Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.24 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Phương Mai
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn, th y giáo PGS.TS Tr n Bìnhầ ầ
Tr ng v s ch b o, d y d , t o i u ki n c aọ à ự ỉ ả ạ ỗ ạ đ ề ệ ủ
các th y cô, các cán b c a tr ng i h c Kinhầ ộ ủ ườ Đạ ọ
t qu c dân, Vi n o t o sau i h c v khoaế ố ệ đà ạ Đạ ọ à
Kinh t chính tr ã giúp tác gi ho n th nhế ị đ ả à à
lu n v n n y.ậ ă à
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN i
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
iii
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5
VÀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 5
NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài 5
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1.1. Quan niệm về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.1.1.2. Các hình thức và đặc điểm cơ bản của FDI. 8
1.1.1.3. Tác động của FDI đối với nền kinh tế 10
1.1.2. Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 12


1.1.2.1. Khái niệm môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 12
1.1.2.2. Phân loại môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 13
1.2. Các yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và sự cần thiết hoàn thiện môi trường thu hút
FDI 13
1.2.1. Các yếu tố cấu thành môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
1.2.1.1. Yếu tố chính trị- thể chế- pháp luật- hành chính: 14
1.2.1.2. Yếu tố kinh tế 15
1.2.1.3. Yếu tố văn hóa- xã hội 18
1.2.1.4. Yếu tố công nghệ 18
1.2.1.5. Yếu tố kết cấu hạ tầng 19
1.2.1.6. Yếu tố lao động 19
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 20
1.2.3. Sự cần thiết hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố
Hà Nội 23
* Hoàn thiện môi trường thu hút FDI để đáp ứng nhu cầu nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh, thu hút nhiều FDI, tăng tính hấp dẫn, lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài 23
Thành phố Hà Nội là một trung tâm chính trị - ngoại giao, trung tâm văn hóa, đồng thời
cũng là một trung tâm kinh tế của cả nước. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà
Nội cũng chính là mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng Hà Nội thành một trung tâm kinh
tế vững mạnh của đất nước 23
Hiện nay, Hà Nội đang tập trung kêu gọi FDI vào những lĩnh vực như phát triển trung tâm
tài chính, ngân hàng, đầu tư phát triển các khu đô thị mới, trung tâm thương mại, văn
phòng cho thuê, khu triển lãm, phát triển trung tâm đào tạo - nghiên cứu - phát triển, đầu tư
và hợp tác phát triển khu công nghệ cao, phát triển các ngành công nghiệp điện tử, tin
học Hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội để thu hút nguồn vốn FDI
phát triển kinh tế- xã hội, góp phần tái cấu trúc các ngành kinh tế, kích thích tăng trưởng,
cung cấp vốn, nguồn ngoại tệ bổ sung và công nghệ mới, kỹ năng quản lý mới cho đất
nước 24
* Hoàn thiện môi trường thu hút FDI để phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam 24
Khi hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta tham gia vào môi trường cạnh tranh bình đẳng trong

kinh doanh giữa các thành phần kinh tế và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa
thương mại giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, vì vậy Hà Nội
phải cải cách mạnh hơn các luật lệ sao cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Qua
đó, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế. 24
* Do yêu cầu nâng cao vị thế của Thủ đô Hà Nội 24
Hà Nội với vị thế là Thủ đô của cả nước, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục –
đào tạo, kinh tế, đầu mối giao thông, giao thương, giao lưu quốc tế. Nhân dân cả nước vẫn
mong đợi kinh tế Thủ đô có bước bứt phá mạnh mẽ hơn nữa, thực sự làm đầu tàu kinh tế
cho cả nước và đủ sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế 24
Thủ đô đang đứng trước thời cơ mới: 24
- Thành quả của công cuộc đổi mới đã tạo tiền đề cho thủ đô phát triển nhanh và bền
vững, do một mặt, những bài học kinh nghiệm của việc vận hành kinh tế thị trường là tài
sản vô giá để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước, các quyết sách của thủ
đô trong việc xác định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường kinh doanh và
đầu tư hấp dẫn, mặt khác, nguồn lực nội tại của thủ đô về vốn đầu tư, nhân lực có trình độ
cao, cũng như khả năng khai thác nguồn lực từ các địa phương khác và từ nước ngoài đã
tăng lên gấp bội so với thời kỳ trước đổi mới 24
- Bối cảnh quốc tế về cơ bản là thuận lợi cho Hà Nội phát triển nếu Chính quyền thủ đô
chủ động tiếp nhận, có giải pháp ứng phó hữu hiệu trong từng giai đoạn, từng thời điểm 25
Việc điều chỉnh chiến lược đối ngoại và cấu trúc lại nền kinh tế của các nước sau khủng
hoảng kinh tế thế giới sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của nước ta cũng như của Thủ
đô. Thông qua các định chế đa phương và khu vực, Việt Nam và Hà Nội cần lựa chọn
được đối tác đáng tin cậy, tạo được thế và lực trong quan hệ quốc tế, hạn chế được tình
trạng lệ thuộc vào một số nước lớn. Là nước công nghiệp hóa sau, Việt Nam và Hà Nội có
điều kiện chọn lọc, tiếp thu kinh nghiệm tốt, có thể tránh được những vấp váp, sai lầm của
nhiều quốc gia đi trước 25
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, tổ
chức lao động và tập quán tiêu dùng của con người; nếu có chính sách khuyến khích thích
hợp việc chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ thì Hà Nội có thể rút ngắn được
thời gian công nghiệp hóa. Hà Nội có cơ hội nhiều hơn các địa phương khác trong việc tiếp

thu các công nghệ tiên tiến, công nghệ mới của thế giới 25
* Do môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập.
25
Trong những năm qua, hoạt động FDI đã thu được những thành tựu quan trọng và có ý
nghĩa, thực hiện được các mục tiêu Thành phố đặt ra như bổ sung nguồn vốn cho phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ tiên tiến…. Nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
trong môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố, nhiều yếu tố còn kém so
với các Thành phố khác trong khu vực. Do vậy tình hình thu hút FDI của Hà Nội vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Thủ đô: Năng
lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ thấp; cơ sở hạ tầng đô thị còn nhiều yếu kém;
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu ngành công nghiệp, dịch vụ và
các sản phẩm chủ lực mũi nhọn; chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà
Nội không cao; chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cư; tham nhũng trở thành
một trong những vấn đề nổi cộm; khu vực kinh tế tư nhân phát triển chậm là những yếu tố
làm giảm sức hấp dẫn môi trường thu hút đầu tư của thành phố Hà Nội 25
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện môi trường thu hút FDI của một số địa phương trong và ngoài
nước 26
1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài 26
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 26
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước. 29
1.3.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 29
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh) 30
1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 31
1.3.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 33
1.3.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương 34
1.3.3. Bài học rút ra cho hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI 38
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến môi trường
thu hút FDI 38

2.1.1.Đặc điểm về địa lý hành chính 38
2.1.2. Dân số 40
2.1.3. Kinh tế 41
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội) 42
2.1.4. Cơ sở hạ tầng 42
2.1.5. Văn hóa-xã hội 43
2.2.Thực trạng môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội 43
2.2.1. Thực trạng thu hút FDI và đánh giá hoạt động FDI 43
2.2.2. Thực trạng môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội 55
2.2.2.1. Tình hình chính trị và kinh tế vĩ mô 55
2.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính 56
2.2.2.3. Môi trường văn hóa- xã hội 58
2.2.2.4. Trình độ công nghệ và công nghiệp hỗ trợ 62
* Trình độ công nghệ 62
(Nguồn Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội) 66
*Công nghiệp hỗ trợ 66
2.2.2.5. Cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng 68
*Cơ sở hạ tầng 68
2.2.3.6. Chất lượng nhân lực 71
* Cải cách thủ tục hành chính 72
*Công nghiệp hỗ trợ 74
3.1.1. Bối cảnh khu vực và quốc tế có ảnh hưởng đến hoàn thiện môi trường thu hút FDI 86
Hơn lúc nào hết, trong bối cảnh kinh tế suy thoái cả trên phạm vi thế giới lẫn khuôn khổ
quốc gia hiện nay, việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư để tiếp tục thu hút FDI luôn
được đặt ra trên các bàn nghị sự. Bên cạnh những nhận định chính thức của chính phủ về
những nguyên nhân cơ bản, cố hữu cũng như về một số vấn đề bộc lộ rõ trong thời gian
gần đây, những phản hồi từ các cơ quan chức năng, viện nghiên cứu, chuyên gia, nhà đầu
tư, doanh nghiệp,… đều cho thấy rõ các nguyên nhân làm suy giảm tính hấp dẫn của môi
trường thu hút đầu tư, dẫn đến sự tụt giảm đáng kể lượng FDI trong thời gian gần đây. 86
3.1.2. Định hướng hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội 88

Một là: Hoàn thiện môi trường thu hút FDI theo hướng phát huy ưu thế, vị thế của Thủ đô
Hà Nội, tuân thủ luật pháp Nhà nước 90
Hai là: Hoàn thiện môi trường thu hút FDI theo hướng tận dụng thu hút tối đa các nguồn
lực bên ngoài, đặc biệt là FDI phục vụ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô nhanh,
bền vững theo Nghị quyết của Đảng bộ Thành phố đề ra, xây dựng thành phố Hà Nội văn
minh, hiện đại… 90
3.1.3. Triển vọng thu hút FDI ở thành phố Hà Nội 90
3.2.1. Giữ vững ổn định chính trị 92
Giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn Thủ đô trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc
thành quả sự nghiệp đổi mới, bảo đảm tuyệt đối an toàn các hoạt động, các sự kiện lớn của
Thủ đô và đất nước. Không để xảy ra các tình huống bất ngờ, các hoạt động khủng bố, phá
hoại, gây rối, bạo loạn; không để hình thành tổ chức chính trị đối lập. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc, kết hợp
với thế trận quốc phòng toàn dân, góp phần bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
của Thành phố. Tiếp tục tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình
hình mới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI trên địa bàn 92
3.2.2. Nâng cấp, mở rộng, xây mới hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất, đẩy nhanh công tác
giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể 93
* Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng 95
* Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể 97
3.2.3. Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm môi trường pháp lý thông thoáng,
minh bạch 99
* Bảo đảm môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch 102
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội và chất lượng nguồn nhân lực 103
3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ 105
* Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ 107
3.2.6. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường 109
3.2.7. Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BQCB Bảo quản chế biến
CCHC Cải cách hành chính
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Foreign Direct Investment-Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB Giải phóng mặt bằng
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTĐT Giao tiếp điện tử
KCN, CCN Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
KH-CN Khoa học công nghệ
KCN, CCN Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
KCNHT, CNHT Khu công nghiệp hỗ trợ, Công nghiệp hỗ trợ
KĐT Khu đô thị
NSNN Ngân sách Nhà nước
R & D Research & development- nghiên cứu và phát triển
TBCN Thiết bị- Công nghệ
TĐC Tái định cư
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP United Nations Development- Chương trình phát triển của Liên
hợp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN i
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
iii

CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5
VÀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 5
NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI 38
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kinh tế Hà Nội (so sánh với các Thành phố lớn khác) Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2.: Số lượng dự án FDI trong các lĩnh vực đến hết 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Số vốn đăng ký FDI trong các lĩnh vực năm 2010. Error: Reference
source not found
TÓM TẮT
Trong quá trình hội nhập, FDI có ý nghĩa quan trọng đến phát triển kinh tế-
xã hội bền vững, kể cả đối với các nước đang phát triển.Với những lợi ích thu được
từ FDI cho cả bên đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư, FDI góp phần đảm bảo nguồn lực
lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế. FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn
diện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư.
Hà Nội là trung tâm chính trị hành chính Quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa,
khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Trong những năm
qua, hoạt động FDI ở thành phố Hà Nội đã thu được những thành tựu quan trọng
góp phần thực hiện được các mục tiêu Thành phố đặt ra như bổ sung nguồn vốn cho
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ tiên tiến…. Nhưng vẫn
còn nhiều tồn tại trong môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố:
năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ thấp; cơ sở hạ tầng đô thị còn
nhiều yếu kém; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, chất lượng nguồn nhân
lực chưa cao; công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển; chưa huy động tốt tiềm năng
kinh tế trong dân cư; tham nhũng trở thành một trong những vấn đề nổi cộm; các
thủ tục hành chính còn rườm rà, ô nhiễm môi trường Điều này dẫn đến lượng FDI

vào Hà Nội vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của Thủ đô.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện môi
trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương.
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
Luận văn đã khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn môi trường thu hút đầu
i
tư trực tiếp nước ngoài.
Luận văn đã đưa ra các quan niệm, hình thức và đặc điểm của đầu tư trực
tiếp nước ngoài, tác động của FDI đối với nền kinh tế. Luận văn nêu lên khái niệm
“môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hợp các yếu tố khách quan,
chủ quan của một quốc gia, một vùng, một địa phương, có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và
quyết định thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào quốc gia, vùng và địa phương
đó” và phân loại môi trường thu hút đầu tư.
Luận văn làm rõ các yếu tố cơ bản cấu thành của môi trường thu hút FDI, đó
là: Yếu tố chính trị- thể chế- pháp luật- hành chính; Yếu tố kinh tế; Yếu tố văn hoá-
xã hội; Yếu tố công nghệ; Yếu tố kết cấu hạ tầng; Yếu tố lao động. Từ đó luận văn
đưa ra 5 tiêu chí đánh giá hoàn thiện môi trường thu hút FDI: Phải có hệ thống
chính trị ổn định, đường lối chính sách kinh tế nhất quán. Thể chế pháp luật phải
thông thoáng, phù hợp với luật pháp quốc tế và cơ chế mở cửa; Phải có hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ; có nền kinh tế vĩ mô ổn định; Nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ cao; Thủ tục hành chính phải gọn nhẹ, nhanh gọn và minh bạch. Luận văn
luận giải sự cần thiết hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội như
sau: Hoàn thiện môi trường thu hút FDI để đáp ứng nhu cầu nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh, thu hút nhiều FDI, tăng tính hấp dẫn, lòng tin của các nhà đầu tư

nước ngoài; để phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam khi gia nhập vào WTO;
do yêu cầu nâng cao vị thế của Thủ đô Hà Nội; do môi trường thu hút FDI ở thành
phố Hà Nội còn nhiều bất cập.
Để có thêm cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp ở chương 3, luận văn đã
khảo sát kinh nghiệm hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở Trung Quốc, thành phố
Thâm Quyến, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Nẵng, tỉnh
Hải Dương. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào thành phố Hà Nội:
phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư và chủ đầu tư; tập trung xây dựng,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên các ngành công nghiệp có hàm lượng
ii
cao; đào tạo lao động tại chỗ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG THU HÚT FDI Ở THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Bám sát vào nội dung ở chương 1, luận văn đã phân tích và đánh giá thực
trạng thu hút FDI ở Hà Nội từ đó phân tích và đánh giá thực trạng môi trường thu
hút FDI ở Hà Nội.
Luận văn khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội
ảnh hưởng đến môi trường thu hút FDI.
Luận văn nghiên cứu thực trạng môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ vấn đề này trên các yếu tố sau:
Tình hình chính trị và kinh tế vĩ mô của thành phố Hà Nội
Cải cách thủ tục hành chính
Môi trường văn hóa – xã hội và môi trường sinh thái.
Trình độ công nghệ và công nghiệp hỗ trợ.
Cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng.
Chất lượng nhân lực
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá về thực trạng môi trường thu hút FDI ở
thành phố Hà Nội, đồng thời chỉ ra những thành tựu, cũng như hạn chế cần được
khắc phục trong thời gian tới.
Về thành tựu

Công tác cải cách hành chính luôn được triển khai thực hiện toàn diện, hoàn
thành cơ bản các mục tiêu, chương trình đặt ra.
Kinh tế - xã hội chuyển biến tích cực, kinh tế Thủ đô đã vượt qua suy giảm,
từng bước phụ hồi và đạt tăng trưởng khá. An sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo
tốt hơn.
Hoạt động giáo dục- đào tạo phát triển mạnh. Có nguồn nhân lực dồi dào, có
trí thức và tương đối trẻ.
Xây dựng Khu công nghiệp hỗ trợ phía Nam Thành phố làm tiền đề cho sự
phát triển toàn diện và bền vững ngành CNHT, góp phần thúc đẩy ngành công
iii
nghiệp chủ lực nước nhà.
Cơ sở hạ tầng của Thủ đô tiếp tục được xây mới và cải thiện rõ nét.
Công tác giải phóng mặt bằng thu được nhiều kết quả khả quan.
Về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Cải cách hành chính vẫn còn hiện tượng “một cửa nhưng nhiều khóa”. Tổ
chức bộ máy và phân cấp quản lý vẫn còn chồng chéo, thủ tục hành chính vẫn rườm
rà, vẫn còn biểu hiện cán bộ, công chức gây phiền hà, sách nhiễu người dân và
doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa -xã hội: Hà Nội là thành phố có giá bất động sản cao nên
một bộ phận dân cư vẫn phải sống trong điều kiện chật chội, thiếu tiện nghi. Sau khi
mở rộng địa giới, tỷ lệ mù chữ và trẻ em suy dinh dưỡng của Hà Nội tăng, tuổi thọ
trung bình giảm.
Chất lượng nhân lực không cao, thiếu kỹ năng do phát triển nguồn nhân lực
không theo kịp quá trình đô thị hóa
Cơ sở hạ tầng đô thị chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị hiện đại
do sự không đồng bộ giữa đô thị hóa với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và sự
bất cập về hệ thống thoát nước đô thị.
Cơ chế, chính sách về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng còn thiếu
đồng bộ và chưa hợp lý nên khi thực hiện còn gặp khó khăn, vướng mắc.
Ô nhiễm môi trường đô thị Hà Nội trở thành “điểm nóng” cản trở sự phát

triển: Ô nhiễm môi trường nước trở nên cực kỳ nghiêm trọng do hệ thống thoát
nước thải, nước mưa còn yếu kém so với quy mô đô thị hóa; là một trong hai thành
phố có mức độ ô nhiễm không khí lớn nhất nước, ô nhiễm môi trường chất thải rắn
ngày càng gia tăng do việc mở rộng sản xuất công nghiệp, đô thị hóa và mức tiêu
thụ dân cư tăng lên.
CNHT của Hà Nội còn chậm phát triển so với nhu cầu do xuất phát điểm các
DN thuộc ngành CNHT là rất thấp, chưa chuyên môn hóa; cơ chế chính sách hỗ trợ
ngành CNHT còn chậm triển khai.
iv
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG
THU HÚT FDI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Luận văn đã nêu lên định hướng và đề xuất một hệ thống các giải pháp mang
tính đồng bộ và khả thi nhằm hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Để đảm bảo logic và tăng giá trị thuyết phục, luận văn đã phân tích các cơ sở
của định hướng: bối cảnh khu vực và quốc tế có ảnh hưởng tới hoàn thiện môi
trường thu hút FDI; Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011- 2020 được
xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Đại hội Đảng bộ Hà Nội lần thứ
XV. Từ đó, nêu lên 3 định hướng nhằm hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành
phố Hà Nội: Phát huy ưu thế, lợi thế của Thủ đô Hà Nội, tuân thủ luật pháp Nhà
nước; Tận dụng thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là FDI phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô nhanh, bền vững, xây dựng Thành phố
văn minh, hiện đại; Tăng cường hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các Thủ đô,
các Thành phố lớn trong khu vực và trên Thế giới. Xây dựng Hà Nội thành trung
tâm giao dịch quốc tế lớn của cả nước và khu vực.
Luận văn đưa ra một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi
nhằm hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Đó là:
(1) Giữ vững ổn định chính trị, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình

mới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI trên địa bàn.
(2) Nâng cấp, mở rộng, xây mới hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất, nhất là hạ
tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật khung làm cơ sở để đẩy nhanh tiến trình xây
dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại; Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt
bằng: tuyên truyền vận động người dân, hoàn thiện cơ chế chính sách, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết dứt điểm, đúng tiến độ những dự án đang
triển khai; Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể: đổi mới công tác xây
v
dựng chiến lược, tránh đầu tư dàn trải, xác định mục tiêu đầu tư phải được dựa trên
luận cứ khoa học- kinh tế có tính thuyết phục, thực hiện nghiêm túc Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
(3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
và nâng cao ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nâng cao năng lực điều hành của Ủy ban nhân dân và cơ quan hành chính các cấp;
Bảo đảm môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch: cần thay đổi tư duy trong
việc ban hành pháp luật, chính sách về đầu tư, phải luôn quan tâm tạo điều kiện tốt
nhất để nhà đầu tư có thể thực hiện được nghĩa vụ và nhận được các quyền lợi một
cách nhanh chóng, đơn giản nhất.
(4) Nâng cao năng lực quản lý kinh tế- xã hội và chất lượng nguồn nhân lực:
phát triển đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia, cán bộ khoa học, chuẩn hoá nền giáo dục,
thành lập Trung tâm điều phối nhân lực, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài.
(5) Nâng cao trình độ công nghệ, khai thác có hiệu quả tiềm lực để phát
triển mạnh KH&CN Thủ đô, đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ
chế hoạt động khoa học công nghệ, hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào phục
vụ CHN,HĐH; Xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ, ban hành và thực thi chính sách hỗ trợ rõ ràng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
KCNHT Nam Hà Nội, tăng cường phối hợp với các đối tác.
(6) Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên, tăng cường quản lý các hồ nước, quy hoạch các làng nghề.
(7) Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.

Ngoài những giải pháp trên, luận văn còn đưa ra kiến nghị đối với UBND
thành phố Hà Nội, với Quốc hội, với Chính Phủ để Hà Nội có thêm nhiều điều kiện
và cơ hội tiếp tục là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài.
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy, từ những vấn đề lý luận chung về môi
trường thu hút FDI, luận văn đã khái quát thực trạng môi trường thu hút FDI ở
thành phố Hà Nội. Từ đó, nêu lên được những thành tựu, đồng thời chỉ rõ những tồn
tại cần khắc phục trong thời gian tới. Luận văn cũng đã đưa ra định hướng và giải
vi
pháp nhằm hoàn thiện môi trường thu hút FDI ở thành phố Hà Nội.
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Sau 25 năm thực hiện đổi mới và mở rộng đường lối đối ngoại, đặc biệt sau
khi được mở rộng địa giới hành chính từ ngày 1/8/2008 theo Nghị quyết 15 của Quốc
hội khóa XII, Thủ đô Hà Nội được điều chỉnh, có diện tích lớn hơn 3,6 lần; dân số
tăng gần gấp đôi; có thêm những thuận lợi mới, lợi thế mới, mở ra triển vọng to lớn
để Hà Nội phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, góp phần cải thiện môi trường
Thủ đô, đưa Hà Nội trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư. Những lợi thế mới có được từ việc mở rộng Thủ đô sẽ tạo nhiều điều kiện thuận
lợi hơn cho việc xây dựng một Thủ đô văn minh, hiện đại, sinh thái và văn hiến đang
tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế diễn ra sôi động hiện nay.
Tuy nhiên, trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng không nhỏ
đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của hầu hết các quốc gia, mà Việt Nam không
phải ngoại lệ, thì xu hướng suy giảm nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đang đặt ra nhiều thách thức. Thực tiễn
thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã cho
thấy những điểm mạnh và hạn chế của Hà Nội, trong đó, những bất cập hiện hữu về
môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn nhận là nguyên nhân
chính đưa đến tình trạng suy giảm nguồn vốn này cả về lượng và chất. Vì vậy, để có
thể tiếp tục thu hút ngày càng nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn bổ sung

quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nhanh và bền vững ở
Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn tới, việc nghiên cứu những giải pháp cho hướng đi
này đang nhận được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của chính quyền Thành phố,
mà còn của nhiều giới chức khoa học, nhà đầu tư, doanh nghiệp
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở thành phố Hà Nội” với hy vọng sẽ góp một phần nhỏ, thiết thực trong
việc tìm ra phương cách khả dĩ để Hà Nội thu hút được lượng đầu tư trực tiếp nước
ngoài xứng với tiềm năng của Thủ đô với tâm thế mới trong giai đoạn phát triển mới
đúng tầm một trung tâm lớn về chính trị, kinh tế- xã hội và văn hóa của cả nước.
1
2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Ở Việt Nam, những năm gần đây đã xuất bản nhiều sách báo, công trình
nghiên cứu của các học giả trong nước về đầu tư nước ngoài hoặc liên quan đến đầu
tư nước ngoài. Có thể đề cập đến một số tác phẩm như: “Việt Nam con đường phát
triển tới năm 2020” - Bộ KHCN & MT 11/1994; “Việt Nam: Triển vọng công cuộc
phát triển” – tài liệu dùng cho hội nghị các nhà tài trợ, H.1993; “Vai trò nhà nước
trong phát triển kinh tế” - Vũ Tuấn Anh chủ biên – NXB Khoa học – Xã hội,
H.1994; “Những giải pháp chính trị kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam” – Nguyễn Khắc Thân, Chu Văn Cấp chủ biên –
NXB chính trị quốc gia, H.1996; “Kinh tế NICs Đông Nam Á kinh nghiệm đối với
Việt Nam: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý - hiện trạng – cơ hội -
triển vọng – NXB Thế giới, H.1994; “Tiềm năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam” - TS Hoàng Xuân Long, H.2001; “Các dự án đầu tư ở Việt Nam đến
năm 2010” – Nguyễn Mạnh Hùng chủ biên – NXB Thống kê, H.2001, Một số luận
án về đầu tư nước ngoài đã được bảo vệ thành công như: Luận án PTS Khoa học
kinh tế của Nguyễn Khắc Thanh “Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong
thời kỳ 1960 – 1990”; Luận án PTS kinh tế của Mai Đức Lộc: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong việc phát triển kinh tế ở Việt Nam” – H.1996; Luận án PTS Luật
học của Lê Mạnh Tuấn “Hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam” H.1996; Luận án TS Kinh Tế của Nguyễn Huy Thám: “Kinh nghiệm thu

hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” H.1999;
“Đầu tư quốc tế” của Phùng Xuân Nhạ làm chủ biên – NXB ĐHQGHN 2001,
“Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”
củaTS. Lê Bộ Lĩnh chủ biên – NXB KHXH 2002….
Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào các giải pháp thu hút vốn đầu
tư nước ngoài; còn vấn đề hoàn thiện môi trường thu hút dầu tư trực tiếp nước ngoài
ở thành phố Hà Nội vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ
3. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội.
2
Phân tích thực trạng môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành
phố Hà Nội.
Nêu lên định hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện môi trường thu hút FDI
và triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở thành phố Hà Nội. Như vậy, việc đề cập đến các dạng đầu tư khác, tình
hình bối cảnh chung của Việt Nam, kinh nghiệm của một số tỉnh thành của Việt
Nam và thế giới trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ nhằm làm rõ
thêm chủ đề đã được giới hạn như trên trong mối quan hệ tổng thể của hoạt động
đầu tư nước ngoài.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở thành phố Hà Nội từ khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó đặc biệt chú ý quan điểm lịch sử cụ
thể, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp kết hợp logic với lịch sử.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài việc sử dụng những phương pháp nghiên
cứu truyền thống nói trên, luận án đặc biệt chú ý sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu, phân tích đối chiếu, so sánh, kết hợp lý luận với thực tiễn, kế thừa có chọn lọc
các kểt quả nghiên cứu của các công trình liên quan nhằm rút ra những vấn đề có
tính khái quát, phổ biến, gợi mở cho việc đề ra những định hướng và giải pháp mới
trong tình hình Việt Nam đã là thành viên của WTO và đang hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng…
3
6. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Phân tích và đánh giá thực trạng môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi nhằm
hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài- cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thực trạng môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành
phố Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Quan niệm về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Khái niệm về đầu tư.
Để hiểu được đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước hết phải nắm được khái niệm về
đầu tư. Bởi vì, đầu tư là một khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hoạt động kinh tế - xã
hội, trong các môn học về kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa
nào hoàn chỉnh, chính xác và thuyết phục về đầu tư.
Theo nghĩa rộng, “đầu tư” là sự hy sinh các nguồn lực để tiến hành các hoạt
động nhất định nhằm thu về các kết quả trong tương lai với mong muốn kết quả đó
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Còn theo nghĩa hẹp, “đầu tư” chỉ bao gồm những
hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại trong một thời gian tương đối dài, nhằm
đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
* Các khái niệm có liên quan đến đầu tư.
Hiện có nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động được đánh giá là đa dạng
này. Vì vậy, trong Luật đầu tư của mỗi quốc gia đều có khái niệm đầu tư để xác
định nhận thức thống nhất cho các nhà đầu tư trên lãnh thổ quốc gia đó. Ví dụ, Luật
đầu tư của nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 giải thích các từ ngữ như sau:
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam …
- Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, bao
gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
5
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn, để tiến hành các

hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
* Các hình thức đầu tư (phân loại đầu tư).
- Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, đầu tư được chia thành
những hình thức chính sau:
+ Đầu tư tài chính: người có tiền bỏ ra cho vay, hoặc mua các chứng chỉ có
giá để hưởng lãi suất định trước, như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ, cổ
phiếu, trái phiếu công ty.
+ Đầu tư thương mại: nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng hoá và bán lại với
giá cao hơn để thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
+ Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: nhà đầu tư bỏ tiền ra để tiến hành
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh, như đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm lắp đặt trang thiết bị, đào tạo nguồn
nhân lực.
- Căn cứ vào tính chất và các chủ thể đâu tư thì đầu tư được chia thành:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
+ Đầu tư trong nước: là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các
tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam
+ Đầu tư nước ngoài: (ĐTNN) là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư;
trong đó, “nhà đầu tư nước ngoài” được hiểu là “tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ
vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”.
Riêng đối với ĐTNN, ngoài những đặc điểm của đầu tư nói chung, nó có
những đặc điểm khác với đầu tư trong nước, đó là:
6
* Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment - FPI) là đầu tư

của người nước ngoài vào các công ty đã phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua
việc mua các chứng khoán cổ phần hoặc các chứng khoán nợ của các công ty này.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là
nguồn vốn đầu tư phổ biến hiện nay của nước ngoài (có thể là tư nhân, tổ
chức, hay nhà nước hoặc là sự phối hợp), được đầu tư vào một quốc gia nào
đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
ngay tại nước nhận đầu tư.
* Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm về FDI để giúp các quốc gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển hoạch định chính sách vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế và phân loại, sử dụng trong
công tác thống kê quốc tế.
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), trong báo cáo về cán cân thanh toán hàng năm, đã
đưa ra khái niệm về FDI: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại
một nước khác (nước nhận đầu tư – Hosting Country), không phải tại nước mà
doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – Source Country) với mục đích quản
lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD cũng đưa ra khái niệm về FDI
tương tự như của IMF, nhưng có quan niệm rộng hơn về nhà ĐTNN (là cá nhân
hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan chính phủ, hoặc không thuộc cơ quan chính phủ
đầu tư tại nước ngoài).
Trong Báo cáo đầu tư thế giới năm 1966, Uỷ Ban thương mại và phát triển
của Liên hiệp quốc (UNCTAD) đã ra khái niệm về FDI: “FDI là đầu tư có mối liên
hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu trực
tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác
(doanh nghiệp FDI, hoặc chi nhánh nước ngoài, hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”.
Quan điểm về FDI của Việt Nam được nêu ra trong Luật ĐTNN được sửa
đổi, bổ sung năm 2005 ở khoản 1 Điều 2 như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà đầu tư đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
7

hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”.
Vậy có thể khái quát quan niệm về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà ĐTNN bỏ vốn để thiết lập quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh ở
nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành quản lý điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh đó nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Các hình thức và đặc điểm cơ bản của FDI.
* Các hình thức của FDI.
- Xét theo mục đích đầu tư, FDI được chia làm hai loại: đầu tư theo chiều
ngang và đầu tư theo chiều dọc.
+ FDI theo chiều ngang (Horizontal FDI) là việc một công ty nước ngoài tiến
hành đầu tư trực tiếp vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh về một
sản phẩm nào đó, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
+ FDI theo chiều dọc (Vertical FDI) là hình thức đầu tư nhằm khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào giá rẻ, như: lao động, đất đai … của các
nước nhận đầu tư, vốn được xem như lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào.
- Xét về hình thức sở hữu, FDI thường có các hình thức sau:
+ Doanh nghiệp liên doanh do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước
chủ nhà, trên cở sở hợp đồng liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu
của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) là hình
thức đầu tư trực tiếp, trong đó, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai
hay nhiều bên tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư,
trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà
không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới.
Ngoài 3 hình thức trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, còn có các hình thức sau.
+ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) là phương thức đầu
tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có
thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây

8
dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển công trình đó cho nước chủ nhà.
+ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là phương thức đầu
tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà ĐTNN để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà ĐTNN chuyển giao công trình cho nước chủ nhà.
+ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là phương thức đầu tư nước ngoài
trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà ĐTNN để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà
ĐTNN chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà.
* Đặc điểm cơ bản của FDI.
Lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ đã cho thấy, ngoài
bản chất cơ bản nhất là nhằm tối đa hoá lợi ích đầu tư bằng cách tìm kiếm lợi nhuận
ở nước tiếp nhận đầu tư, FDI có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất: Đây là hình thức đầu tư chủ yếu bằng vốn của tư nhân do các chủ
đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Đầu tư theo hình thức này không có những ràng buộc về chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần về kinh tế cho nước tiếp nhận vốn đầu tư, hơn nữa
còn đem lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai: Chủ đầu tư nước ngoài có quyền điều hành toàn bộ hoạt động đầu
tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình, chính tỷ lệ góp vốn pháp định sẽ
qui định việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm cũng như phân chia lợi nhuận và
rủi ro giữa các chủ đầu tư.
Đối với hoạt động FDI ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài cho phép chủ đầu
tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh
vực nhất định và được tham gia liên doanh với vốn góp không thấp hơn 30% vốn
pháp định của dự án (trong một số trường hợp, tỷ lệ này có thể xuống đến 20%),
không khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa (nhưng một số ngành nghề thì có). Trong khi

9

×