Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Với Việc Tăng Cường Công Tác Quản Trị Doanh Nghiệp Tại Công Ty XDCTGT 246

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.85 KB, 77 trang )

lời mở đầu
Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có bớc phát triển
đáng kể góp phần không nhỏ vào việc thu hút các nguồn vốn đầu t cả trong và ngoài
nớc cho phát triển kinh tế. Đạt đợc những thành quả đó không thể không nhắc đến
những nỗ lực to lớn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng. Bằng nỗ lực của mình, các Doanh nghiệp này đã
không ngừng học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ để có thể xây
dựng thành công nhiều công trình có chất lợng cao đạt tiêu chuẩn trong nớc và quốc
tế.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình trạng thất thoát vốn đầu t trong các dự án
xây dựng cơ bản đã gây tổn thất không nhỏ cho ngân sách Nhà nớc. Trong những
nguyên nhân gây ra tình trạng đó có thể kể đến sự quản lý yếu kém của các Doanh
nghiệp dẫn đến thất thoát lãng phí trong sản xuất đẩy giá thành lên cao. Do đó, vấn
đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là cần phải có những giải pháp quản lý vốn hiệu
quả hơn, tránh thất thoát lãng phí để hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh
tranh.
Một trong những công cụ hữu hiệu của quản lý là công tác hạch toán kế toán,
công tác này nếu đợc sử dụng hiệu quả sẽ không những giám sát đợc các khoản chi
phí phát sinh mà còn cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản trị để chủ động
tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại công
ty XDCTGT 246, cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo Ngô Trí Tuệ và các cán bộ
phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng công tác quản trị Doanh nghiệp tại
Công ty XDCTGT 246 với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình để
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty.
Bài viết gồm ba phần:
- Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở đơn vị xây lắp
- Phần 2: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty XDCTGT 246.


-

Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty XDCTGT 246.


Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị xây lắp
A. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
I.Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán.
Trong nhóm các ngành trực tiếp chế tạo ra củacải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ
bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo tài sản cố định cho
xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của quốc gia. Vì thế một bộ phận lớn của
thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc
ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành khác, xây dựng
cơ bản có nhữngđặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng, đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm
và tái tạo ra sản phẩm của ngành.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và
phân tán... Mặt khác, có rất nhiều phơng thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến
giá trị công trình khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải lập dự toán và công nhận giá cả hợp lý chính là thớc đo cả về mặt
giá trị và mặt kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc giá thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc. Do vậy, tính chất hàng
hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình đảm bảo. Đặc

điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt sao cho chất lợng sản phẩm
nh dự toán thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận
doanh thu và thu hồi vốn.
Chất lợng công trình xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nh:
khảo sát, thiết kế, thi công, đặc biệt là trong khâu thi công, do đó trong xây dựng cơ
bản phải giám sát chặt chẽ khối lợng công trình. Để ràng buộc trách nhiệm của bên


thi công trong thời gian bảo hành, bàn giao bên chủ đầu t chấp nhận thanh toán 95%
giá trị công trình sau khi bên thi công bàn giao, 5% giá trị công trình sẽ đợc bên chủ
đầu t giữ lại thanh toán sau khi hết thời hạn bảo hành, bàn giao bên chủ đầu t giữ lại
thanh toán sau khi hết tời hạn bảo hành mà chất lợng công trình vẫn bảo đảm.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện của sản xuất (xe,
máy, thiết bị thi công, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sẵn sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng hạch toán sản phẩm rất phức
tạp do ảnh hởng của điều kiện thời tiết, thiên nhiên và dễ mất mát, h hỏng... Do vậy,
công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra, phải thờng
xuyên tiến hành kiểm kê vật t, tài sản, phát hiện h hỏng sai phạm kịp thời.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp:
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy phải luôn thay đổi, lựa chọn
phơng án thi công thích hợp về mặt tiến độ và kỹ thuật.
Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu t ứ đọng. Do vậy các
doanh ngiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo tời
gian nh: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên.
Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và vật
liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ
giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc.
Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên.
Đặc điểm này đòi hỏi quá trình thi công phải theo một tiến độ thích hợp để tránh các

thiệt hại có thể xảy ra.
Từ các đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép tính toán
đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm vừa phải có những nét riêng để phù hợp với
ngành nghề kinh doanh từ đó cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp cho cấp quản lý có quyết
định phù hợp.
II. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm và bản chất.


Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành xây lắp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, các chi phí này đều đ ợc biểu hiện bằng
tiền.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất ta cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn. Khái niệm chi phí gắn với kỳ hạch
toán là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lợng
sản xuất trong kỳ mà không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn... của doanh nghiệp bất
kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho hoạt động xây lắp.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian.
Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí. Cũng có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhng cha chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt trên là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình xây lắp và yêu cầu hạch toán của chúng.

2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc ngiên cứu thông tin về chi phí phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp
đợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Do đó, việc hoàn thành chi phí theo từng
loại tiêu thức sẽ nâng cao chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng quản trị của doanh nghiệp.
Trong chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu
thức sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc xếp chung
vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất đó phát sinh ở đâu, hay dùng vào
mục đích gì trong sản xuất nhằm giúp tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế
hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp
xây lắp chia thành các yếu tố chi phí sau:


- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt,
thép...), vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ lao động nh giày dép, quần áo, cuốc xẻng...
sử dụng vào hoạt động xây lắp
- Chi phí nhân công: phản ánh tiền lơng, các khoản phụ cấp lơng phải trả cho
toàn bộ công nhân, viên chức và phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp nh nhà xởng, MTC, TSCĐ
dùng trong quản lý...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ nh tiền điện, nớc, điện thoại....
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền khác cha phản ánh
vào các yếu tố trên phục vụ cho hoạt động của DN trong kỳ.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó giữ đợc
tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng nh từng khoản mục chi ra trong yếu tố. Nó

cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động
định mức.
Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính giám đốc
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là nhu cầu để tính toán thu
nhập quốc dân đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động.
b. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình, hạng mục
công trình độc lập nh nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng trực tiếp trả cho công nhân
xây dựng, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình thi công...
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản lý,
do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và cũng không tính
trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi
phí trực tiếp nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xởng sản
xuất của đơn vị xây lắp.Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên
quan theo một tiêu thức thích hợp.


Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý. Do mỗi loại chi phí trên có tác
dụng khác nhau đến khối lợng và chất lợng công trình nên việc định rõ hai loại chi
phí này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện
pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t của
doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin cho việc quản trị doanh nghiệp, đa ra quyết
định đầu t vốn vào bộ phận nào là hợp lý.
c. Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm

phát sinh của từng khoản chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu
đã chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính và các phụ gia khác.
Trong khoản mục này không bao gồm các loại vật liệu phụ, nhiên liệu dùng
cho máy móc thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm
nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp vật liệu trên công trình, chi phí nhân công thuê ngoài...
Những khoản mục này không bao gồm tiền lơng và các khoản có tính chất lơng của
công nhân gián tiếp sản xuất nh công nhân điều khiển máy móc thi công, tiền lơng
công nhân vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): là các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền khâu hao máy
móc, tiền thuê ngời điều khiển máy móc thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực
dùng cho máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng
máy thi công cia làm hai loại:
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ( phân bổ theo tiêu
thức thời gian sử dụng).
+ Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công, bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê xe máy, tiền l ơng


công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, phí tổn sửa
chữa thờng xuyên và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội, công trình xây dựng, nhng không đựợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ

thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng của bộ
phận quản lý đội, công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất thi công, công nhân điều
khiển máy, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho quản lý đội, chi phí bằng tiền
khác
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí. Đồng
thời, cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch hóa và tính giá thành
sản phẩm
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây dựng còn phát sinh các khoản chi phí
thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ doanh nghiệp và các nguồn
kinh phí khác. Các chi phí này sẽ đợc tập hợp lại và phục vụ cho đối tợng nào, mục
đích nào thì sẽ phân bổ cho đối tợng đó, mục đích đó.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng theo các khoản mục giá thành,
nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phơng pháp sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
III. Giá thành sản phẩm
1.

Khái niệm và bản chất

Trong quá trình sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp thu đợc là các sản phẩm, công
việc đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu xã hội. Để đánh giá đợc chất lợng sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, chi phí bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ
với kết quả sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí chi ra nh chi phí vật t, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác... tính bằng tiền để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu

công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục
công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Tổng hạng mục công trình hoặc công
trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.


Giá thành nói chung và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử
dụng đúng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng
nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích
sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó, đây cũng là chỉ tiêu phản ánh mặt tổ chức, quản lý quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại căn cứ trên cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia ra thành giá
thành dự toán , giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.
- Giá thành dự toán (Zdt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng
vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị.
Lợi nhuận dịnh mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở phấn đâú hạ giá thành so với dự toán bằng
các biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t, thi công, các định mức đơn giá áp

dụng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Zkh = Zdt - Mức hạ giá dự toán
Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế (Ztt):
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định và
đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.


Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí theo định mức, vợt
định mức và không theo định mức ( các chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại
do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật t... do những nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp).
Giá thành thực tế là khoản chi thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho
phép tính vào giá thành.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành phải đảm bảo nh sau:
Zdt Zkh Ztt
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá
trình độ quản lý cuả doanh nghiệp xây lắp đó, trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép
ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể
về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài nên để tiện cho
việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh, ngời ta thờng chia giá thành thực tế
thành những loại sau:
- Giá thành hoàn chỉnh : là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn
giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép

ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một
công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành không hoàn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lợng công tác
xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí
phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện
những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Ngoài ra, trong đơn vị xây lắp còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu công tác xây lắp: là một loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để
các DN xây lắp căn cứ vào đó để tính giá thành của mình.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng
ký giữa chủ đầu t và DN xây lắp sau khi thoả thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá
thành của đơn vị xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao
thầu.


Việc áp dụng hai loại giá thành sản phẩm xây lắp trên là yếu tố quan trọng
của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền
- hàng tạo ra sự mềm dẻo trong quan hệ giữa chủ đầu t và DN xây lắp trong việc chủ
động định giá sản phẩm của mình cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích hợp với
cơ chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành
biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của cùng một quá trình,
vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản
phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá

thành và chi phí lại khác nhau về lợng. Điều đó có thể biểu diễn qua sơ đồ:

A

B

C

D

Trong đó: AB là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
AC là tổng giá thành sản phẩm
BD là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD là chi phí sản xuất dở dang trong kỳ
Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-


Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ

Nh vậy, chi phí và gía thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, muốn tính đúng giá thành xây lắp
phải kết hợp chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ
thể. Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất cha phải là mục tiêu tính giá thành, nó chỉ
là cơ sở, phơng tiện của giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đến
đâu cũng chỉ phản ánh đợc một mặt của quan hệ này. Nếu chi phí sản xuất là tổng


hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành là tổng hợp
những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công
việc xây lắp nhất định đợc bàn giao, nghiệm thu, thanh toán. Giá thành sản phẩm
không bao gồm chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên
quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau, nhng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trớc chuyển sang, những chi phí
trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí kỳ trớc chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.

B. hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
I.Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong kinh danh xây lắp.
1. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho quản lý, nó gắn liền với hoạt động
tài chính. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng
trong công tác kế toán của DN sản xuất. Tính đúng, đủ CPSX vào giá thành, có
nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm mới đảm
bảo, phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với hạt động của DN.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành XDCB khi tiến hành sản
xuất cũng thực hiện quá trình biến đổi đối tợng lao động thành thành phẩm. Việc

hạch toán đúng, đủ CPSX và giá thành mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối với DN
xây dựng bởi sự tác động của những thay đổi liên tục trong giá cả vật liệu xây dựng,
nhu cầu nhân công, nhu cầu XDCB... trong từng thời kỳ.
Việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong XDCB.
Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp có thể xác định đợc kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, xác định đợc mức tích luỹ của DN. Đồng thời, nó còn
phản ánh mặt chất lợng trong xây dựng của DN nh: Trình độ kỹ thuật thi công, trình
độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng
sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nớc tại DN...
2.Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thứ nhất: Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất.


Thứ hai: Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoảm mục vào các
đối tợng tập hợp chi phí.
Thứ ba: Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao
động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn
ngừa kịp thời.
Thứ t: Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo
từng hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.
Thứ năm: Thông qua ghi chép để đánh giá đúng, kịp thời hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành
theo quy định của cơ quan chủ quản.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
-


Xác định đúng đối tợng, lựa chọn đúng phơng pháp tập hợp và phân bổ CPSX
cho từng đối tợng cho phù hợp với đặc điểm của DN, tổ chức tốt việc tập hợp
chi phí sản xuất.

-

Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
hợp lý, tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.

-

Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong DN, quy
định cụ thể trình tự của từng công việc.

II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tơng hạch toán CPSX là các loại chi phí đợc tập hợp trong một giới hạn nhất
định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới
hạn tập hợp CPSX có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu chi phí. Để xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí cần căn cứ vào:


Đặc điểm quy trình công nghệ việc sản xuất sản phẩm



Loại hình sản xuất




Yêu cầu và trình độ quản lý DN



Đơn vị tính giá thành trong DN


Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại
hình sản xuất đơn chiếc thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, mỗi
hạng mục đề có giá trị dự toán riêng, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên
tuỳ vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi DN xây lắp, đối t ợng tập hợp chi
phí có thể là từng công trình, HMCT hay theo từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác tập hợp CPSX. Chỉ có xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí mới có
thể tổ chức công tác tập hợp CPSX một cách phù hợp. Từ khâu ghi chép ban đầu,
tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tổ chức sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng
tập hợp CPSX đã xác định
Bên cạnh đó, hạch toán CPSX đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và CPSX, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh
tế toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành kịp thời, chính xác.
1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp CPSX là phơng pháp hệ thống hoá các phơng pháp đợc
sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Trong DN xây lắp có những phơng
pháp tập hợp chi phí sau:
- Phơng pháp tập hợp CPSX theo hạng mục công trình: hàng tháng, chi phí
sản xuất liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: các CPSX phát sinh sẽ đợc tập

hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành đợc tập hợp theo đơn đặt
hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các đơn vị thi công
nh công trờng, các đội thi công, các tổ đội xây lắp thực hiện rộng rãi phơng pháp
hạch toán kinh tế nội bộ. Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp
theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh: HMCT, công trình, nhóm HMCT... Cuối tháng,
tổng hợp chi phí phát sinh thực tế ở từng đơn vị thi công để xác định kết quả hạch
toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, HMCT hoàn thành thì phải tính riêng giá
thành cho từng công trình hay HMCT đó bằng phơng pháp thích hợp.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất


Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thứ tự các bớc công việc cần tiến hành nhằm tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành
công trình đợc kịp thời. Trong XDCB, trình tự đó nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
HMCT.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan
trực tiếp cho công trình, HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và đơn vị giá
thành lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, HMCT có liên
quan theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất ( thiệt hại sản phẩm hỏng, ngừng sản
xuất...) để tính vào CPSX trong kỳ.
Bớc 5: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, từ đó tính giá thành công trình hoàn thành.
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán. Phơng pháp này phù hợp với những DN có quy mô sản xuất lớn, mật độ nghiệp
vụ phát sinh nhiều nhằm tăng cờng kiểm soát hoạt động hàng ngày tại doanh

nghiệp..
3.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh
trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
-

Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng

đối tợng tập hợp chi phí.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp


Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí về tiền công của công
nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Kết cấu của tài khoản này nh sau
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Tài khoản 623: Chi phí máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với trờng hợp doanh ngiệp xây lắp

thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622,627.
Nội dung, kết cấu của TK 623 nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công...)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2.
-

TK 6231: Chi phí nhân công

-

TK 6232: Chi phí vật liệu

-

TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất

-

TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công

-


TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài

-

TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục

vụ, quản lý , chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xởng bộ phận, tổ đội sản
xuất. Kết cấu của tài khoản nh sau:
Bên Nợ:Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ


Bên Có: Phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở cho từng đối tợng, từng hoạt
động, từng phân xởng, từng tổ đội.
TK 627 có 6 tiểu khoản cấp 2
-

TK 6271: Chi phí nhân công phân xởng

-

TK 6272: Chi phí vật liệu

-

TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất

-


TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

-

TK 6278: Chi phí khác bằng tiền

Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 đợc sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản
xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, tài
khoản 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ, thuê ngoài gia công tự chế.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên Có: Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
D Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất
3.2. Trình tự hạch toán.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công và những vật
liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục
này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi
nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng HMCT nào phải đợc tính trực tiếp cho

HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất
Chi tế.
phí Trờng
vật liệuhợp
phânNVL xuất dùngTổng
tiêu thức
Tỷ lệkhông
(hay hệthể tổ
thực
có liên
quanphân
đến bổ
nhiều công
trình,
=
x
bổ cho từng đối tượng

cho từng đối tượng

số) phân bổ

chức hạch toán riêng đợc thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các
công trình theo tiêu thức thích hợp dựa trên công thức:
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=


Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng


Vật t mua về có thể đợc nhập kho hoặc xuất thẳng ra công trình. Trờng hợp
công trình thi công nhận vật t từ kho vật t của DN thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thi
công, định mức hao phí vật liệu các đơn vị thi công sẽ xin lĩnh vật t sử dụng. Sau khi
đợc các phòng ban liên quan xét duyệt, phòng cung ứng vật t làm phiếu xuất kho
cho đơn vị sử dụng.
Phiếu xuất kho
Ngày... tháng... năm
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên ngời nhận hàng:..........................................................................
Địa chỉ (Bộ phận):..................................................................................
Lý do xuất kho:......................................................................................
Xuất tại kho:...........................................................................................
Tên

sản

phẩm

hàng hoá

Đơn
tính

vị Số lợng
Đơn
Yêu cầu Thực xuất

giá

Thành
tiền

Tổng cộng
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):
Phụ trách bộ phận
sử dụng

Phụ trách

Ngời nhận

Thủ kho

cung tiêu

Khi xuất vật t thủ kho sẽ ghi số thực xuất của cột trên phiêú xuất. Sau mỗi lần
xuất vật t, thủ kho phải căn cứ vào số liệu trong phiếu ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng, thủ kho phải ghi lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho
và chuyển lên phòng cung ứng vật t và phòng kế toán. Cuối kỳ hạch toán kiểm kê số


vật liệu còn lại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tợng
hạch toán chi phí.
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu hao phí thực tế theo từng nơi phát
sinh cho từng đối tợng chịu phí, thờng xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự
toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu,
xác định nguyên nhân, ngời chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thởng kịp thời

nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVL
trực tiếp. Tài khoản này đợc mở cho từng công trình, HMCT.
Trình tự hạch toán chi phí NVL nh sau:
-

Khi xuất kho, kế toán sẽ ghi:
Nợ T K 621: Chi phí NVL trực tiếp ( giá cha có thuế GTGT)
Có T K 152

-

Trờng hợp NVL không về nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
Nợ T K 621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ T K 133: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có T K 331, 111, 112: vật liệu mua ngoài

-

Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( tròng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng): khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt.
Nợ T K 621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ T K 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có T K 141: Tạm ứng (1413)

-

Nếu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ T K 152

Có T K 621

-

Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng
hạng mục kế toán ghi vào khoản mục cho chi phí vật liệu cuối kỳ hạch toán
bằng bút toán sau:
Nợ T K 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có T K 621
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của DN xây lắp là những khoản thù lao phải trả

cho ngời lao động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động xây lắp ( bao gồm cả các


khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý của DN và cho lao động thuê ngoài
theo loại công việc) gồm tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Nội dung của hạch toán lao động tiền lơng:
Hạch toán thời gian lao động: Việc hạch toán thời gian lao động đợc tính
theo từng loại công nhân viên, theo từng công việc đợc giao cho từng đối tợng hạch
toán chi phí và giá thành.
Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công. Các chứng từ
này sau khi đợc kiểm tra, xác nhận ở đội sản xuất, các phòng ban có liên quan đợc
chuyển lên phòng kế toán. Kế toán tiền lơng lấy đây là cơ sở tính lơng theo dõi trên
tài khoản chi phí có liên quan.
Hạch toán khối lợng công việc giao khoán: Chứng từ ban đầu sử dụng để
hạch toán là: Hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán đợc ký theo từng phần
công việc, giai đoạn công việc theo HMCT hoàn thành và đợc xác nhận kết quả rồi
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng.

Tính luơng, trả lơng và tổng hợp phân bổ tiền lơng: Hàng tháng, căn cứ vào
bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan khác để làm
chứng từ thanh toán luơng và kiểm tra việc trả luơng cho cán bộ công nhân viên.
Bảng thanh toán luơng độc lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công
và các phòng ban. Việc tổng hợp phân bổ tiền luơng vào các tài khoản chi phí vào
các đối tợng sử dụng đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Trình tự hạch toán lao động tiền luơng
-

Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lơng tính ra số tiền công, tiền luơng và

phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo dõi công trình, HMCT)
Có TK 334: Tổng tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141: Tạm ứng (1413)
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các
khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp CPSX, ghi:


Nợ TK 154(1541): khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
c.Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
Máy móc thi công là những máy móc thiết bị chạy bằng động cơ đợc sử dụng
trực tiếp cho công tác thi công nh: máy xúc, máy đóng cọc, máy trộn bê tông, máy
vận thăng, máy đầm.... Chi phí sử dụng MTC là những chi phí có liên quan trực tiếp
đến việc sử dụng xe và MTC.

Do đặc điểm hoạt động của MTC trong XDCB mà chi phí MTC đợc chia làm hai
loại cơ bản:
Chi phí thờng xuyên gồm: luơng chính, lơng phụ của công nhân điều khiển
máy, phục vụ máy... (không bao gồm các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lơng phải trả công nhân sử dụng MTC); chi phí NVL; chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện n ớc,
bảo hiểm xe, máy...); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm: chi phí sửa chữa lớn MTC; chi phí công
trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đờng ray chạy máy....)
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng MTC chính xác, kịp thời cho các
đối tợng sử dụng chi phí, trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng
ngày của máy trên phiếu theo dõi hoạt động của xe, MTC. Phiếu này áp dụng cho tất
cả các loại xe làm nhiệm vụ thi công. Định kỳ mỗi xe đợc phát một nhật trình do
công nhân điều khiển máy ghi rõ tên máy, đối tợng phục vụ, khối luợng hoàn thành,
số ca lao động thực tế... Cuối tháng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để kiểm
tra, xác định chi phí sử dụng máy và các đối tợng xây lắp có liên quan.
Việc hạch toán cụ thể chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng
MTC.
Nếu tổ chức đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ
chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
+ Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
+ Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang căn cứ vào giá thành ca máy ( theo giá thành
thực tế hoặc theo giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp ( công trình,


HMCT); tuỳ theo phơng thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội MTC với
đơn vị xây lắp công trình, ghi:
+ Nếu DN thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ

phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
+ Nếu DN thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 511, 512
Có TK 3331 (3311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
Nếu không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhng
không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( cả
chi phí thờng xuyên và tạm thời nh: phụ cấp lơng, phụ cấp lu động của xe,,
MTC) sẽ hạch toán nh sau:
+ Căn cứ vào số tiền lơng ( lơng chính, lơng phụ... không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ
máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334, 111
+ Khi xuất kho hoặc mua NVL, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, MTC, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331, 152, 153...
+ Khấu hao xe, MTC ở đội MTC, ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ( sửa chữa MTC thuê ngoài, tiền điện, nớc,
tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ...), ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các T K 111, 112, 331...
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh, ghi:



Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111,112...
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC ( chi phí thực tế ca máy) tính cho
từng công trình, HMCT, ghi:
Nợ TK 154 (1541) - Khoản mục chi phí sử dụng MTC
Có TK 623
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí MTC để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( tr ờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch tán kế toán riêng): khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
d.Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đội, công trờng xây dựng gồm:
lơng nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ
(%) quy định hiện hành tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế DN); khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt đông của đội
(chi phí không có thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ thuế).
Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng thì cuối kỳ cần
phân bổ chi phí SXC cho các đối tợng. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền
lơng của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí MTC. Tuỳ theo điều kiện
sản xuất đặc thù của mình mà DN có thể lựa chọn các biện pháp phân bổ khác nhau.
Để hạch toán chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau:
+ Khi tính tiền lơng , các khoản phụ cấp trả cho nhân viên của đội, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 334
+ Khi trích BHXH, BHYT,, KPCĐ theo tỷ lệ quy đinh hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC, nhân viên
quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)


+ Hạch toán chi phí NVL, CCDC cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6272,6273)
Có TK 152, 153
+ Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627(6274)
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
+ Chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 335
Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào sản phẩm dở dang,
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ để phản ánh hàng tồn kho là phơng pháp phản
ánh không thờng xuyên liên tục tình hình biến động tăng, giảm của tất cả các loại
hàng tồn kho và các loại thích ứng để xác định giá trị hàng tồn kho xuất sử dụng
trong kỳ phải dựa vào kết quả kiểm kê định kỳ.
4.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng tài khoản 631 - Giá thành sản phẩm với kết cấu nh sau:

Bên Nợ: - Phản ánh giá trị dở dang, cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng
cha bàn giao đầu kỳ.
-Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị làm dở dang, cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành
nhng cha bàn giao cuối kỳ.
-Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ
TK 631 cuối kỳ không có số d. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 611
(6111)- mua nguyên vật để hạch toán.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kết cấu nh sau


Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao .
-Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số d bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
-Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
cha đợc xác định bàn giao trong kỳ kế toán.
4.2. Trình tự hạch toán
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí vật liệu dùng cho xây dựng công trình, kế toán sử
dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên TK
621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà ghi
một lần vào chứng từ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định nguyên vật
liệu tồn kho và hàng mua đi đờng.
Giá trị thực tế

nguyên vật liệu
xuất dùng

=

Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

+

Giá trị thực tế
NVL nhập
trong kỳ

-

Giá trị thực tế
NVL tồn cuối
kỳ

Để xác định giá trị NVL thực tế xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất, chế tạo
sản phẩm, phục vụ bán hàng hay quản lý DN phải căn cứ vào mục đích sử dụng từng
loại NVL, tỷ lệ phân bổ, kinh nghiệm hoặc dự toán. Đây là nhợc điểm lớn nhất của
phơng pháp này đối với công tác quản lý bởi vì ta không thể biết về tình hình cụ thể
xuất sử dụng NVL nh thế nào.
Nội dung hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc phản ánh qua sơ đồ sau:



Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
TK 151, 152, 153
cuối kỳ

TK 611 (6111)

TK 621

Nguyên vật liệu
TK 631
tồn đầu kỳ
Giá trị vật liệu

TK 331, 111, 112

Kết chuyển

xuất trong kỳ
Nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
VAT khấu
trừ

TK 1331

b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản
xuất chung tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.

III. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành
1.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc
thực hiện trên TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.


×