2.3.5.Vốn và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Vốn doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh. Vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển và phá sản doanh nghiệp. Muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh để tiến hành các hoạt động như mua nguồn nguyên vật
liệu đầu vào…Muốn phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường cần phải có
nguồn hàng đủ lớn, mở rộng mạng lưới thu mua, bán hàng. Vốn là một điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát huy tài năng của ban lãnh đạo, giúp
thực hiện các chính sách kinh doanh, thu hút nhân tài, có thể triển khai và áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khai thác tốt các thông tin thị trường và
khách hàng. Tất cả các yếu tố trên đều nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị tác động gián tiếp
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Tiềm lực tài chính kinh doanh của doanh nghiệp tác động mạnh tới
năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Những yếu tố tài chính gồm
phạm vi rất rộng lớn từ các yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng đến
nhu cầu tiêu dùng hàng hố và các cách thức có liên quan đến sử dụng nguồn
lực kinh doanh. Một doanh nghiệp mà xây dựng được một tiềm lực tài chính
vững mạnh, cơ sở vật chất kết hợp chuyên dùng, khai thác tối đa lợi thế doanh
nghiệp thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp là rất cao. Chúng ta có tiềm lực tài chính
mạnh thì chúng ta chiến thắng mà khơng cần chiến đấu bằng cách: khuếch
trương tài sản hữu hình và tài sản vơ hình. Tài sản hữu hình gồm tiền vốn, cơ
sở vật chất, cơng nghệ hiện đại cịn tài sản vơ hình là những cái khơng nhìn
thấy được nhưng rất có ý nghĩa trong q trình kinh doanh như thương hiệu

của sản phẩm của doanh nghiệp, niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp
Bùi Quỳnh Anh

10

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

vào sản phẩm…muốn thực hiện được thì doanh nghiệp cần có tiềm lực tài
chính vững mạnh.
2.3.6.Các yếu tố thuộc thị trường đầu và thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
Thị trường đầu vào là thị trường cung cấp đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh chính như các yếu tố nguyên vật liệu. Thị trường đầu vào
đóng vai trị ngày càng quan trọng nếu các nhà cung ứng đảm bảo tốt các yếu
tố đầu vào như số lượng, chất lượng, thời gian, chủng loại, địa điểm với chi
phí nhỏ nhất sẽ tạo ra động lực lớn giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng
sản phẩm. Sự hợp tác chặt chẽ, mối quan hệ tốt giữa nhà cung ứng và doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp lập kế hoạch thích hợp ngay từ khâu đầu tiên của
q trình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào
dù cơng nghệ có hiện đại tới đâu cũng không thể thiếu được yếu tố đầu vào vì
đảm bảo các yếu tố đầu vào chính xác kịp thời tác động trực tiếp đến năng
suất lao động tăng chất lượng đầu ra của doanh nghiệp là cơ sở hạ giá thành
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là thị trường mà doanh nghiệp thực hiện
hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đây là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản

xuất kinh doanh nhưng nó lại quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.Doanh
nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm thì mới có thể thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Thị trường đầu vào là điều kiện cần để thực hiện thị trường đầu ra. Thị
trường đầu ra là cơ sở thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
2.4.Các tiêu thức cơ bản phản ánh năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp.
2.4.1.Sản phẩm và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm và chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất để
sản phẩm xâm nhập thị trường. Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông
qua chất lượng sản phẩm về mặt vật chất, chất lượng dịch vụ đi kèm và chi
phí bỏ ra đạt được chất lượng đó. Ngày nay, chất lượng sản phẩm được kiểm
Bùi Quỳnh Anh

11

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

định bởi một tổ chức kiểm tra uy tín. Doanh nghiệp nào có giấy chứng nhận
chẳng hạn có tem bảo đảm thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường sẽ cao vì tạo được lịng tin với người tiêu dùng.
Mẫu mã, bao bì, kiểu dáng sản phẩm: có tác dụng quảng cáo sản phẩm,
quảng bá doanh nghiệp sản xuất, thành phần sản phẩm, ngày sản xuất…đưa
đến người tiêu dùng những thông tin cần thiết tạo lòng tin nơi khách hàng.
Tăng sức mua làm tăng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Kiểu dáng là yếu tố góp phần trong lơi kéo, kích thích trí tị mị của

khách hang. Nếu sản phẩm đó có kiểu dáng lạ, có sự thiết kế hiện đại cơng
năng tiện dụng thì khách hàng thường lựa chọn.
2.4.2.Chi phí sản xuất kinh doanh và giá cả sản phẩm.
Giá cả sản phẩm là nhân tố quyết định xem khách hàng có mua sản
phẩm đó khơng. Việc xác định đúng, phù hợp với thu nhập người tiêu dùng sẽ
kích thích khả năng mua sắm sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc xác định giá cả của doanh nghiệp lại phụ thuộc rất nhiều
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết
định giá thành sản phẩm. Vậy nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bằng
cách hạ giá thành sản phẩm từ đó hạ chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và
phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mơ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp
phải bỏ ra là các khoản chi phí huy động các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mịn máy
móc, thiết bị nhà xưởng trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp…

Bùi Quỳnh Anh

12

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Bùi Quỳnh Anh

Sau khi sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp tiến hành
tiêu thụ sản phẩm. Để có thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm một cách thông suốt
và trôi chảy thì doanh nghiệp cũng cần bỏ ra những khoản chi phí nhất định
như: chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí
bán hàng…
Chi phí doanh nghiệp trong kỳ phát sinh đa phức tạp. Chi phí sản xuất
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về vật chất, lao động và các
chi phí khác phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh koanh của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm doanh nghiệp cần không
ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm và hạ thấp chi phí sản xuất
kinh doanh. Việc hạ thấp chi phí kinh doanh khơng có nghĩa là doanh nghiệp
cắt giảm những khoản chi phí cần thiết quan trọng đối với quá trình sản xuất
như cắt giảm nguyên vật liệu hoặc thay thế nguyên vật liệu khác chất lượng
kém hơn và rẻ hơn. Hạ thấp chi phí sản xuất ta bớt những chi phí khơng cần
thiết mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.4.3.Thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp được xác định bởi công thức sau:
Khả năng cạnh tranh
của

doanh

Doanh thu sản phẩm

nghiệp




theo thị phần của sản



của doanh nghiệp
Doanh thu sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

phẩm

Chỉ tiêu trên nói lên độ lớn và sự chiếm lĩnh thị trường của một sản
phẩm
Thị phần là một tiêu thức quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Sản phẩm nào có thị phần lớn hơn thì năng lực cạnh tranh của
sản phẩm đó cao hơn sản phẩm cùng loại

Bùi Quỳnh Anh

13

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

2.4.4.Doanh số và xu hướng phát triển doanh số.

Doanh số là chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp. Doanh số của sản phẩm nào bán ra vượt chỉ tiêu doanh số mà doanh
nghiệp đó đề ra thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó là cao. Kết quả thống
kê doanh số cho thấy năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thị
hiếu của khách hàng về sản phẩm từ đó giúp doanh nghiệp có những quyết
định đúng đắn trong việc sản xuất thêm hay mở rộng thị trường tiêu thụ hay
khơng.
Cịn xu hướng phát triển doanh số giúp ta theo dõi xem cầu về sản
phẩm mạnh hay yếu để từ đó có chiến lược lâu dài về cung của sản phẩm
trong các đoạn thị trường. Xu hướng phát triển doanh số cũng cho doanh
nghiệp thấy là năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp mình so với
sản phẩm cùng chất lượng của đối thủ cạnh tranh.
2.5.Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp.
2.5.1.Nhân tố khách quan:
-Cơ chế quản lý, chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước.
Nhằm mục đích giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
nước ta đòi hỏi Nhà nước ln giữ vai trị là người hướng dẫn, kiểm sốt và
điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô thông qua các bộ luật kinh tế, chính sách
biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp cùng hoạt động bình đẳng, cùng cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước hình
thành các tiêu chuẩn về an toàn và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm để
tác động đến doanh nghiệp buộc doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến công nghệ để cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
toàn xã hội. Nhà nước đưa ra những chính sách chống độc quyền tránh sự
thao túng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, đưa ra các chính sách ưu
đãi nhằm thu hút và duy trì đầu tư trong lĩnh vực công nghệ, nhân lực…tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh hạn chế những hàng rào thương mại.
Bùi Quỳnh Anh


14

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

- Thị trường và sự cạnh tranh.
Thị trường của doanh nghiệp bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào
và cả các yếu tố đầu ra. Cả hai thị trường này đều có sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ cạnh tranh và ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm. Khi thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho các doanh nghiệp
phải cạnh tranh nhau nhằm mua được nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho
qua trình sản xuất thì buộc doanh nghiệp mua với giá cao dẫn đến giá thành
sản phẩm tăng. Vì vậy địi hỏi doanh nghiệp tìm nguồn phù hợp cả về giá cả
và chất lượng và cả uy tín. Thị trưịng đầu ra cũng ảnh hưởng rất lớn tới năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Vì muốn tiêu thụ được sản phẩm
thì doanh nghiệp tăng thêm chi phí cho khâu tiêu thụ như chi phí quảng cáo,
chi phí khuyến mại…vậy làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh tức là tăng giá
thành sản phẩm làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Như vậy doanh
nghiệp phải luôn nắm bắt thị trường tiết kiệm chi phí kinh doanh hạ giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ.
Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ với việc áp
dụng các thành tựu của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng tác động đến việc
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cuả doanh nghiệp. Trong thời kỳ khoa
học kỹ thuật bùng nổ, máy móc thiết bị hiện đại dần dần thay thế sức lao động

của con người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như địi hỏi sự
tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với
trình độ chun mơn hố, tự động hố cao, với sự ra đời của các cơng nghệ
mới, khơng chỉ có chi phí về tiền lương được hạ thấp mà cả mức tiêu hao
nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nhiều loại vật liệu mới ra đời với
tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp hơn cũng làm chi phí ngun vật liệu
được hạ thấp. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chính chất
lượng của sản phẩm là cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất đối với khách hàng.
Bùi Quỳnh Anh

15

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

Những ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi đến năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp có thể tác động theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực vì vậy doanh nghiệp cần nhìn nhận và nắm bắt thời cơ đối với doanh
nghiệp đồng thời tránh hoặc hạn chế những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp
phải để doanh nghiệp ln chủ động trước sự biến động của mơi trường bên
ngồi.
- Khả năng thay thế của các sản phẩm cùng chất lượng.
Hiện tại thì các sản phẩm khăn là sản phẩm tiêu dùng mang tính ổn
định và lâu dài, việc sản xuất cũng khơng phải là khó so với các đối thủ cạnh
tranh. Nên khả năng thay thế sản phẩm cùng chất lượng là rất cao. Vì vậy để
có thể cạnh tranh thì sản phẩm ngồi việc cần ln thay đổi theo thị hiếu

người tiêu dùng mà cũng cần giá cả phải hợp lý so với từng đối tượng khách
hàng. Do vậy doanh nghiệp ln đặt ra cho mình một vấn đề rằng sản phẩm
của mình đã hợp thị hiếu và giá cả hợp lý với người tiêu dung chưa khi sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh cùng chất lượng.
- .Mức sống của người dân ngày càng tăng và trình độ của xã hội phát
triển ngày càng cao.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đời sống
của người dân cũng không ngừng được nâng cao và trình độ phát triển của xã
hội cũng ngày càng tăng lên. Khi thu nhập của người dân ngày càng cao, đời
sống của họ được cải thiện thì địi hỏi của người dân và xã hội về sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ cũng tăng theo không ngừng. Khi đó những địi
hỏi về chất lượng sản phẩm kiểu dáng sản phẩm được đặc biệt chú trọng. Và
cũng những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm ngày càng cao nên doanh nghiệp
cần đáp ứng được những nhu nhu cầu khắt khe của thị trường. Mà khi đó chi
phí cho một sản phẩm cũng gia tăng vì với một khoản chi phí như trước thì
khơng một doanh nghiệp nào có thể sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của thị trường cả về chất lượng, mẫu mã, chủng
loại. Do vậy cơng ty cần phải có những đánh giá chính xác cẩn thận về nhân
Bùi Quỳnh Anh

16

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

tố này để định giá sản phẩm phù hợp với các đối tượng khách hàng nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
2.5.2.Nhân tố chủ quan:
-Do năng lực quản lý và điều hành.
Hiện nay, tồn tại ở các doanh nghiệp hệ thống ban bệ thủ tục hành
chính cịn rờm rà chưa đủ năng động đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trình
độ cán bộ quản lý cịn thấp, hạn chế trong tiếp cận với những kiến thức quản
lý hiện đại. Khả năng cả về kỹ thuật và kinh doanh còn kém. Thiếu đội ngũ
lao động có chun mơn sâu đây là một trong những tồn tại lớn đối với các
doanh nghiệp.Cho nên việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 thì giúp các doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng qui
trình cơng tác cho từng lao động và mối quan hệ giữa các lao động và bộ phận
cơng tác nhằm hợp lý hố sản xuất và quản lý góp phần giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cũng như doanh
nghiệp.
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Trước hết, việc sắp xếp tổ chức lao động
hợp lý sẽ giúp khai thác tối đa khả năng trình độ chun mơn của cán bộ cơng
nhân viên, bởi vì mỗi người có một tay nghề ở một khâu nào đó trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác tổ chức nhân sự này khơng những
khai thác được tốt nguồn nhân lực mà cịn tạo tâm lý thoải mái cho người lao
động khiến họ được trọng dụng, do vậy họ sẽ nỗ lực hết mình vì cơng việc
khiến cho năng suất lao động ngày càng tăng. Việc tổ chức sắp xếp lao động
hợp lý là giảm tối đa các khoảng thời gian nhàn rỗi tránh được tình trạng lãng
phĩ lao động, lãng phĩ giờ máy, tận dụng được tối đa cơng suất máy móc giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý là hạn
chế được tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
-Do nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Bùi Quỳnh Anh


17

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

Các doanh nghiệp hiện nay đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết
bị và công nghệ và trang thiết bị được chuyên giao từ các nước công nghệ
phát triển. Song tốc độ đổi mới cơng nghệ và trang thiết bị cịn chậm, chưa
đồng đều và chưa theo một chiều hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các doanh
nghiệp vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu do vậy đã làm hạn chế hiệu quả
vận hành thiết bị và giảm tốc độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu
vào và sản phẩm đầu ra làm giảm chất lượng sản phẩm nên năng lực cạnh
tranh của sản phẩm bằng giá bị hạn chế( giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
trong nước thường cao hơn so với nước ngoại).
Nếu một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng tốt
có nghĩa là mạng lưới nhà xưởng, kho bãi được sắp xếp một cách hợp lý, có
dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại phù với hoạt động sản xuất kinh doanh
thì việc tiến hành thuận lợi, sản phẩm làm ra có chất lượng cao, với mức chi
phí phải chăng giá cả hợp lý thì năng lực cạnh tranh sản phẩm được nâng cao.
Thêm vào đó là việc mạng lưới nhà xưởng, kho bãi được sắp xếp một cách
hợp lý giúp cho việc luân chuyển bảo quản hàng hoá, hoặc đưa hàng hoá ra
tiêu thụ sẽ gặp nhiều thuận lợi tiết kiệm chi phí khơng cần thiết. Sự hồn thiện
về cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc cơng nghệ phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động,
tránh đầu tư cho loại công nghệ quá hiện đại đắt tiền khơng phù hợp với trình
độ của doanh nghiệp.

- Nhân lực trong doanh nghiệp.
Nhân lực của các doanh nghiệp là một lợi thế của các doanh nghiệp bởi
vì chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí lao động cao có truyền thống lao động
cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí… tuy nhiên chi phí lao động rẻ
nhưng năng xuất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp( trên 60%), chủ yếu
là lao động thủ công, tác phong lao động còn kém. Phần lớn các doanh nghiệp
phải tự đào tạo tay nghề cho người lao động chứ không phải lao động được
đào tạo qua hệ thống trường dạy nghề tập trung, điều này dẫn đến chi phí đào
Bùi Quỳnh Anh

18

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

tạo lao động cao, nhưng trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật cơng nghệ của
lao động cịn thấp nên ảnh hưởng tới năng xuất sản phẩm, chất lượng sản
phẩm …làm giảm năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG
KHƠNG
1.Khái qt về Cơng ty cung ứng dịch vụ Hàng Không.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không ra đời trên cơ sở tiền thân là
Cục phục vụ - Tổng cục Hàng Không dân dụng Việt Nam, ngày 19/9/1994 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 1507/QĐ/TCCB-LĐ thành lập Công ty
cung ứng dịch vụ Hàng Không trực thuộc Cục. Ngày 60/6/1997 Hội đồng

quản trị Tổng công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam ra quyết định
số 1023/HĐQT về việc đổi tên công ty cung ứng dịch vụ Hàng Không trực
thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là một
đơn vị độc lập, hoạt động đa ngành nghề trên các lĩnh vực sản xuất , kinh
doanh và dịch vụ, sản xuất và cung ứng các sản phẩm phục vụ hành khách
trên các chuyến bay, trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh với những ngành nghề chính sau đây:
Theo giấy phép kinh doanh số 10012 cấp ngày 06/10/1994 thì ngành
nghề kinh doanh của cơng ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng may mặc, dệt, thủ công
mỹ nghệ, hàng dân dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng.
- Kinh doanh công cộng, đại lý vé máy bay.
Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả, và làm ăn có lãi và mở rộng
quy mơ kinh doanh sau 12 lần bổ xung ngồi những ngành nghề đã đăng ký
thì cơng ty đã đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh mới:
- Dịch vụ vận tải, hàng hoá, hành khách bằng đường bộ.
Bùi Quỳnh Anh

19

QTKD_TM45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bùi Quỳnh Anh

- Kinh doanh và cho thuê bất động sản.

- Kinh doanh và chế biến hàng nông sản, lâm sản.
- Đại lý vận chuyển giao nhận hàng hố bằng đường hàng khơng và
đường biển.
-

Kinh doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị vật tư, nguyên vật liệu,

phương tiện vận tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực
phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ du lịch hàng không.
-

Sản xuất gia công, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dân

dụng như: hàng gia dụng và các mặt hàng tiêu dùng.
-

Trực tiếp tổ chức, đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng người lao động

trước khi đi lao động ở nước ngoài.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoá chất, phục vụ ngành dệt may.
- Kinh doanh hàng miễn thuế tại ga T1 NộI Bài.
- Kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất, nhập khẩu.
- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ liên vận quốc tế.
- Kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá điếu.
- Đại lý bán vé tàu hoả.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản.
- Kinh doanh du lịch, lữ hành quốc tế.
- Tư vấn du học quốc tế.
- Mua bán và tháo gỡ phương tiện vận tải cũ.

Vào thời điểm mới thành lập cơng ty có số vốn ban đầu là
3.776.000.000đ trong đó: vốn cố định là 2.686.000.000đ và vốn lưu động là
1.090.000.000đ. Trong q trình 10 năm hoạt động Cơng ty đã đạt được thành
tựu to lớn và ngày càng phát triển biểu hiện là tổng số vốn kinh doanh là
8.762.644.378 trong đó: vốn cố định là 9.099.918.00đ và vốn lưu động là
139.490.859.000đ.

Bùi Quỳnh Anh

20

QTKD_TM45B



×