Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.3 KB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN

Hà Nội, 2015
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT

2



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Đào
Thị Phương Liên đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình
nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan như: Tổng cục Thống kê
Nam Định, UBND tỉnh Nam Định, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định và
các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi
có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2015

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1
2
3
4
5


ATVSTP
BOT
BTO
BT
CNH - HĐH

An toàn vệ sinh thực phẩm
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

6
7
8
9
10

ĐBSH
ĐTNN
FDI
FPI
FIE

Đồng bằng sông Hồng
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất khẩu tư bản gián tiếp
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài


11

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

12

HTX

Hợp tác xã

13

H30

Xe tải có tải trọng 30 tấn

14

HL93

Tải trọng làn trong

15

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới


16

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản

17

ITPC

Trung tâm Thương mại và xúc tiến đầu tư TPHCM

18

KCN

Khu công nghiệp

19
20
21
22
23

KHHGĐ
KT - XH
LTTP
MTĐT
ODA


Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế - xã hội
Lương thực, thực phẩm
Môi trường đầu tư
Hỗ trợ phát triển chính thức

24

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

25

PPP

Hợp tác công tư

26
27
28
29

TNCs
UBND
XB 80
XTĐT

Công ty xuyên quốc gia
Ủy ban nhân dân

Xe bánh xích có tải trọng 80 tấn
Xúc tiến đầu tư

4

Nguyên nghĩa


29
30
31

5

UNCTAD
UNESCO

Ủy ban thương mại và phát triển Liên hợp quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên

VLXD

Hợp Quốc.
Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

SỐ HIỆU


1

Bảng 3.1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

NỘI DUNG

Diện tích, dân số, mật độ dân số phân theo
đơn vị hành chính (Năm 2011)
Bảng 3.2 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nam
Định theo ngành năm 2005 – 2008
Bảng 3.3 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nam
Định theo ngành tính đến hết năm 2011
Bảng 3.4 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nam
Định theo ngành tính đến hết năm 2013
Bảng 3.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo huyện, thị
Nam Định từ năm 2005 đến 2011
Bảng 3.6 Tình hình đầu tư theo đối tác tại Nam Định

đến hết năm 2011
Bảng 3.7 Tình hình đầu tư theo đối tác tại Nam Định
đến hết năm 2013
Bảng 3.8 Biểu tổng hợp chung phân theo thời gian của
các dự án FDI ( tính đến hết năm 2013)
Bảng 3.9 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nam
Định (từ năm 2005 – 2011)
Bảng 3.10 Tỷ lệ góp vốn của khu vực FDI vào nguồn
vốn phát triển của tỉnh.
Bảng 3.11 Thu ngân sách từ doanh nghiệp của Nam
Định
Bảng 3.12 Thống kê lực lượng lao động trực tiếp của khu
vực FDI Nam Định

TRAN
G
50
58
58
59
61
63
63
88
90
92
93
94

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................ii

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ mở của của nền kinh tế, việc huy động và sử dụng nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực đối với tăng
trưởng kinh tế, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, thúc đẩy cạnh
tranh làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, giải quyết việc
làm… tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt
về vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước k ém
phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn, đó là:
thu nhập thấp, dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các
nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn
và tạo ra được điểm đột phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này.
Trở ngại lớn nhất đối với các nước này là vốn đầu tư, tuy nhiên để tạo vốn
cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh
khỏi là sự tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Để thoát khỏi vòng
luẩn quẩn đó thì các nước kém phát triển phải thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài
và phát huy lợi thế ở bên trong (Tài nguyên thiên nhiên, số lượng lao

động…). Do đó FDI là cú huých đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. Muốn có thật
nhiều FDI thì một trong những yếu tố quan trọng nhất đó chính là việc cải
thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI.

7


Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, lực
lương lao động đông đảo… là những điều kiện hết sức thuận lợi để thu hút
FDI. Và trong thực tế những năm gần đây, tỉnh Nam Định đã tiến hành hàng
loạt các biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, và hoàn thành các cơ chế chính sách để thúc đẩy triển khai có
hiệu quả các dự án. Hoạt động FDI vào tỉnh Nam Định trong những năm gần
đây bước đầu có những khởi sắc, đã xuất hiện các nhà đầu tư nước ngoài như
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,…đến tìm hiểu và đầu tư tại
Nam Định. FDI vào Nam Định đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng công nghiệp và phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định.
Tuy nhiên, FDI vào Nam Định mới chỉ là bước khởi đầu. Mặc dù, trong
những năm vừa qua, tỉnh Nam Định đã có nhiều cố gắng song do nhiều yếu tố
tác động nên số dự án FDI tại tỉnh Nam Định còn rất hạn chế, nhỏ bé cả về số
lượng, quy mô, chưa tương xứng với tiềm năng và đòi hỏi của nền kinh tế của
tỉnh và thực sự vấn đề kêu gọi, việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút
FDI đã và đang là một trong những nội dung, công tác trọng tâm nhằm khai
thác lợi thế của tỉnh, khai thác các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tìm ra giải pháp để cải
thiện môi trường thu hút FDI vào Nam Định ngày càng trở lên cần thiết. Nam
Định cần thấy rõ: Những khó khăn còn tồn tại trong công tác cải thiện môi
trường thu hút FDI vào tỉnh là gì? Qua đó để làm thế nào để cải thiện môi

trường thu hút FDI vào tỉnh Nam Định cho phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh? Đây thực sự là mối quan tâm hàng đầu đối với cấp
lãnh đạo tỉnh nói riêng và cũng là mối quan tâm của các nhà hoạch định kinh
tế ở Việt Nam nói chung, là mấu chốt để đưa nền kinh tế - xã hội của Nam
8


+ Với tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu
hút FDI, cùng việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đã trở thành vấn đề
cấp bách. Đó là lý do em lựa chọn đề tài: “Cải thiện môi trường thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Môi trường đầu tư là một vấn đề rất rộng; tuy nhiên, trong phạm vi đề
tài này, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư liên quan đến
hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Định.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: là tỉnh Nam Định và một số các tỉnh, địa phương khác
có liên quan.
+ Thời gian: các dự án FDI đã và đang triển khai trong thời gian 2005 –
2013 (vì đây là thời điểm Nam Định thực hiện quá trình quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030), xem
xét lượng vốn đăng ký, lượng vốn thực hiện, xem xét hiệu quả dự án và tình
hình hoạt động doanh nghiệp FDI.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu lý do tại sao tình hình thu hút
FDI tại Nam Định thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh để từ
đó đưa ra giải pháp, kiến nghị tháo gỡ sự kìm hãm, gia tăng cải thiện môi
trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và góp phần thắng lợi sự nghiệp

CNH – HĐH.
Để đạt được mục đích trên thì nhiệm vụ đặt ra là tập trung nghiên cứu:
- Hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Định trong
những năm qua.
9


- Thực trạng môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Nam Định ở một số khía cạnh sau:
+ Yếu tố địa lý
+ Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố chính trị
+ Yếu tố lịch sử, xã hội và nhân văn
+ Yếu tố quốc tế
+ Yếu tố pháp luật – hành chính
- Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của môi trường
đầu tư để từ đó thấy được những tác động của môi trường này đến hoạt động thu
hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố nói chung cũng như hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng của thành phố trong những năm tới; và đưa ra những giải pháp
nhằm cải thiện môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho tỉnh Nam Định.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phần Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định.
10


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam và trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về FDI
và môi trường đầu tư. Các công trình chủ yếu chú trọng vào tình hình thu hút
nguồn vốn FDI tại một số quốc gia, vùng, khu vực, tình hình thực hiện nguồn
vốn FDI, vai trò nguồn vốn FDI đến nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư,
ảnh hưởng của một số khía cạnh của môi trường đầu tư đến thu hút FDI và
xúc tiến đầu tư nước ngoài (ĐTNN).
1.1.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về FDI trong đó có đề cập đến
môi trường đầu tư
Vấn đề đầu tư nước ngoài cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đã
được nghiên cứu từ lâu, trên mọi phương diện, nhưng ý nghĩa, vai trò của đầu
tư nước ngoài luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm, nhất là trong giai đoạn
toàn cầu hóa hiện nay.
Bài báo: Foreign direct investment and economic growth: Evidence
from Malaysia. Tác giả: Shaari, Mohd Shahidan Bin; Hong, Thien Ho;
Shukeri, Siti Norwahida. Nguồn: International Business Research, 2012. Đã
trình bày được kết quả của mối quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng

trưởng kinh tế dựa trên tổng sản phẩm quốc nội hàng năm của Malaysia từ
năm 1971 đến năm 2010. Three essays on foreign direct investment and
economic growth in developing countries. Tác giả: Saha, Nitesh. Trường:

11


Utah State University, 2005. Đây là ba tiểu luận về đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
Trước đây trong tác phẩm “ Chủ nghĩa Đế quốc, giai đoạn tột cùng của
Chủ nghĩa Tư bản”, V.I.Lênin đã nói tới vấn đề xuất khẩu tư bản, theo ông đó
là một khách quan kinh tế và cũng theo tư tưởng của ông thì xét về tính chất
hoạt động xuất khẩu có hai loại cơ bản là xuất khẩu trực tiếp (còn gọi là đầu
tư trực tiếp nước ngoài – FDI) và xuất khẩu tư bản gián tiếp – FPI như ODA,
vay thương mại, đầu tư cổ phiếu, hoặc trái phiếu….Như vậy trong tác phẩm
này Lênin cũng đã đề cập tới những vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài.
Một số lý thuyết của các tác giả liên quan tới nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, sự hình thành khu vực FIE (kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài) như lí thuyết của Harrod – Domar việc huy động và sử dụng nguồn
vốn FDI mang tính khách quan đối với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia
đang phát triển.
Giải thích của K.Kojima về nguyên nhân xuất hiện đầu tư nước ngoài,
đó là do sự khác nhau về tỷ xuất lợi nhuận giữa các quốc gia, sự chênh lệch
này được bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân công lao
động quốc tế dựa trên bốn loại động lực là đầu tư hướng về thiên nhiên, đầu
tư hướng về nguồn lực dồi dào, đầu tư hướng về thị trường có rào cản thương
mại và đầu tư theo định hướng thị trường độc quyền.Theo cách giải thích này
thì sự hình thành đầu tư nước ngoài chủ yếu xét tới yếu tố môi trường đầu
tư….
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu trực tiếp về môi trường đầu tư

Rashmi Banga (2003), Impact of government policies and Investment
agreements on FDI inflow, Ủy ban của Ấn Độ nghiên cứu các quan hệ kinh tế
quốc tế đã đề cập tới đầu tư trực tiếp nước ngoài của 15 nước Đông, Nam và
Đông Nam Á cùng với lượng hóa tác động của chính sách đầu tư và môi
12


trường đầu tư quốc tế tới dòng chảy vốn FDI vào các nước tới năm 2001.
Ngoài chính sách đầu tư thì nghiên cứu này không chú trọng tới các yếu tố
khác của môi trường đầu tư của các nước nhận đầu tư.
“Báo cáo phát triển thế giới 2005: Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi
người” ấn phẩm quan trọng này của WB – Ngân hàng thế giới tại Việt Nam,
đã bàn về tính chất then chốt của môi trường đầu tư tốt, giải thích sự chậm
chạp trong cải thiện môi trường đầu tư, vai trò của can thiệp có chọn lọc và
các thoả thuận quốc tế trong cải thiện môi trường đầu tư, sự giúp đỡ của cộng
đồng quốc tế đối với các nước đang phát triển để cải thiện môi trường đầu tư.
Vi Nít San Say (2011), Tạo lập môi trường đầu tư nước ngoài ở Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào, trình bày một cách hoàn thiện cơ sở lý luận và
thực tiễn tạo lập môi trường đầu tư nước ngoài ở Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài
cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.1.2.1.Sách, báo, tạp chí
* Những công trình nghiên cứu FDI
- TS. Đinh Văn Ân và TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh đồng chủ biên cuốn
sách: “Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Kết quả điều tra 140 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. Cuốn
sách nhận dạng các yếu tố của hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến triển khai
thực hiện và hoạt động của dự án sau khi Việt nam gia nhập WTO: Nhóm 1 –
nhóm yếu tố đến từ thực hiện cam kết WTO và nhóm 2 – một yếu tố nội tại

của nền kinh tế. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế ảnh hưởng đến thực hiện
dự án đầu tư được đánh giá thông qua kết quả điều tra 140 doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhằm nhận dạng một số yếu tố gây trở ngại đến thực
hiên dự án FDI.
13


- Nguyễn Khắc Thân – Chu Văn Cấp (1/1996), Những giải pháp chính
trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Nội dung chính dựa trên thực trạng thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian từ năm 1988
đến năm 1995, tác giả đưa ra những đề xuất kinh tế, chính trị nhằn thu hút
hiệu quả vốn FDI vào Việt Nam.
- Tổng kết 17 năm thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của
Ban biên tập Luật đầu tư chung đề cập tới tình hình thu hút và sử dụng vốn
FDI kể từ cuối năm 1987 cho đến năm 2004, đồng thời đưa ra những kết quả
đạt được và tồn tại của tình hung thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI để làm
tài liệu tham khảo cho việc ban hành Luật đầu tư chung. Tài liệu không quá
chú trọng tới yếu tố của MTĐT và ảnh hưởng của MTĐT đến FDI.
- Trước những tác động của nguồn vốn FDI với kinh tế nước ta đang
trong thời kỳ công nghiệp hóa, Nguyễn Văn Tuấn (2005) viết cuốn sách “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế Việt Nam”
- Lê Minh Toàn (9/2004), Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã cung cấp cho người đọc những
khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài, các hình thức đầu tư và đặc
điểm của nó.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển khu công nghiệp, tạp chí
cộng sản, số 1/1998.
- Một số tác giả khác cũng đề cập tới vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam, vai trò, thực trạng và giải pháp trong việc thu hút

FDI vào nước ta trong giai đoạn hiện tới, như tác giả Trần Thu Thủy – “ Giải
pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”; tác giả Bùi Đăng
Phú – “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
14


* Những công trình nghiên cứu trực tiếp về môi trường đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI
- PGS, TS. Nguyễn Hồng Sơn - TS. Nguyễn Quốc Việt (đồng chủ
biên), Môi trường đầu tư hướng tới sự phát triển bền vững tại Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia. Cuốn sách tập hợp 14 bài viết có giá trị của các nhà khoa
học, các chuyên gia trong nước và quốc tế, nêu ra những ý kiến, quan điểm
khoa học liên quan đến môi trường đầu tư của Việt Nam trên con đường
hướng đến phát triển bền vững: Phần thứ nhất của cuốn sách đề cập đến thực
trạng môi trường đầu tư của Việt Nam hiện nay, tập trung vào các môi trường
thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn nhân lực, so sánh, xem xét trong mối
liên quan với các nước trong khu vực. Phần thứ hai của cuốn sách đề cập đến
các khía cạnh của môi trường đầu tư hướng đến phát triển bền vững trong một
số ngành, lĩnh vực cụ thể như: quản lý nguồn nước, khai thác hải sản, thương
mại, đầu tư công và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Ngoài các tạp chí, sách báo, có rất nhiều trang web viết về vấn đề cải
thiện môi trường đầu tư thu hút FDI vào Việt Nam cũng như vào các tỉnh, các
vùng kinh tế…như “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp tích cực vào
thành công của công cuộc đổi mới đất nước 20 năm qua”, www.mofa.gov.vn,
hay bài viết trên webside của Chính phủ “ Những thách thức thu hút FDI khi
Việt Nam trở thành thành viên WTO”, “Việt Nam tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư”…
- Trên địa bàn nghiên cứu cũng có nhiều bài viết về vấn đề này, nhưng
thừơng mới được đề cập ở mức báo cáo của các cơ quan chức năng , các bài

viết trên các trang web như:
+
+
+
15


1.1.2.2. Đề tài, luận văn, luận án
* Những công trình nghiên cứu FDI
- Bùi Huy Nhượng (2006), Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai
thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam, tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội. Ngoài lý thuyết và thực trạng về thu hút FDI, luận án đã tập trung
trình bày về tình hình triển khai các dự án FDI và đưa ra các giải pháp nhằm
thúc đẩy thực hiện các dự án FDI. Lý thuyết và thực trạng MTĐT cũng như
ảnh hưởng của MTĐT không thuộc phạm vi luận án nên tác giả không tập
trung trình bày.
- Đề tài cấp bộ, TS. Phạm Văn Hùng chủ nhiệm (2008), Tác động của
minh bạch hóa hoạt động kinh tế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam do đề câp đến lý thuyết, thực trạng minh bạch hóa hoạt động kinh tế và
tác động của nó đến thu hút FDI của Việt Nam. Từ đó đề tài đưa ra giải pháp
tăng cường minh bạch hóa hoạt động kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả nguồn
vốn FDI.
* Những công trình nghiên cứu trực tiếp về môi trường đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư thu hút FDI
- Luận án tiến sĩ Kinh tế: Lê Thị Thúy Nga (2013), Hoàn thiện môi
trường đầu tư ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tại Học
Viện Chính trị Hành chính. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về
hoàn thiện môi trường đầu tư trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng quan
điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Luận án tiến sĩ Kinh tế “Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng
trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam” 2011 tại Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đánh giá quá trình cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh trung du, miền núi

16


phía Bắc. Qua đó đề xuất quan điểm, định hướng về cải thiện môi trường đầu
tư và các giải pháp cho khu vực này giai đoạn 2011-2020
- Luận án tiến sĩ Nguyễn Thị Ái Liên (2011), Môi trường đầu tư với
hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đánh giá được
quá trình cải thiện môi trường đầu tư và phân tích ảnh hưởng của môi trường
đầu tư tới quá trình thu hút và triển khai thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam.
Từ đó rút ra các tồn tại cơ bản nhằm đưa ra giải pháp khắc phục những khó
khăn trọng yếu nhằm cải thiện các yếu tố rào cản của MTĐT đến quá trình thu
hút và giải ngân nguồn vốn này.
- Luận văn thạc sĩ Lý Xuân Hưng (2006), Môi trường đầu tư và vấn đề
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đồng Nai, tại trường Đại học kinh tế
tp Hồ Chí Minh đã trình bày một cách rõ nét về vấn đề FDI và vấn đề cải
thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Đồng Nai.
Trên cơ sở kế thừa những tinh hoa của người đi trước, đề tài tập trung
nghiên cứu việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay, qua
đó thấy được thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trên địa bàn, từ đó
có những giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Nam Định.
1.2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về môi trường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Đầu tư
Theo giáo trình Kinh tế đầu tư thì đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh
cácnguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí tuệ…
nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.Vốn đầu
17


tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một
thời kỳ nhất định.Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số
chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố
định và tài sản lưu động.(Theo niên giam thống kê)
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất này.
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa FDI như sau: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư của một nước (ở nước chủ
đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ phân biệt FDI với công
cụ quản lý tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, nhà đầu tư được gọi là
“công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay là các “chi nhánh
công ty”.
Theo Ủy ban thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD) năm
1996 trong Báo cáo đầu tư thế giới đã khẳng định: “ Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp
nhân hoặc thế nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đôi
với một doanh nghiệp có một nền kinh tế khác”.
Năm 1997, Quỹ tiền tệ thế giới IMF (International Moneytary Fund)
đưa ra định nghĩa FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi

ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư)
không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với
mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.

18


Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 2, điều 3 Luật đầu tư năm 2005
định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư tham gia
vào hoạt động đầu tư”. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trực tiếp trong nước
hay đầu tư trực tiếp nước ngoài. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI) là một
quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển
nguồn lực đầu tư (tư bản) trên phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu
lợi nhuận”.
Qua các định nghĩa trên có thể hiểu đầu tư nước ngoài là sự di chuyển
vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước
tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Trong hình thức FDI người bỏ vốn và người sử dụng vốn là
một chủ thể. Họ có quyền tự quyết về đầu tư, tự quyết trong sản xuất kinh
doanh. Do vậy, họ hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động đầu tư
của chính mình và chấp nhận nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”.
So với FPI thì đầu tư FDI có nhiều ưu thế hơn và là hình thức sử dụng
hiệu quả nhất hiện nay, và đem lại lợi ích cho nước đầu tư và nước nhận đầu
tư trong việc phát triển kinh tế mạnh, thực hiện mục tiêu đề ra.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những chính sách của chính
quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư
phát triển.
Thực chất thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là làm gia tăng sự chú ý,

quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu
tư vào trong nước hoặc địa phương.

19


1.2.2. Môi trường thu hút FDI và các yếu tố cấu thành môi trường
thu hút FDI
1.2.2.1. Môi trường thu hút FDI
Có rất nhiều quan niệm về môi trường thu hút đầu tư:
Theo nghĩa chung nhất, môi trường thu hút đầu tư là tổng hòa các yếu
tố bên ngoài tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Khái niệm môi trường thu hút đầu tư được Wim P.M. Vijverberg định
nghĩa là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, kinh tế,
hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp (Chu Tiến Quang, 2003). Với khái niệm này, môi trường
thu hút đầu tư được hiểu khá rộng.
Một khái niệm hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ, gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là Môi trường kinh
doanh. Môi trường kinh doanh có thể được hiểu là: “Toàn bộ các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành và
phát triển kinh doanh”. (Chu Tiến Quang, 2003)
Theo quan điểm hiện đại “Môi trường thu hút đầu tư là tập hợp những
yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để
doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất” (Word
Bank, 2004). Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần
chính là chính sách của chính phủ (mềm) và các nhân tố khác liên quan đến
quy mô thị trường và ưu thế địa lý (cứng). Hai thành phần này sẽ tác động đến
ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức
độ rủi ro trong đầu tư và những rào cản về quá trình cạnh tranh trong quá

trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định
những cơ hội và động lực đầu tư đến một quốc gia hay một địa phương nào
đó. (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
20


Như vậy, môi trường thu hút đầu tư được xem là tổng hòa hoặc tập hợp
của nhiều yếu tố có thể làm tăng khả năng sinh lãi (hoặc rủi ro) cho các nhà
đầu tư nước ngoài. Vấn đề đặt ra là ta phải tìm hiểu tất cả các yếu tố cấu
thành của môi trường đầu tư để hoàn thiện nó, thu hút nhiều hơn nữa các nhà
đầu tư đến và làm ăn.
1.2.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường thu hút FDI
- Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một
trong những yếu tố quan trọng. Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc
giao lưu vận chuyển…mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư
thực hiện mục đích của mình.Vì vậy nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên … Đây là những yếu tố quan trọng
tác động đến tính sinh lãi hoặc rũi ro của các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu
tư nước ngoài, phần lớn phải tiến hành việc chuyên chở hàng hóa và dịch vụ
từ nước đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư, từ điểm sản xuất đến điểm tiêu
thụ… Vì vậy, nếu vị trí thuận lợi, không cách trở thì chi phí vận chuyển thấp,
giảm được giá thành và hạn chế được rủi ro.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và
là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển.
- Yếu tố chính trị
Sự ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu với các nhà đầu tư.

Chính phủ nước sở tại cần có một chính sách hợp lý để ổn định chính trị và
giữ cho xã hội ổn định trong một thời gian dài. Đặc biệt là đường lối đối
ngoại cởi mở hữu hảo sẽ thu hút được sự quan tâm, tán đồng, ủng hộ của các
21


quốc gia trong vùng, cuốn hút họ cùng tham gia vào công cuộc phát triển kinh
tế của nước mình. Nội chiến sẽ không chỉ thiêu đốt cả vốn lẫn lãi mà hơn nữa
còn uy hiếp đến tính mạng của chủ đầu tư. Chiến tranh và các dạng bạo lực
tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết cho tất cả các khoản đầu tư.
Sự ổn định chính trị của một quốc gia còn quyết định môi trường chính
trị của các địa phương trong quốc gia đó. Tuy nhiên, cùng trong một quốc gia,
cùng dưới một chế độ chính trị như nhau, thế nhưng ở mỗi vùng, tính ổn định
lại có xu hướng khác nhau và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh tế nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng của địa phương đó.
Năng lực điều hành của Chính phủ cũng là một trong những yếu tố được xét
đến. Chính phủ có thể có ảnh hưởng hạn chế đến những yếu tố như vị trí địa
lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, thời tiết… Nhưng chính phủ lại có ảnh
hưởng rất lớn đến việc đảm bảo quyền về tài sản, cách điều tiết và đánh thuế
(cả trong nội địa lẫn tại cửa khẩu), mức độ thỏa mãn của cơ sở hạ tầng, sự vận
hành của thị trường tài chính, hiện tượng tham nhũng và rất nhiều yếu tố khác
liên quan.Tất cả những điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực điều hành
và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo đất nước.
- Luật pháp và các thủ tục hành chính
Vì quá trình đầu tư có liên quan đến rất nhiều các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân và được tiến hành trong khoảng thời gian dài, ở nơi xa lạ nên
các nhà đầu tư rất cần một môi trường pháp lý vững chắc, có hiệu lực. Môi
trường này bao gồm hệ thống đầy đủ các cơ chế, chính sách, quy định cần
thiết để đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau, có
hiệu lực thực hiện. các nhà đầu tư nước ngoài luôn tôn trọng các quy định về

chính sách - luật pháp của nước nhận đầu tư.
Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố hết sức quan trọn đóng
vai trò quyết định trong việc tạo diện mạo của môi trường đầu tư. Đó là điều
22


kiện không thể thiếu được trong mọi hoạt động kinh tế nói chung và trong
hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng. Hệ thống pháp luật của một
quốc gia có thể được biểu hiện qua một số nét sau:
+ Xây dựng thể chế
+ Tính đầy đủ và đồng bộ
+ Tính chuẩn mực và hội nhập
+ Tính rõ ràng, công bằng, công khai và khả năng thực thi
Đây là yêu cầu hàng đầu của một hệ thống luật pháp nói chung của một
quốc gia, là mối quan tâm rất lớn của các chủ đầu tư nước ngoài. Do làm ăn ở
nơi xa lạ với lượng tài sản lớn nên các nhà đầu tư nước ngoài phải dựa vào
pháp luật của nước chủ nhà.
Bên cạnh đó, thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự
thành công của môi trường đầu tư. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn
nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước
ngoài càng lớn. Thủ tục hành chính bao trùm lên tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp.
- Yếu tố kinh tế và sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng về kinh tế
và dịch vụ xã hội
Mỗi quốc gia thường áp dụng một chính sách kinh tế riêng tùy thuộc
vào trình độ phát triển và các mục tiêu mà quốc gia đó theo đuổi. Một đất
nước muốn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được các nguồn vốn của nước
ngoài, trước hết phải thực hiện chính sách kinh tế mở, tức là mọi chính sách
kinh tế của họ phải đảm bảo gắn kết nền kinh tế của nước mình vào thị trường
chung của thế giới, tham gia thực sự vào phân công lao động quốc tế; lấy mục

tiêu cho mọi hoạt động kinh tế của mình không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong
nước mà cả nhu cầu của thị trường quốc tế. Ngoài ra, trình độ phát triển kinh
tế của nước tiếp nhận đầu tư bao gồm mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ
23


mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường
nước chủ nhà cũng là các yếu tố có sự tác động mạnh hơn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Yếu tố kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó
sẽ chi phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường kinh
tế, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh,
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
Tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của
một quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Khi kinh tế tăng trưởng thì các
yếu tố điều kiện kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư. Nó tạo ra nhiều cơ
hội trong kinh doanh và ngược lại nếu kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm
phát cao, nó sẽ tác động tiêu cực tới nhà đầu tư.
Chu kỳ phát triển kinh tế là sự thăng trầm về khả năng tạo ra của cải
cho nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định.
Trên cơ sở đó, môi trường kinh tế của mỗi địa phương cũng sẽ hình
thành phù hợp với tình hình phát triển.
- Về vai trò của hệ thống kết cấu hạ tầng trong thu hút đầu tư
Để thu hút đầu tư, đối với một tỉnh, vấn đề tạo dựng kết cấu hạ tầng vật
chất và hạ tầng xã hội là điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh doanh.
Sự phát triển của kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội sẽ tạo ra những
điều kiện thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Kết cấu hạ tầng vật chất bao gồm những yếu tố như: hệ thống đường giao
thong, sân bay, bến cảng, điện lực, viễn thông… là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp

đến việc vận hành các hoạt động kinh doanh và điều kiện sống của các nhà
đầu tư nước ngoài.

24


Hạ tầng xã hội như chất lượng dịch vụ về lao động, tài chính, công
nghệ và sinh hoạt cho các nhà đầu tư luôn được các nhà đầu tư đánh giá kĩ
lưỡng trước khi quyết định đầu tư.
Nếu không có kết cấu hạ tầng vật chất, hạ tầng xã hội thuận lợi thì sẽ
không thể thu hút được vốn đầu tư.
- Yếu tố lịch sử, xã hội và nhân văn
Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mĩ,
hệ thống giáo dục , đạo đức… cũng có tác động không nhỏ tới việc lựa chọn
lĩnh vực đầu tư.
Sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hoá trong một số trường hợp đã mang
lại những hậu quả không lường trong kinh doanh.Thẩm mĩ dân tộc của nước
chủ nhà là một yếu tố quan trọng để chủ ĐTNN chọn các hình thức quảng cáo
và bao bì sản phẩm. Chẳng hạn như: Một ngân hàng của Anh thiết kế màu
xanh lá cây trong biểu tượng của mình, nhưng khi đặt chi nhánh hoạt động tại
Singapore đã phải thay đổi màu bởi ở nước này màu xanh lá cây bị coi là màu
tang tóc. Tương tự, người dân Trung Quốc đặc biệt có cảm tình với màu đỏ
nên khi quảng cáo sản phẩm, các nhà ĐTNN cũng tăng thêm lượng màu này.
Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lựơng đội ngũ
lao động. Mặc dù sau khi tuyển dụng lao động thì đại đa số các doanh nghiệp
FDI phải đào tạo lại, nhưng sự khác biệt quá lớn trong quan điểm cũng như
nội dung đao tạo ở nước nhận đầu tư và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm hạn
chế hiệu quả đầu tư và làm nản lòng những nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng
nhiều lao động.
Đặc điểm văn hóa xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư

nước ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ,
tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm
này không chỉ giảm được cho phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư
25


×