Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giáo dục đại học trong bối cảnh việt nam cam kết và thực hiện hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.04 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THẮM

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
CAM KẾT VÀ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CHUNG
VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ (GATS)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------LÊ THỊ THẮM

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
CAM KẾT VÀ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CHUNG
VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ (GATS)
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Anh là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những tài liệu
phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này
không thể hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa và các ban ngành đoàn thể
của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân
đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi

có thể yên tâm thực hiện ƣớc mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài : ............................................. 2
CHƢƠNG 1: HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ (GATS)

VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA CÁC NƢỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN .................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm giáo dục đại học ..................................................................... 8
1.2.GATS và các quy định của GATS đối với lĩnh vực giáo dục đại học. ... 10
1.2.1. Mục đích và cấu trúc của GATS. .................................................... 10
1.2.2. Các nguyên tắc và quy định của GATS. ......................................... 11
1.2.3. Quy định của GATS đối với lĩnh vực giáo dục đại học. ................. 14
1.2.4. Tác động của GATS đối với Giáo dục đại học của các nước đang
phát triển ................................................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm của các quốc gia đang phát triển về phát triển giáo dục đại học
trong khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)................... 20
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................. 21

1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................... 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH
VIỆT NAM CAM KẾT VÀ THỰC HIỆN GATS ......................................... 29
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM CAM KẾT VÀ THỰC HIỆN GATS ...... 29
2.1.1 Khuôn khổ pháp lý và chính sách đối với giáo dục đại học ở Việt
Nam. .......................................................................................................... 29


2.1.2. Cam kết về GATS của Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục đại học.. 31
2.2. Thực trạng giáo dục đại học Việt Nam theo bốn phương thức cung cấp

dịch vụ giáo dục đại học theo quy định của GATS. ..................................... 33
2.2.1. Cung cấp qua biên giới. .................................................................. 34
2.2.2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ. ............................................................... 38
2.2.3. Hiện diện thương mại. .................................................................... 43
2.2.4. Hiện diện thể nhân. ......................................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của GATS đối với giáo dục đại
học Việt Nam. ................................................................................................. 53
2.3.1. Cơ hội.............................................................................................. 53
2.3.2. Thách thức. ..................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG
BỐI CẢNH VIỆT NAM CẢM KẾT VÀ THỰC HIỆN GATS ..................... 59
3.1. Định hướng phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh cam

kết và thực hiện GATS ................................................................................... 59
3.1.1. Định hướng đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020 ................................................................................. 59
3.1.2. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học .. 62
3.2. Giải pháp phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh Việt Nam cam kết
và thực hiện GATS. ........................................................................................ 64
3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước ............................................................ 64
3.2.2. Giải pháp đối với các cơ sở đào tạo: ............................................. 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 72



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

GATS


Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ

2

WTO

Tổ chức Thƣơng Mại Thế giới

3

MFN


Đối xử tối huệ quốc

4

GDĐH

Giáo dục đại học

5

IIE


Viện giáo dục Quốc tế

6

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

7

CTĐT


Chƣơng trình đào tạo

8

DHI

Chỉ số phát triển con ngƣời

9

PPP


10

USD

Đô la Mỹ

11

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội


12

MTI

Trƣờng đại học Công nghệ Moscow

13

MBA

Thạc sỹ quản trị kinh doanh


14

BUV

Đại học Anh Quốc

15

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


16

BTA

Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Mỹ

Tổng thu nhập quốc nội tính theo sức mua của
đồng tiền

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

Nhận diện các hoạt động xuất nhập khẩu dịch vụ
1


Bảng 1.1 giáo dục đại học theo 4 phƣơng thức cung cấp

16

dịch vụ của GATS/WTO
Số lƣợng sinh viên Thái Lan tại nƣớc ngoài và

2

Bảng 1.2


3

Bảng 1.3

4

Bảng 2.1

5

Bảng 2.2 Phân bổ chƣơng trình đào tạo theo đối tác nƣớc ngoài


sinh viên nƣớc ngoài tại Thái Lan
Số lƣợng sinh viên quốc tế tại Trung Quốc phân
theo ngành học năm 2014
Thống kế số trƣờng Đại học tham gia liên kết đào
tạo năm 2015

ii

23

27


47
48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình vẽ

1


Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 2.1

4


Hình 2.2

5

Hình 2.3

Nội dung
Số trƣờng Đại học, cao đẳng tại Thái Lan
Số lƣợng sinh viên nƣớc ngoài đến Trung
Quốc học tập (2009 – 2014)
Số lƣợng du học sinh Việt Nam tại một số
quốc gia năm 2014

Số lƣợng du học sinh Việt Nam giai đoạn
2006-2014
Phân bổ các chƣơng trình theo cấp đào tạo

iii

Trang
21
24

39


40
50


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu và xu thế toàn cầu hóa giáo dục đại học cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Toàn cầu hóa giáo dục đại học là đặc điểm nổi bật của tiến trình phát
triển giáo dục đại học thế kỷ XXI. Tất cả các nền giáo dục đại học không
phân biệt là nền giáo dục đại học của nƣớc phát triển hay đang phát triển đều

nằm trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa. Trên thực tế, giáo dục đại học
đã phát triển ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và giáo dục đƣợc coi là một
trong 12 ngành thuộc phạm vi điểu chỉnh của Hiệp định chung về thƣơng mại
dịch vụ (GATS). Cho đến thời điểm này đã có 47 quốc gia cam kết Hiệp định
chung về thƣơng mại dịch vụ về lĩnh vực giáo dục và 38 quốc gia cam kết về
giáo dục đại học trong đó có Việt Nam.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện đƣờng lối “Đổi Mới” năm 1986, chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã mở rộng hợp tác quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực giáo dục. Là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã
hội, giáo dục đại học ở nƣớc ta trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành
tựu đáng tự hào, góp phần đắc lực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của

đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, giáo dục đại học
cũng đang bộc lộ những hạn chế, bất cập về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn,
cần đƣợc khắc phục. Trong khi những giải pháp: tăng cƣờng quyền tự chủ của
các trƣờng đại học, giảm nhẹ đồng thời đổi mới để nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc, mở rộng khi vực đại học tƣ, thu học phí, hoặc quan niệm cần phải
có cạnh tranh để nâng cao chất lƣợng đào tạo… đều đƣợc xã hội chấp nhận thì
khái niệm thị trƣờng hóa lại gặp rất nhiều những phản ứng rất khác nhau. Có
1


những ý kiến kiên quyết từ chối ý thức hệ khái niệm thị trƣờng giáo dục. Có
những ý kiến chấp nhận nhƣ một thực tế khách quan để có giải pháp phát huy

ƣu điểm, khắc phục những hạn chế của thị trƣờng để phát triển giáo dục đại
học. Đặc biệt, trong bối cảnh cam kết và thực hiện Hiệp định chung về thƣơng
mại dịch vụ đang đặt ra những cơ hội và thách thức đòi hỏi giáo dục đại học
Việt Nam phải có sự đổi mới mạnh mẽ và toàn diện trong toàn bộ hoạt động
giáo dục. Do đó, đề tài: “Giáo dục đại học trong bối cảnh Việt Nam cam kết
và thực hiện Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)” có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn đối với giáo dục Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài :
Giáo dục đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa không phải là một vấn đề
mới tại Việt Nam, song do tính chất quan trọng của vấn đề - một vấn đề có
tính thời sự, thời đại và có tác động trực tiếp đến sự phát triển của đất nƣớc do

vậy giáo dục đại học đã đƣợc khá nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên
cứu. Ở trong và ngoài nƣớc đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu tìm
hiểu về giáo dục đại học dƣới những góc độ khác nhau và đƣợc trình bày dƣới
dạng các bài báo khoa học, sách hoặc đề tài nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu trong nước
(1) Tham luận: “Thực thi cam kết thương mại dịch vụ: kinh nghiệm quốc tế
và thách thức đối với Việt Nam” trong hội thảo “Thực hiện cam kết thƣơng mại
dịch vụ trong WTO của Việt Nam” của TS. Dietrich Barth, chuyên gia EU của dự
án MUTRAP. Bài tham luận trình bày các nghĩa vụ, cam kết, khung pháp lý
GATS của Việt Nam, những khó khăn trong việc thực hiện GATS. Tuy nhiên,
tham luận không đi sâu phân tích cụ thể về dịch vụ giáo dục.
(2) Tham luận: “GATS và giáo dục đại học Việt Nam: Vấn đề và giải

pháp” – TS. Lê Văn Hảo – Trƣờng Đại học Nha Trang (16/10/2009). Bài
2


tham luận đƣa ra những vấn đề, thách thức mà giáo dục đại học Việt Nam
phải đối mặt khi cam kết và thực hiện Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
(GATS) đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp tƣơng ứng cho giáo dục đại
học Việt Nam. Tuy nhiên các số liệu trong tài liệu này chƣa đƣợc cập nhật.
(3) Tham luận: Quốc tế hóa giáo dục đại học Việt Nam: Chính sách và
thực tiễn – TS. Nguyễn Thùy Anh – Trƣờng Đại học Kinh Tế - ĐH Quốc gia Hà
Nội. Bài tham luận đƣa ra những phân tích về hành lang chính sách và pháp lý
cho quốc tế hóa giáo dục đại học, đồng thời đƣa ra những đánh giá về quá trình

thực hiện quốc tế hóa giáo dục cấp quốc gia, những cơ hội cũng nhƣ thách thức
Việt Nam phải đối mặt trong quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
(4) Nghiên cứu: GATS and Higher Education Implication, Opinion and
Question: của Jane Knight, 2002 tại diễn đàn toàn cầu về đảm bảo chất lƣợng
quốc tế và công nhận bằng cấp giáo dục đại học: “Quốc tế hóa và giáo dục đại
học”. Nghiên cứu đƣa ra những vấn đề cơ bản của GATS liên quan đến giáo dục
đại học nhƣ mục đích, cấu trúc của GATS, các yếu tố & quy định chung của
GATS; Cam kết của các nƣớc và tiến trình thực hiện các cam kết trong GATS.
(5) Nghiên cứu: Higher Education in Turmoil: the Changing World of
Internationalization của Jane Knight, 2008: Nghiên cứu đƣa ra những quan
điểm về lợi ích, rủi ro, chiến lƣợc và kết quả của quốc tế hóa giáo dục đại học

với các cách tiếp cận đa dạng. Bài nghiên cứu giúp chúng ta hiểu đƣợc quốc
tế hóa giáo dục đại học ngày càng trở nên phức tạp.
(6) Bài giảng: “WTO and Vietnam Higher Education Reform – The
Role of Government” – Edilberto C de Jesus, Secretariat Director of Southeast
Asian Ministers of Education Organization: Bài giảng đƣa ra những đặc điểm
nổi bật của giáo dục đại học Việt Nam sau khi cam kết và thực hiện GATS,
3


những thách thức GATS đặt ra cho giáo dục đại học Việt Nam, từ đó đề xuất
những giải pháp về phía nhà nƣớc nhằm phát huy những cơ hội của GATS.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên còn hoặc là đi nghiên cứu chung về

Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ đối với tất cả các ngành dịch vụ mà
Việt Nam cam kết hoặc là đi nghiên cứu về một khía cạnh của đề tài nhƣ tác
động của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ đối với các quốc gia đang
phát triển, cơ hội và thách thức của các cơ sở đào tạo... Vì vậy, cho đến thời
điểm hiện nay vẫn chƣa có một đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ
thể về giáo dục đại học trong bối cảnh Việt Nam cam kết và thực hiện Hiệp
định chung về thƣơng mại dịch vụ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng của giáo dục
đại học của Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam cam kết và thực hiện Hiệp
định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) đồng thời phân tích đánh giá

những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh Việt
Nam cam kết và thực hiện Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ GATS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu, phân tích tác động của Hiệp định chung về thƣơng
mại dịch vụ (GATS) đối với giáo dục đại học của các nƣớc đang phát triển.
Trên cơ sở phân tích những tác động của Hiệp định chung về thƣơng
mại dịch vụ (GATS) đối với giáo dục đại học của các nƣớc đang phát triển,
luận văn phân tích những cơ hội, thách thức mà GATS đang đặt ra đối với
giáo dục đại học Việt Nam. Từ đó, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của Hiệp định
chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) đối với giáo dục đại học Việt Nam.
4



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng giáo dục đại học Việt
Nam khi Việt Nam cam kết và thực hiện GATS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam, đồng thời chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với giáo
dục đại học khi Việt Nam cam kết và thực hiện GATS.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng giáo
dục đại học Việt Nam từ năm 2009 – là thời điểm Việt Nam cam kết và thực

hiện GATS đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau đây để
phân tích lý luận và thực tiễn:
Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp: Luận văn lựa chọn phƣơng pháp
tìm kiếm, tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu sẵn có về vấn đề xuất nhập
khẩu dịch vụ giáo dục đại học, đây là vấn đề đã có nhiều nghiên cứu chuyên
sâu cả trong và ngoài nƣớc. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ công cụ tìm
kiếm trên mạng Internet và nghiên cứu các công trình nghiên cứu, các báo cáo
về vấn đề xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học tại Việt Nam.
Phƣơng pháp lựa chọn điển hình: Phƣơng pháp lựa chọn điển hình là
phƣơng pháp phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn. Phƣơng pháp

này đƣợc áp dụng chủ yếu trong phần phân tích các kinh nghiệm phát triển
giáo dục đại học của các nƣớc phát triển và đang phát triển khi gia nhập
WTO. Để rút ra bài học kinh nghiệm từ nƣớc ngoài, luận văn lựa chọn phân
tích các nƣớc Trung Quốc, Thái Lan. Luận văn lựa chọn Trung Quốc để phân
5


tích do quốc gia này có nhiều điểm tƣơng đồng về trình độ phát triển giáo dục đại
học. Đặc biệt, Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ trong việc thu hút sinh viên
nƣớc ngoài đến học ở Trung Quốc nhờ chất lƣợng giáo dục đƣợc cải thiện và
chính sách nhất quán cũng nhƣ sự hỗ trợ tài chính của chính quyền. Song song với
đó, số lƣợng du học sinh Trung Quốc ở nƣớc ngoài cũng luôn dẫn đầu, đặt biệt ở

các nƣớc có nền giáo dục phát triển bậc nhất nhƣ Australia, Mỹ…Từ đó, luận văn
rút ra kinh nghiệm đã giúp Trung Quốc đạt đƣợc những thành công trong phát
triển giáo dục đại học khi gia nhập WTO, so sánh và đƣa ra những khuyến nghị
đối với việc phát triển giáo dục đại học Việt Nam khi gia nhập WTO. Luận văn
lựa chọn Thái Lan do Thái Lan nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nhiều nét
tƣơng đồng về địa lý, văn hóa, kinh tế với Việt Nam. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng
là nƣớc có hệ thống giáo dục tƣơng đối hoàn chỉnh, thu hút nhiều sinh viên quốc
tế, trong đó có sinh viên Việt Nam.
Luận văn cũng sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, biều đồ đề phân tích các
vấn đề trong luận văn.
6. Những đóng góp mới.
Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở pháp lý cho việc phát triển giáo

dục đại học tại Việt Nam.
Thứ hai, luận văn làm rõ đƣợc thực trạng giáo dục đại học Việt Nam
theo 4 phƣơng thức cung cấp dịch vụ mà GATS quy định
Thứ ba, luận văn đánh giá đƣợc những cơ hội, thách thức đối với giáo
dục đại học khi Việt Nam cam kết và thực hiện GATS.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia thành ba chƣơng:

6



Chƣơng 1: Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) và tác động đối
với giáo dục đại học của các nƣớc đang phát triển.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục đại học trong bối cảnh Việt Nam cam kết và
thực hiện GATS-.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh Việt Nam
cam kết và thực hiện GATS.

7


CHƢƠNG 1: HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
(GATS) VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA CÁC

NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm giáo dục đại học
Trong một xã hội đầy ắp những khác biệt, với nhiều hệ tƣ tƣởng và ý
kiến đa dạng, cụm từ “giáo dục đại học” đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Xét về cấp bậc, giáo đục đại học bao gồm việc giảng dạy và học tập ở
cao đẳng và đại học nhằm giúp sinh viên đạt đƣợc một tấm bằng của bậc đại
học. Giáo dục đại học truyền cho ngƣời học những kiến thức và hiểu biết sâu
sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức trong từng lĩnh vực
khác nhau trong cuộc sống – các lĩnh vực chuyên sâu. Có thể nói rằng đại học
là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh vực ngày càng hẹp hơn”.
Sinh viên đƣợc phát triển khả năng tự đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm sự
thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề đƣơng đại. Đại học

không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên
môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới
xung quanh. Theo Ronald Barnett (1992), có 4 khái niệm thông dụng nhất về
giáo dục đại học:


Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn

nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một quá trình
trong đó ngƣời học đƣợc quan niệm nhƣ những sản phẩm đƣợc cung ứng cho
thị trƣờng lao động. Nhƣ vậy, giáo dục đại học trở thành “đầu vào” tạo nên sự
phát triển và tăng trƣởng của thƣơng mại và công nghiệp.

 Giáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách
nhìn này, giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và
nhà nghiên cứu thực thụ, những ngƣời sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến
8


thức mới. Chất lƣợng ở đây hƣớng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh
thần làm việc nghiêm nhặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lƣợng.


Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách


hiệu quả. Rất nhiều ngƣời cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ
sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở giáo dục đại học thƣờng chú trọng quản lý một
cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lƣợng giảng
dạy và nâng cao tỷ lệ kết thúc khóa học của sinh viên.


Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người

học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học đƣợc xem nhƣ một cơ hội để
ngƣời học đƣợc tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức
học tập thƣờng xuyên và linh hoạt.
Tại Việt Nam, giáo dục đại học đƣợc coi là một bộ phận trong hệ thống

giáo dục quốc dân. Giáo dục đại học nói chung bao gồm các bậc sau trung học
nhƣ cao đẳng, đại học và sau đại học, và gồm cả một số cơ sở giáo dục bậc
đại học hay cao đẳng nhƣ các trƣờng huấn nghệ và trƣờng kinh doanh có trao
văn bằng học thuật hay cấp chứng chỉ chuyên nghiệp. Theo điều 38 Luật Giáo
dục 2005, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2009
đã chỉ rõ giáo dục đại học bao gồm:
1. Đào tạo trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ hai đến ba năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rƣỡi đến hai năm học đối
với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành;
2. Đào tạo trình độ đại học đƣợc thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông

hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rƣỡi đến bốn năm học đối với ngƣời
có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rƣỡi đến hai năm
học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành;
9


3. Đào tạo trình độ thạc sĩ đƣợc thực hiện từ một đến hai năm học đối
với ngƣời có bằng tốt nghiệp đại học;
4. Đào tạo trình độ tiến sĩ đƣợc thực hiện trong bốn năm học đối với
ngƣời có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với ngƣời có bằng
thạc sĩ. Trong trƣờng hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể đƣợc
kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nghiên cứu sinh không có điều kiện theo học tập trung liên tục và đƣợc
cơ sở giáo dục cho phép vẫn phải có đủ lƣợng thời gian học tập trung theo
quy định tại khoản này để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trình độ tiến sĩ,
trong đó có ít nhất một năm theo học tập trung liên tục.”
Thủ tƣớng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tƣơng đƣơng
với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.
Nhƣ vậy, Giáo dục đại học là dịch vụ giáo dục bậc cao, đƣợc tiêu dùng sau
khi đã hoàn thành các bậc học thấp hơn nhƣ giáo dục tiểu học, giáo dục trung học
cơ sở, giáo dục phổ thông. Đại học là bậc học mà trong nền kinh tế tri thức hiện
đại, các nƣớc nhìn vào đó để đánh giá sự phát triển giáo dục của một quốc gia.
1.2.GATS và các quy định của GATS đối với lĩnh vực giáo dục đại học.
1.2.1. Mục đích và cấu trúc của GATS.

GATS – Viết tắt của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (General
Agreement of Trade in Services) là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO ra
đời năm 1995, quy định các nguyên tắc về thƣơng mại, dịch vụ.
Các nguyên tắc trong Hiệp định này áp dụng bắt buộc đối với tất cả các
thành viên trong WTO. Tuy nhiên, đây chỉ là các nguyên tắc chung về thƣơng
mại dịch vụ. Nghĩa vụ cụ thể của mỗi nƣớc thành viên trong việc mở cửa thị
trƣờng dịch vụ của nƣớc mình (cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ từ các
nƣớc thành viên WTO khác) đƣợc nêu trong Biểu cam kết dịch vụ riêng của
10


nƣớc đó (Biểu này là kết quả của đàm phán mở của thị trƣờng dịch vụ của

nƣớc đó khi gia nhập WTO).
GATS đƣợc xây dựng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây trong
thƣơng mại dịch vụ giữa các nƣớc thành viên WTO:
 Tạo ra một hệ thống các quy tắc thƣơng mại quốc tế đáng tin cậy;
 Đảm bảo đối xử bình đẳng và công bằng đối với tất cả các bên tham
gia (Nguyên tắc không phân biệt đối xử);
 Thúc đẩy các hoạt động kinh tế thông qua việc cam kết chính sách;
 Thúc đẩy thƣơng mại và phát triển thông qua tự do hóa dần dần (tạo
điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn,
đặc biệt là khách hàng ở thị trƣờng nƣớc khác)
GATS bao gồm 03 nhóm nội dung chính sau:
 Các nguyên tắc và quy định cơ bản điều chỉnh thƣơng mại dịch vụ

nói chung;
 Các phụ lục về các điều kiện đặc biệt liên quan đến từng ngành dịch
vụ cụ thể;
 Các cam kết tự do hóa đối với từng ngành và phân ngành cụ thể nêu
trong Biểu cam kết dịch vụ của từng nƣớc thành viên.
GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với Chính phủ các quốc gia thành
viên (GATS không quy định gì về quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp).
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại đƣợc hƣởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định
này thông qua việc Chính phủ các nƣớc thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong
GATS khi ban hành chính sách, quy định về thƣơng mại dịch vụ ở nƣớc mình.
1.2.2. Các nguyên tắc và quy định của GATS.
GATS quy định một tập hợp các nghĩa vụ (nguyên tắc) chung mà tất cả

các quốc gia thành viên phải tuân thủ:
 Đối xử tối huệ quốc (MFN).
11


Theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc thì là tất cả các đối tác thƣơng mại
đƣợc đối xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử. Trong
khuôn khổ của GATS, nếu một nƣớc mở cửa một lĩnh vực cho cạnh tranh nƣớc
ngoài thì nƣớc đó sẽ phải dành cơ hội đồng đều cho các nhà cung ứng dịch vụ
của tất cả các nƣớc thành viên WTO. (Nguyên tắc này đƣợc áp dụng ngay cả khi
một nƣớc không đƣa ra cam kết cụ thể nào về mở cửa thị trƣờng của mình cho
các công ty nƣớc ngoài trong khuôn khổ WTO). Điều khoản tối huệ quốc đƣợc

áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ, nhƣng các nƣớc đƣợc phép tạm thời miễn áp
dụng điều khoản này đối với một số ngành đặc biệt. Khi GATS có hiệu lực, một
số nƣớc đã ký trƣớc đó với các đối tác thƣơng mại những hiệp định ƣu đãi về
dịch vụ, trong khuôn khổ song phƣơng hoặc giữa một nhóm nƣớc nhất định.
 Các cam kết mở cửa thị trƣờng và đãi ngộ quốc gia.
Các cam kết này đƣợc liệt kê lại trong các “danh mục” các ngành sẽ
đƣợc mở cửa, mức độ mở cửa đối với mỗi ngành và các hạn chế có thể có đối
với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (tức khi một số ƣu đãi đƣợc dành cho các công
ty trong nƣớc nhƣng không dành cho các công ty nƣớc ngoài). Ví dụ: nếu cho
phép các ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động trên thị trƣờng nội địa, chính phủ
một nƣớc nào đó đã đƣa ra cam kết về mở cửa thị trƣờng. Nếu chính phủ đó
hạn chế số lƣợng giấy phép đƣợc cấp thì đó chính là hạn chế mở cửa thị trƣờng.

Cuối cùng, nếu chính phủ đó tuyên bố các ngân hàng nƣớc ngoài chỉ có thể lập
một chi nhánh duy nhất trong khi các ngân hàng trong nƣớc lại có thể lập nhiều
chi nhánh thì đó đƣợc coi là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
 Tính minh bạch.
Theo GATS, các chính phủ phải công bố tất cả các luật, quy định xác
đáng và thiết lập các điểm thông tin trong các cơ quan hành chính của mình.
Từ các điểm thông tin này, các công ty và chính phủ nƣớc ngoài có thể lấy
thông tin liên quan đến các qui định điều chỉnh ngành dịch vụ này hay ngành
12


dịch vụ khác. Các nƣớc thành viên cũng phải thông báo cho WTO tất cả

những thay đổi về qui định điều chỉnh các ngành dịch vụ là đối tƣợng của các
cam kết cụ thể.
Các qui định của GATS:
 Khách quan và hợp lý.
Do qui định trong nƣớc chính là công cụ tác động và kiểm soát đối với
thƣơng mại dịch vụ, Hiệp định quy định chính phủ các nƣớc phải điều tiết các
ngành dịch vụ một cách hợp lý, khách quan và công bằng. Khi đƣa ra một
quyết định hành chính tác động đến dịch vụ thì chính phủ cũng phải lập cơ
chế công minh cho phép xem xét lại quyết định này (nhƣ thông qua toà án
chẳng hạn).
GATS không buộc các nƣớc phải dỡ bỏ mọi quy định trong bất cứ
ngành dịch vụ nào. Các cam kết tự do hoá không làm phƣơng hại đến quyền

của các nƣớc đƣợc ấn định những chuẩn mực về chất lƣợng, độ an toàn hay
giá cả cũng nhƣ quyền đƣợc đƣa ra các qui định nhằm theo đuổi bất cứ mục
tiêu chung nào mà họ cho là phù hợp. Chẳng hạn một cam kết về đối xử quốc
gia chỉ có nghĩa là các quy định đƣợc áp dụng nhƣ nhau cho các nhà cung ứng
trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đƣơng nhiên là các nƣớc vẫn có quyền đƣa ra các
quy định về trình độ chuyên môn của các bác sỹ hay luật sƣ và ấn định các
chuẩn mực nhằm đảm bảo sức khoẻ và sự an toàn cho ngƣời tiêu dùng.
 Công nhận.
Khi hai (hay nhiều) chính phủ ký các hiệp định công nhận hệ thống
chất lƣợng của nhau (chẳng hạn trong việc cấp giấy phép hoặc chứng nhận
cho các nhà cung ứng dịch vụ), thì GATS quy định rằng họ phải tạo điều kiện
cho các thành viên khác đƣợc đàm phán với họ về các thoả thuận tƣơng tự.

Việc công nhận hệ thống chất lƣợng của các nƣớc không đƣợc mang tính
13


phân biệt đối xử cũng nhƣ mang tính bảo hộ trá hình. Các hiệp định phải đƣợc
thông báo cho WTO.
 Thanh toán và chuyển tiền quốc tế.
Một khi đã cam kết mở cửa một ngành dịch vụ cho cạnh tranh nƣớc
ngoài thì về nguyên tắc chính phủ không đƣợc hạn chế việc chuyển tiền ra
nƣớc ngoài dƣới danh nghĩa chi trả cho các dịch vụ đã tiêu dùng (“giao dịch
vãng lai”) trong ngành này. Chỉ có một trƣờng hợp ngoại lệ duy nhất đƣợc
quy định trong hiệp định đó là một nƣớc có thể áp dụng các hạn chế khi gặp

khó khăn về cán cân thanh toán, nhƣng ngay cả trong trƣờng hợp này thì các
hạn chế chỉ có thể đƣợc áp dụng tạm thời và phải tuân thủ những hạn chế và
điều kiện khác.
 Tự do hoá từng bƣớc.
Vòng đàm phán Uruguay chỉ là bƣớc khởi đầu. GATS quy định rằng
các nƣớc sẽ tiến hành các vòng đàm phán mới. Các vòng đàm phán này đã
đƣợc khởi động từ đầu năm 2000 và từ nay chúng nằm trong chƣơng trình
đàm phán phát triển Doha. Mục tiêu chính là thúc đẩy hơn nữa tự do hoá bằng
cách tăng mức độ cam kết ghi trong các danh mục.
1.2.3. Quy định của GATS đối với lĩnh vực giáo dục đại học.
GATS ra đời năm 1995 nhằm quy định các nguyên tắc về thƣơng mại
dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Các nguyên tắc trong Hiệp định này đƣợc áp

dụng bắt buộc đối với tất cả các nƣớc thành viên WTO về thƣơng mại dịch
vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ cụ thể của mỗi nƣớc thành viên trong việc mở cửa thị
trƣờng dịch vụ của nƣớc mình đƣợc nêu trong Biểu cam kết dịch vụ riêng của
nƣớc đó, là kết quả của đàm phán mở cửa thị trƣờng dịch vụ của nƣớc đó khi
gia nhập WTO. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của GATS, có tất cả
12 ngành: Kinh doanh, Thông tin, Xây dựng, Phân phối, Giáo dục, Du lịch,
14


Môi trƣờng, Tài chính, Y tế, Văn hóa-Thể thao-Giải trí, Vận tải, và các dịch
vụ khác. Những ngành này đƣợc chia nhỏ thành 155 phân ngành,ví dụ ngành
Giáo dục bao gồm các phân ngành: Tiểu học, Trung học, Đại học, Ngƣời lớn,

và các dịch vụ khác (chẳng hạn đào tạo ngoại ngữ, thi-kiểm tra, …).
Theo qui định của GATS, mỗi quốc gia thành viên trong WTO có
quyền đƣa ra lộ trình mở cửa đối với mỗi ngành dịch vụ, đối với những phân
ngành, cũng nhƣ đối với các phƣơng thức cung cấp dịch vụ. Đồng thời GATS
cũng cho phép mỗi quốc gia thành viên của WTO xây dựng những chính
sách, qui định riêng của quốc gia về mỗi ngành và phân ngành dịch vụ đƣợc
mở cửa, miễn sao chúng phù hợp với những qui định chung của GATS
(Knight, 2006). Cho đến tháng 3/2007, mới chỉ có 47 nƣớc trong tổng số 150
nƣớc thành viên WTO cam kết thực hiện GATS trong dịch vụ giáo dục, chủ
yếu là các nƣớc thuộc khối OECD với tƣ cách là các nƣớc xuất khẩu giáo dục
(Phạm, 2007).
GATS quy định bốn phƣơng thức cung cấp dịch vụ đối với tất cả các

ngành: Cung cấp qua biên giới (Cross-border Supply), Tiêu dùng ngoài lãnh
thổ (Consumption Abroad), Hiện diện thƣơng mại, cụ thể nhƣ sau:

15


Bảng 1.1: Nhận diện các hoạt động xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại
học theo 4 phƣơng thức cung cấp dịch vụ của GATS/WTO
Phƣơng
thức
1. Cung cấp
qua biên

giới

Giải thích
Dịch vụ đƣợc
cung cấp từ lãnh
thổ của một nƣớc này sang lãnh thổ
của một nƣớc
khác (không bao
gồm sự di chuyển
xuyên biên giới
của khách hàng)


Ví dụ trong
GDĐH

Qui mô/tiềm năng
của thị trƣờng

Giáo dục/đào
tạo từ xa

-

Thị trƣờng hiện ở

qui mô nhỏ

Học tập trên
mạng

-

Có tiềm năng phát
triển lớn dựa vào sự
tiến bộ của công nghệ
thông tin và truyền
thông. Tuy nhiên khó

quản lý chất lƣợng.

Các trƣờng ĐH
“ảo” (Virtual
universities)

2. Tiêu dùng Khách hàng của
Du học sinh
ngoài lãnh
một nƣớc di chuyển
thổ
sang nƣớc khác để

tiêu dùng dịch vụ
3. Hiện diện
thƣơng mại

4. Hiện diện
thể nhân

Hiện là phƣơng thức
phổ biến nhất và đang
tiếp tục phát triển

Nhà cung cấp

dịch vụ của một
nƣớc thiết lập các
hình thức hiện
diện trên lãnh thổ của một nƣớc
khác để cung cấp
dịch vụ

Chi nhánh hoặc - Ngày càng đƣợc
cơ sở đào tạo vệ
quan tâm và có tiềm
tinh ở nƣớc ngoài năng phát triển lớn


Ngƣời của một
nƣớc di chuyển
sang nƣớc khác để
cung cấp dịch vụ

Giảng viên,
nghiên cứu viên
làm việc ở nƣớc
ngoài

Liên kết đào tạoNhƣợng quyền
thƣơng hiệu cho

cơ sở đào tạo tại
chổ

Là phƣơng thức gây
nhiều tranh cãi nhất
liên quan đến việc xác
lập các qui định về đầu
tƣ nƣớc ngoài
Là phƣơng thức có
nhiều tiềm năng

Nguồn: Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI)

16


×