Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

con người dưới góc nhìn của triết học mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.81 KB, 19 trang )

Mục lục

Mục lục.................................................................................................................1
Lời mở đầu............................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài.............................................................................................2
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
4.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
5.Phơng pháp nghiên cứu...................................................................................3
6.Kết cấu tiểu luận..............................................................................................3
Nội dung...............................................................................................................4
Chơng I. Bản chất của con ngời...........................................................................4
I. Quan điểm của các nhà triết học trớc Mác về con ngời...............................4
1. Quan điểm về con ngời trong triết học phơng Đông..............................4
2. Quan điểm về con ngời trong triết học phơng Tây.................................4
II. Con ngời là chủ thể sinh động nhất của xã hội...........................................5
Chơng II. Quan điểm triết học Mác - Lênin về con ngời....................................8
I.Con ngời là một thực thực thể sinh vật - xã hội.............................................8
II. Con ngời vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử..................................9
III. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội.............................................................................................................10
Chơng III. Vai trò của chủ nghĩa Mác về con ngời trong đời sống xã hội.......12
Kết luận...............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo..............................................................................................18


Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Con ngời sáng tạo ra lịch sử, tạo ra xã hội, nếu không có con ngời thì
cũng không thể có xã hội. Vì vậy phát triển con ngời là mục tiêu cao cả nhất
cả nhất của toàn nhân loại.


Bản chất con ngời và giải phóng con ngời là vấn đề vĩnh cửu và cũng là
vấn đề luôn mới của triết học, bởi vì vấn đề con ngời cũng nh bao vấn đề về
các hiện tợng khác, luôn vận động và biến đổi. Khi xã hội ngày một phát triển,
nhận thức của con ngời ngày càng sâu rộng, con ngời ngày càng đặt ra những
vấn đề khó khăn phức tạp và đa dạng hơn, càng muốn đi sâu tìm hiểu. Với
triết học Mác-Lênin, lần đầu tiên, vấn đề con ngời đợc giải quyết một cách
đúng đắn trên quan niệm biện chứng duy vật.
Trên cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về con ngời
tại hội nghị lần thứ t của ban chấp hành Trung ơng khoá VII, Đảng ta đã đề ra
và thông qua nghị quyết về việc phát triển con ngời Việt Nam toàn diện với t
cách quyết về việc phát triển con ngời Việt Nam toàn diện với t cách là động
lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội. Đó là con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề con ngời, em đã chọn đề
tài: con ngời dới góc nhìn của triết học Mác-LêNin.
2. Mc ớch nghiờn cu ca ti
Nghiờn cu v con ngi.
3. Nhim v nghiờn cu
Tỡm hiu quan im về con ngi ca trit hc Mỏc- Lờnin , mi quan
h gia cỏ nhõn v xó hi.. Vn con ngi trong giai on phỏt trin
hin nay.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu con người trong triÕt học M¸c – Lªnin, những
chiến lược chính sách cụ thể xây dựng nguồn lực con người trong mỗi giai
đoạn phát triển, đặc biệt giai đoạn phát triển hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và

chủ nghĩa duy vật biện chứng.
6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiÓu luận
gồm 2 chương.


Nội dung
chơng i. bản chất của con ngời

I. quan điểm của các nhà triết học trớc mác về con ngời

1. 1. Quan điểm về con ngời trong triết học phơng Đông
Có thể nói vấn đề con ngời là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của thế giới từ trớc tới nay. Trong triết học trung hoa cổ đại, vấn đề bản chất
con ngời đợc quan tâm hàng đầu. Nho gia cho rằng bản tính con ngời là thiện,
Pháp gia cho rằng bản tính con ngời là bất thiện, Đạo gia nhấn mạnh bản tính
tự nhiên của con ngời. Từ sự quan niệm khác nhau của các trờng phái về bản
chất con ngời đã dẫn đến những quan điểm khác nhau về các vấn đề chính trị,
văn hóa, xã hội.
Triết học ấn Độ cổ đại cũng có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất
con ngời. Phật giáo khẳng định bản tính vô ngã (không có cái tôi), vô thờng
(luôn thay đổi) và tính hớng thiện của con ngời. Các trờng phái khác đề cập
nhiều tới con ngời tâm linh.
1.2. Quan điểm về con ngời trong triết học phơng Tây
Con ngời đợc đề cập đến trong văn hóa phơng Tây là con ngời hiện đại.
Trong triết học phơng Tây có hai khuynh hớng cơ bản là duy vật và duy tâm
trong quan điểm về con ngời. Xét về mặt bản thể luận, hai cách tiếp cận đó đối
lập nhau nhng xét về mặt nhận thức luận, chúng lại tồn tại song hành tạo nên
bộ mặt ý thức hệ của chủ nghĩa t bản hiện đại. Các nhà duy vật cổ đại khẳng
định bản chất vật chất tự nhiên của con ngời, coi con ngời cũng nh vạn vật

trong tự nhiên không có gì là thần bí. Tiêu biểu là quan niệm duy vật theo tinh
thần nguyên tử luận của Đêmôcrít về con ngời. Ông cho rằng nguyên tử là cơ
sở để tạo nên thể xác và linh hồn con ngời.


Đến thời kỳ phục hng và cận đại con ngời đợc đề cập một cách thực hơn
mặc dù còn mang tính cơ học. Các nhà duy tâm thì ngợc lại, chú trọng hoạt
động lý tính của con ngời. Họ coi con ngời là sản phẩm của lực lợng siêu
nhiên. Các nhà triết học tiêu biểu nh: Platon ở Hy Lạp cổ đại, Đêcáctơ thời
cận đại, Hêghen trong triết học cổ điển ĐứcCó thể nói Phoiobac là nhà duy
vật lỗi lạc trớc Mác có quan điểm duy vật tiến bộ về con ngời. Quá trình hình
thành và phát triển t tởng về con ngời của Phoiobac có thể đợc coi là quá trình
hình thành và phát triển chủ nghĩa nhân đạo cách mạng-dân chủ, ban đầu còn
là mang tính chất trừu tợng, sau cách mạng 1848, ông có cơ sở để khẳng định
rõ ràng hơn. Tuy nhiên, Phoiobac mới thấy con ngời có tính loài, con ngời
sinh học, con ngời tự nhiên. Ông cha thấy con ngời xã hội, con ngời giai cấp,
lịch sử. Tuy nhiên ông lại cho rằng tình yêu là yếu tố quyết định con ngời.
Các nhà triết học phơng Tây hiện đại cũng chú ý khai thác nhiều khía
cạnh phi lý tính của con ngời nh : Phorot, J.Sactoro
Các nhà duy vật Pháp và Anh thế kỷ XVIII tuy thấy đợc sự phụ thuộc
của con ngời vào hoàn cảnh nhng vẫn cho rằng những biểu hiện của tính chất
con ngời trong cuộc sống thực, nh tính ích kỷ, tham lam là bản chất tự nhiên
của con ngời.
Nhìn chung, các quan điểm siêu hình trớc Mác về con ngời đều coi bản
chất con ngời là cái vốn có, trừu tợng, đặc trng bản chất của con ngời đợc quy
về bản tính tự nhiên, do đó nó trở nên bất biến, không thấy đợc sự hình thành
và biến đổi của nó một cách biện chứng. Đây là những quan điểm phiến diện,
nhìn nhận con ngời còn trừu tợng, chung chung, phi thực tiễn, phi lịch sử, phi
giai cấp.
II. con ngời là chủ thể sinh động nhất của xã hội

Sự sinh động ở đây có nghĩa là con ngời có thể chinh phục tự nhiên,
cải tạo tự nhiên. Tuy rằng con ngời đã bỏ xa giới động vật trong quá trình tiến
hoá nhng nh thế không có nghĩa là con ngời đã lột bỏ tất cả những cái tự


nhiên. Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hoá lâu
dài của giới hữu sinh, đã là con ngời thì đều phải trải qua giai đoạn sinh trởng,
tử vong, mỗi con ngời đều có nhu cầu ăn, mặc ở, sinh hoạt... Song con ngời
không phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác mà xét trên khía cạnh
xã hội thì con ngời là động vật có tính xã hội, con ngời là sản phẩm của xã
hội, mang bản tính xã hội. Những yếu tố xã hội là tất cả những quan hệ, những
biến đổi xuất hiện do ảnh hởng của các điều kiện xã hội khác nhau, những quy
định về mặt xã hội tạo nên con ngời. Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc khi tiến
hành lao động sản xuất của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của mình và
chính lao động sản xuất là yếu tố quyết định hình thành con ngời và ý thức.
Chính vì con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội cho nên con ngời chịu sự
chi phối của môi trờng tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến đổi của
chúng.
Mặt khác trong lao động con ngời quan hệ với nhau trong lĩnh vực sản
xuất, đó là những quan hệ nền tảng để từ đó hình thành các quan hệ xã hội
khác trong các lĩnh vực đời sống và tinh thần.
Các quy luật tự nhiên nh quy luật về sự phù hợp giữa cơ thể và môi trờng, quy luật về quá trình trao đổi chất... tác động tạo nên phơng diện sinh
học của con ngời. Các quy luật tâm lý, ý thức hình thành và hoạt động trên
nền tảng sinh học của con ngời hình thành t tởng tình cảm khát vọng niềm tin,
ý chí. Các quy luật xã hội quy định mối quan hệ giữa ngời với ngời, điều
chỉnh hành vi của con ngời. Hệ thống các quy luật trên cũng tác động lên con
ngời, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh giữa sinh học cái xã hội trong con ngời.
Với t cách là con ngời xã hội, là con ngời hoạt động thực tiễn con ngời
sản xuất và của cải vật chất, tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, con ngời là chủ thể cải tạo tự nhiên. Nh vậy con ngời vừa do tự nhiên sinh ra, bị phụ
thuộc vào tự nhiên vừa tác động vào tự nhiên. Tình cảm thống trị tự nhiên chỉ



có con ngời mới khắc phục đợc tự nhiên bằng cách tạo ra những vật chất, hiện
tợng không nh tự nhiên bằng cách toạ ra những vật chất, hiện tợng không nh
tự nhiên vốn có bằng cách đó con ngời đã biến đổi bộ mặt của tự nhiên, bắt tự
nhiên phải phục vụ con ngời. Tuy nó là sản phẩm của tự nhiên. Một điều chắc
chắn rằng có con ngời chỉ có thể thống trị tự nhiên nếu biết tuân theo và nắm
bắt các quy luật của chính bản thân đó. Quá trình cải biến tự nhiên, con ngời
cũng tạo ra lịch sử cho mình. Con ngời không những là sản phẩm của xã hội
mà con ngời còn là chủ thể cải tạo chúng. Bằng mọi hoạt động lao động sản
xuất con ngời sáng tạo ra toàn bộ nền văn hoá vật chất, tinh thần. Bằng hoạt
động cách mạng. Con ngời đánh dấu thêm các trang sử mới cho chính mình
mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo những quy luật khách quan song
quá trình vận động của con ngời luôn xuất phát từ nhu cầu, động cơ và hứng
thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đã tìm cách hạn chế hoặc
mở rộng phạm vi tác dụng cuả quy luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích
của mình. Nếu không có con ngời với t cách là chủ thể sinh động nhất của xã
hội thì không thể có xã hội, không thể có sự vận động của xã hội mà vợt lên
tất cả chính là của cải vật chất.

Chơng ii. Quan điểm triết học mác-lênin


về con ngời

i.

con ngời là một thực thể sinh vật-xã hội
Bản thảo kinh tế-triết học năm 1844 đợc đánh giá là tác phẩm đáng đ-


ợc lu ý nhất trong giai đoạn xây dựng cơ sở lý luận cho một quan niệm mới về
con ngời của Mác, là tác phẩm quan trọng nhất, mang tính nhân bản nhất. Tác
phẩm này đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong t tởng của Mác: lần đầu tiên, ông
đã trình bày một cách tơng đối đầy đủ các luận điểm cơ bản về xã hội nói
chung, về con ngời nói riêng trên lập trờng duy vật biện chứng.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con ngời trong lịch sử triết học,
đồng thời khẳng định con ngời hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học
và yếu tố xã hội. Con ngời tự nhiên là con ngời mang tất cả bản tính sinh học,
tính loài. Yếu tố sinh học trong con ngời là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn
tại của con ngời. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố duy nhất quy định bản
chất con ngời. Đặc trng quy định sự khác biệt giữa con ngời với thế giới loài
vật là mặt xã hội. Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau phân biệt
con ngời với loài vật, nh con ngời là động vật sử dụng công cụ lao động, là
một động vật có tính xã hội.
Những quan niệm nêu trên đều phiến diện, chỉ nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó trong bản chất xã hội của con ngời mà cha nêu lên đợc nguồn gốc
của bản chất xã hội ấy. Với phơng pháp biện chứng duy vật, triết học Mác
nhận thức vấn đề con ngời một cách toàn diện, cụ thể trong toàn bộ tính hiện
thực xã hội của nó. Theo Mác con ngời là phơng thức sinh hoạt tộc
loàiđặc thù, là phơng thức tồn tại đặc thù của con ngời, là những cá nhân hiện
thực với hoạt động lao động của mình, là một hình mẫu lý tởng về sự tồn tại
và phát triển của chính mình.
Mác-Ăngghen đã nêu rõ: có thể phân biệt con ngời với súc vật bằng ý
thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng đợc. Bản thân con ngời


bắt đầu bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con ngời bắt đầu sản xuất ra
những t liệu sinh hoạt của mình-đó là một bớc tiến do tổ chức cơ thể của con
ngời quy định. Sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của mình, nh thế con ngời đã
gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình. Thông qua hoạt động

sản xuất vật chất,con ngời đã làm thay đổi,cải biến toàn bộ giới tự nhiên: con
vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, còn con ngời thì tái sản xuất ra toàn bộ giới
tự nhiên. Tính xã hội của con ngời biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật
chất. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con ngời sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình. Vì vậy, lao động là yếu tố quyết
định hình thành bản chất xã hội của con ngời.
Tính xã hội của con ngời cũng phát triển từ thấp đến cao, từ hoạt động
bản năng đến hoạt động ý thức. Bên cạnh bản năng sinh học, con ngời còn có
bản năng xã hội, và bản năng xã hội bao trùm từng bớc bản năng sinh học, là
một trong những đòn bẩy quan trọng nhất để con ngời phát triển từ loài khỉ.
Luận điểm xem con ngời là sinh vật biết chế tạo ra công cụ sản xuất đợc xem là luận điểm tiêu biểu của chủ nghĩa Mác về con ngời.
ii. con ngời vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch
sử
Lịch sử của khoa học nói chung và của triết học nói riêng là lịch sử
nghiên cứu về con ngời.
Con ngời là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa của muôn loài. Con ngời
là sản phẩm của quá trình hết sức lâu dài của tự nhiên, trong xã hội thì con ngời là yếu tố chủ chốt, là nhân tố quan trọng không thể thay thế trong tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại, của lịch sử loài ngời.
Không có thế giới, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con ngời.
Vì vậy, con ngời là sản phẩm của lịch sử, của sự tạo hóa lâu dài của thế giới
hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con ngời luôn luôn là chủ thể của
lịch sử-xã hội.Thông qua hoạt động sản xuất vật chật con ngời sáng tạo ra lịch


sử của mình, lịch sử của xã hội loài ngoài. Từ đó quan niệm đó Mác khẳng
định sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội có ý nghĩa là sự phát triển
phong phú bản chất con ngời, coi nh là một mục đích tự thân. Bởi vậy theo
Mác ý nghĩa lịch sử mục đích cao cả của sự phát triển xã hội là phát triển con
ngời toàn diện, nâng cao năng lực và phẩm giá con ngời, giải phóng con ngời,
loại trừ ra khỏi cuộc sống con ngời để con ngời đợc sống với cuộc sống đích

thực. Và bớc quan trọng nhất trên con đờng đó là giải phóng con ngời về mặt
xã hội.
Bản chất con ngời không phải sinh ra một lần là xong, là sự hoàn thiện
kết thúc mà là sự hình thành, phát triển. Bản chất của con ngời là một quá
trình không ngừng hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trớc các lực lợng mới
nảy sinh trong tự nhiên-xã hội.
Trong quan niệm của Mác thực chất của tiến trình phát triển lịch sử xã
hội loài ngời là vì con ngời, vì cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn cho con ngời,
phát triển con ngời toàn diện và giải phóng con ngời. Con ngời cuối cùng cũng
là ngời tồn tại của xã hội của chính mình, đồng thời cũng trở thành ngời chủ
của tự nhiên, ngời chủ bản thân mình. Đó là quá trình mà nhân loại đã tự tạo
ra cho mình những điều kiện, những khả năng cho chính mình nhằm đem lại
sự phát triển toàn diện, tự do và hài hoà cho mỗi con ngời trong cộng đồng
nhân loại tạo cho con ngời năng lực làm chủ tiến trình lịch sử của chính mình.
Để tìm hiểu đợc bản chất của con ngời chúng ta phải tìm hiểu nó trong
các mối quan hệ xã hội hiện thực mà con ngời sống trong đó.

iii. trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội
Trớc hết, Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên của con ngời, phủ nhận
yếu tố sinh học trong bản chất con ngời. Ông đã khẳng định: Bản chất con
ngời không phải là một cái trừu tợng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính


hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hòa những quan hệ xã hội. Con
ngời khác con vật ở cả ba mặt: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội, quan
hệ với bản thân. Cả ba mặt đó đều mang tính xã hội, trong đó, quan hệ với xã
hội là quan hệ bản chất nhất, chi phối các quan hệ còn lại.ở đây Mác không
tuyệt đối hóa mặt xã hội trong con ngời, mà cho rằng con ngời là thực thể
thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội. Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình

sinh vật diễn ra trong con ngời và cả cấu tạo giải phẫu của nó. Cái xã hội là
các phẩm chất xã hội của con ngời do các quan hệ xã hội tạo ra nh biết lao
động, có ngôn ngữ, có ý thức, t duy. Đối với con ngời, cái sinh vật là tiền đề,
điều kiện của cái xã hội. Thiếu cái sinh vật, cái xã hội không thể tồn tại đợc.
Song, cái sinh vật trong con ngời bị biến đổi bởi cái xã hội và mang tính xã
hội. Ngợc lại, khi ra đời, cái xã hội có vai trò quyết định, chi phối cái sinh vật
và quy định bản chất xã hội của con ngời. Với quan điểm nhất nguyên luận
coi con ngời là một thực thể sinh vật-xã hội, triết học Mác đã khắc phục cả hai
quan niệm sai lầm trong vấn đề con ngời: tuyệt đối hóa mặt sinh vật, không
thấy vai trò quyết định của mặt xã hội; tuyệt đối hóa mặt xã hội, không thấy
đợc cơ sở tự nhiên, sinh vật trong con ngời. Bản chất của con ngời không nhất
thành bất biến, mà sự hình thành bản chất con ngời là một quá trình con ngời
không ngừng hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trớc các lực lợng tự phát
của tự nhiên và xã hội.
Có thể nói quan niệm bản chất con ngời là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội mới giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn, tránh khỏi cách hiểu thô thiển
về mặt tự nhiên, cái sinh vật ở con ngời.
Chơng iii. Vai trò của chủ nghĩa mác
về con ngời trong đời sống xã hội


Hơn một trăm năm trớc, khi khẳng định tiến trình phát triển lịch sử của xã
hội loài ngời là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội, Các Mác
đã nói tới việc lấy sự phát triển toàn diện của con ngời làm thớc đo chung cho
sự phát triển xã hội. Theo quan niêm cổ điển, mọi nguồn tài nguyên thiên
nhiên đều có hạn và đều có thể bị khai thác cạn kiệt. Song, sự hiểu biết của
con ngời đã, đang và sẽ không bao giờ chịu dừng lại, nghĩa là nguồn tài
nguyên trí tuệ không có giới hạn. Nhận thức rõ đợc vai trò và tầm quan trọng
của con ngời, đặc biệt là vai trò của con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nớc, Đảng ta đã nhận định: Cần đào tạo con ngời một cách

có chiều sâu, lấy t tởng và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng. Cũng nh trên
thế giới, ở nớc ta chiến lợc con ngời nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng và
để phát triển đúng hớng chiến lợc đó cần có một chính sách phát triển con ngời toàn diện. Tại hội nghị lần thứ t của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá
VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con ngời Việt
Nam toàn diện với t cách là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới,
đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội" Đó là "con ngời phát triển cao về
trí tuệ, cờng tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
Thực tiễn ngày nay càng khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của
Mác về vị trí vai trò không gì thay thế đợc của con ngời trong tiến trình phát
triển của lịch sử nhân loại, của xã hội loài ngời. Bản thân sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá mà chúng ta đang từng bớc thực hiện với những
thành công bớc đầu của nó cũng ngày càng đòi hỏi mỗi chúng ta phải nhận
thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời, thấy rõ vai trò của con ngời trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trên
thực tế và trong quan niệm của mỗi chúng ta, con ngời ngày càng thể hiện rõ
vai trò là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá,
mọi nền văn minh của các quốc gia. Bởi vậy để đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN và đa sự nghiệp cách


mạng lớn lao đó đến thành công ở một nớc vẫn còn trong tình trạng lạc hậu
nh nớc ta, chúng ta không thể không phát triển con ngời Việt Nam, nâng cao
đội ngũ những ngời lao động nớc ta lên một tầm cao chất lợng mới. Nhận định
này đã đợc khẳng định trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng: Nâng cao dân trí, bồi dỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Nhận định này tiếp tục đợc khẳng định và có bớc phát triển
mới ở Đại hội IX và nhiều Nghị quyết quan trọng của Trung ơng.
Có thể nói chủ nghĩa Mác là một chỉnh thể thống nhất của ba bộ phận
triết học nghiên cứu các quy luật của thế giới, giúp ta hiểu bản chất, mối quan
hệ tự nhiên - xã hội - con ngời, vạch ra quy luật đi lên của xã hội, chỉ ra con đờng và phơng pháp nghiên cứu con ngời. Chủ nghĩa Mác là một chủ nghĩa vì

con ngời, là chủ nghĩa nhân đạo. Học thuyết đó không chỉ chứng minh bản
chất của con ngời ("tổng hoà của các quan hệ xã hội") và bản tính con ngời
("luôn vơn tới sự hoàn thiện") mà còn vạch hớng đă con ngời đi đúng bản chất
và bản tính của mình, giải phóng, xoá bỏ sự tha hoá, tạo điều kiện phát huy
mọi sức mạnh bản chất ngời, phát triển toàn diện, hài hoà cho từng cá nhân.
Chính vì tính đúng đắn của mình mà chủ nghĩa Mác đã thu phục và làm say
mê những con ngời hằng mong vơn lên xây dựng xã hội mới, mở ra mọi khả
năng cho sự phát triển con ngời.
ở Việt Nam, sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với t tởng Hồ Chí
Minh đã làm nên thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc (1945), thống
nhất đất nớc (1975). Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành
t tởng Hồ Chí Minh, còn t tởng Hồ Chí Minh là đỉnh cao của chủ nghĩa Mác
-Lênin ở Việt Nam. Chính lý luận Mác - Lênin đã cung cấp cho Hồ Chí Minh
thế giới quan và phơng pháp luận khoa học biện chứng để tổng kết kiến thức,
tổng kết lịch sử và kinh nghiệm thực tiễn, tìm ra con đờng cứu nớc mới, giảI
phóng con ngời Việt Nam khỏi ách nô lệ, giành lại độc lập tự do cho dân tộc


mà bao nhiêu học thuyết trớc Mác không thể áp dụng đợc. Chính chủ nghĩa
Mác - Lênin đã làm thay đổi đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam.
Hơn thế nữa, chủ nghĩa Mác - Lênin còn vạch rõ đợc hớng đi đúng cho con đờng đi lên xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Có thể nói chỉ trong một thời gian ngắn hệ t tởng Mác đã thể hiện xu hớng của mình đối với nền văn hoá dân dã, xoá bỏ dần dần sự thống trị của các
loại t tởng tự phát, lạc hậu, thấp kém trong con ngời cũ, mê tín dị đoan, các
niềm tin mù quáng Với tính đúng đắn của mình, học thuyết Mác - Lênin đã
vạch rõ đợc những yếu tố phi khoa học, phi nhân đạo, các loại thế giới quan,
nhân sinh quan sai lệch mà trớc đó đã làm mai một trí tuệ, tính tích cực trong
con ngời của các hệ t tởng truyền thống. Mặt khác, chủ nghĩa Mác - Lênin còn
thể hiện rõ tính u việt trong con ngời đối với các luồng t tởng t sản ngoại nhập
của Phơng Tây, và các trào lu t tởng t sản hiện tại đang làm lệch hớng đi của
những con ngời chân chính trong điều kiện đời sống vật chất khó khăn

Tuy nhiên, bất kỳ một quan điểm nào cũng đều có những quan điểm đi
ngợc lại với nó. Có điều chúng ta phải biết nhìn nhận cho chính xác tính đúng
đắn của mỗi quan điểm. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng không tránh khỏi những
điều đó,vừa có lợi thế song cũng có những sai lầm. Sai lầm là sự chống trả của
t tởng văn hoá bản địa đã thành truyền thống. Lợi thế là văn hoá bản địa cha
có một hệ t tởng khoa học định hình vững chắc, nó dờng nh đang thiếu một lý
thuyết khoa học. Với những ngời thiếu hiểu biết về một xã hội tiến bộ, luôn
coi cái trớc mắt mình là những thứ vô giá trị mà chỉ chạy theo trào lu thì họ
cho rằng: nếu nh không có chủ nghĩa Mác - Lênin xã hội Việt Nam sẽ phát
triển hơn, văn hoá Việt Nam sẽ phong phú hơn, đặc sắc hơn. Thực tế, từ khi
xuất hiện chủ nghĩa Mác - Lênin xã hội Việt Nam nh đợc tiếp thêm sức mạnh,
phát triển có khoa học hơn, ở khía cạnh nào đó trình độ dân trí, trình độ năng
lực, văn hoá, khoa học, nghệ thuật. Con ngời Việt Nam không thua kém con
ngời của các nớc văn minh khác.Thành tựu của những năm đổi mới trên tất cả


các lĩnh vực của đời sống xã hội chứng tỏ sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện Việt Nam để tìm con đờng đi lên CNXH là hết sức đúng đắn và
sáng tạo.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin con ngời chỉ những cá thể, là sự thống nhất
giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Cái mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm
đợc đó là lý luận con ngời trong xã hội chứ không chỉ mặt sinh học nh trớc
đây. ở một đất nớc ta, một đất nớc đang còn nghèo nàn thì việc phát triển yếu
tố con ngời là một vấn đề mà Đảng ta đã xác định đó là vấn đề then chốt cho
sự phát triển kinh tế đất nớc. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ
nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng đợc những đòi
hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vơn lên một tầm cao mới.


kết luận

Chủ nghĩa xã hội do con ngời, vì con ngời. Do vậy hình thành mối quan
hệ đúng đắn về con ngời về vai trò của con ngời trong sự phát triển xã hội nói
chung trong xã hội, xã hội chủ nghĩa nói riêng là một vấn đề không thể thiếu
đợc của thế giới quan Mác - Lênin.
Không chỉ dừng lại ở thuộc tính sinh học tính sinh học mà con ngời còn
là một thực thể đặc biệt hoạt động có ý thức, có khả năng sáng tạo cho mình.
Từ tự nhiên và chính trong quá trình hoạt động đó mà những quan hệ xã hội đợc hình thành có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành nhân cách, bản chất con
ngời.Đúng nh Mác đã viết Con ngời là tổng hoà của những quan hệ xã hội.
Con ngời là chủ thể lịch sử, sáng tạo ra lịch sử. Trong CMXHCN con ngời là yếu tố quyết định vừa là điểm xuất phát vừa là mục đích của một chính
sách kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng xã hội mà ở đó
có đủ những điều kiện vật chất và tinh thần, một xã hội mà ở đó con ngời đợc
làm chủ cuộc sống của mình không còn cảnh ngời bóc lột ngời.
Vậy Việt Nam đã làm đợc điều đó hay cha?
Cho tới nay tuy chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể nhng đời
sống vật chất tinh thần của đại đa số, ngời dân vẫn còn thiếu thốn, Việt Nam
vẫn thuộc loại những nớc nghèo nhất thế giới, nền kinh tế vẫn ở tình trạng lạc
hậu, còn mang tính chất tự cấp, tự túc, đất nớc cha ra khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội, lạm phát còn ở mức cao, sản xuất cha ổn định, tình hình mất cân đối
vẫn nghiêm trọng, bội chi ngân sách còn lớn, tốc độ tăng dân số cao. Cùng với
những thuyền thống tốt đẹp mà chúng ta đang kế thừa cũng có những truyền
thống lạc hậu của ngời đã chết đang đè nặng lên vai ngời đang sống... Vì vậy
muốn không bị tụt hậu xa hơn nữa, muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát
triển thì tất yếu phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do vậy
lý luận chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về
con ngời là kim chỉ nam để hớng đất nớc ta cần phải đi đâu, làm gì và làm nh


thÕ nµo, ®Ó thùc hiÖn thµnh c«ng c«ng cuéc c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ®¹i hãa ®Êt
níc, cã nh vËy chóng ta míi vît qua ®îc c¸i ngìng cña nghÌo nµn vµ l¹c hËu...



Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia (tập I, tập II),
2002.
2. Giáo trình kinh tế chính trị học, Nxb Giáo dục, 1996.
3. Tài liệu học tập lý luận chính trị phổ thông (Nxb Chính trị quốc gia (tập 1).
4. Tạp chí cộng sản.
5. Con ngời Việt Nam và công cuộc đổi mới kỷ yếu hội nghị khoa học từ 28 29 /7/1993.
6. Gs.Ts. Nguyễn Hữu Vui (chủ biên), Lịch sử triết học Mác - Lênin, Nxb
Chính Trị Quốc Gia, 2002.


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn trờng đại học s phạm Hà Nội 2 cùng tất cả
các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Vi Thái Lang ngời đã trực
tiếp giảng dạy, hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
tiểu luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhng chắc chắn tiểu luận của tôi còn có rất
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
H Ni, thỏng 01 nm 2013
Hc viờn

Lng Th Thu




×