Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

một số phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.87 KB, 18 trang )

Mục lục
mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu

2

5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6. Kết cấu của tiểu luận

3

Nội dung
Chơng 1: Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội và Ph-

5

1

3


5

ơng thức sản xuất của cải vật chất
1.1. Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội

5

1.2. Phơng thức sản xuất của cải vật chất

5

Chơng 2: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
2.1. Khái niệm

8

2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng

8

tầng.
Chơng 3: Phạm trù hình thái kinh tế xã hội và vấn đề quá độ lên

10

chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa
3.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội

10


3.2. Vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa

11

3.3. Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cho tơng lai

14

kết luận

16

Tài liệu tham khảo

17

mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

8


2
Học thuyết hình thái xã hội của chủ nghĩa Mác Lênin vạch ra kết
cấu cơ bản, phổ biến của mọi xã hội, quy luật vận động và phát triển tất yếu
của xã hội.
Trớc khi chủ nghĩa duy vật lịch sử macxit ra đời đã có nhiều học thuyết
nghiên cứu về xã hội, tìm cách lý giải về bản chất và quy luật vận động của xã
hội loài ngời. Song, nhìn chung không có học thuyết nào giải quyết đợc một
cách đúng đắn, khoa học về đời sống xã hội. T tởng về triết học xã hội trớc

Mác không tránh khỏi những khuyết điểm và những hạn chế mang tính lịch
sử. Các nhà triết học trớc Mác đã đứng trên lập trờng duy tâm và siêu hình khi
xem xét lịch sử xã hội. Đối lập lại các quan điểm duy tâm và siêu hình trên,
quán triệt, mở rộng và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
đời sống xã hội, C.Mác đã tìm thấy động lực của sự phát triển lịch sử không
phải từ trong đời sống tinh thần do một lực lợng thần bí nào chi phối, quyết
định, mà từ trong hoạt động thực tiễn sản xuất vật chất của con ngời dới sự
tác động của các quy luật khách quan. C.Mác đã đề xuất một quan niệm hoàn
toàn mới, đối lập với các quan niệm trớc đây, tạo thành nền tảng phơng pháp
luận đúng đắn và khoa học để xem xét đời sống xã hội, đó là quan niệm duy
vật về lịch sử. Biểu hiện tập trung của quan niệm trên chính là học thuyết hình
thái kinh tế xã hội. Sức sống và sự thuyết phục của quan niệm duy vật lịch
sử của học thuyết hình thái kinh tế xã hội chính là cơ sở khoa học của nó.
Theo C.Mác: Tiền đề đầu tiên của lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại
của những cá nhân con ngời sống.
Để tồn tại đợc, con ngời phải hoạt động để thoả mãn những nhu cầu và
lợi ích của mình, mà hoạt động đầu tiên và cơ bản nhất là hoạt động sản xuất
vật chất. Vì vậy, sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài "Một số phạm trù cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3
2.1. Mục đích nghiên cứu
Giúp chúng ta có một cái nhìn biện chứng về sự phát triển liên tục của
các hình thái kinh tế - xã hội, của các giá trị văn hoá, khoa học, kỹ thuật và
của chính bản thân các thế hệ con ngời. Từ đó sẽ giúp chúng ta không nóng
vội, chủ quan, không đốt cháy giai đoạn, biết kế thừa những thành tựu chung
của nền văn minh nhân loại.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao nhận thức
chuyên ngành. Đồng thời làm sáng tỏ một số vấn đề của lý luận và vai trò của
lý luận trong việc vận dụng một cách chủ động, sáng tạo các kiến thức tổng
quát của nhiều môn khoa học khác vào các công việc hàng ngày của mỗi ngời,
ở mỗi địa phơng, phải nhìn nhận các vấn đề trong dòng chảy liên tục của nó.
Từ đó đóng góp cơ sở khoa học cho việc hoạch định đờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề phát triển lý luận và phát triển nền kinh tế tri
thức.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Một số phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận chỉ đề cập đến Một số phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử ; Một số đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cho tơng lai.
4. Cơ sở lí luận và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận
V.I.Lênin viết: Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan
hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lợng sản xuất thì ngời ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát
triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. T tởng


4
coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay, nhất là việc chúng ta phải đẩy nhanh tiến
trình hội nhập vào khu vực và quốc tế, thì việc tham khảo, học hỏi, kế thừa
những thành tựu nào có ích về khoa học, công nghệ, quản lý của bạn bè là hết
sức cần thiết đối với sự phát triển đất nớc.
Theo C.Mác, chủ nghĩa xã hội với t cách là một xã hội ở giai đoạn thấp

của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, vẫn còn là thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa cộng sản.
4.2. Phơng pháp nghiên cứu
Đọc tham khảo tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành. Trong đó chú trọng
sử dụng các phơng pháp lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, v.v
5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Từ việc nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, chúng ta có thể
rút ra một số đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cho tơng lai có ý nghĩa phơng pháp
luận.
6. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
tiểu luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội và Phơng thức
sản xuất của cải vật chất
Chơng 2: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
Chơng 3: Phạm trù hình thái kinh tế xã hội và vấn đề quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin nhng
tiểu luận này chắc không tránh khỏi thiếu sót .
Em mong đợi và cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy.


5

nội dung
Chơng 1
Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội và
Phơng thức sản xuất của cải vật chất



6

1.1. Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội
Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của lịch sử, bởi vì bất cứ chế
độ xã hội nào cũng không thể tồn tại và phát triển nếu không có quá trình thờng xuyên sản xuất và tái sản xuất xã hội. Sản xuất xã hội bao gồm sản xuất
vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra chính bản thân con ngời. Trong sự
sản xuất toàn bộ đời sống xã hội, sản xuất vật chất giữ vai trò nền tảng. Để
tiến hành sản xuất vật chất, con ngời vừa phải quan hệ với giới tự nhiên nhằm
biến đổi giới tự nhiên (quan hệ đó đợc biểu hiện ở lực lợng sản xuất), vừa phải
quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất (biểu hiện ở quan hệ sản xuất). Đây
là quan hệ kép khách quan, phổ biến trong lịch sử sản xuất vật chất của
nhân loại. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất trong
một phơng thức sản xuất.
1.2. Phơng thức sản xuất của cải vật chất
- Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội
có một phơng thức sản xuất riêng. Các cuộc cách mạng xã hội đều gắn với sự
thay đổi phơng thức sản xuất này bằng phơng thức sản xuất mới, tiến bộ hơn.
Khi xuất hiện một phơng thức sản xuất mới, thì đời sống xã hội cũng thay đổi
căn bản, từ đời sống kinh tế đến chính trị, xã hội và tinh thần. Nói một cách
khác, phơng thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
- Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên.
Lực lợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngời lao động với t liệu sản xuất, trớc hết
là công cụ lao động. V.I.Lênin cho rằng, lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động. Tuy ngời lao động là lực lợng sản
xuất hàng đầu và đóng vai trò quyết định, nhng công cụ là yếu tố động nhất
trong lực lợng sản xuất, nó có vị trí quyết định trong t liệu sản xuất. Trình độ
phát triển của công cụ vừa là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế, kỹ thuật



7
trong lịch sử. Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, công cụ lao động
đợc cải tiến, con ngời không ngừng nâng cao năng suất lao động. Năng suất
lao động đợc coi là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sự tiến bộ của sản xuất,
đánh giá trình độ lực lợng sản xuất của một xã hội nhất định. Lực lợng sản
xuất do con ngời tạo ra, song nó vẫn là yếu tố khách quan, là nền tảng vật chất
của toàn bộ lịch sử nhân loại.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất vật
chất, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức
quản lý và trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ về phân phối sản phẩm.
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra, song nó đợc hình thành một cách khách
quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, tuỳ tiện của con ngời mà tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ở một giai đoạn lịch sử nhất
định.
Trong lịch sử đã diễn ra sự tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất tạo thành mối quan hệ lặp đi lặp lại mang tính chất ổn
định của nền sản xuất xã hội. Trong một phơng thức sản xuất, lực lợng sản
xuất là nội dung, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
Theo tính quy luật tác động giữa nội dung và hình thức thì bao giờ nội dung
cũng quyết định hình thức. Với t cách là nội dung, lực lợng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất thể
hiện rõ ở:
+ Lực lợng sản xuất quyết định tính chất của quan hệ sản xuất. Lực lợng sản xuất ở trình độ nào, tính chất nào thì quan hệ sản xuất cũng phải ở
trình độ, tính chất ấy.
+ Quyết định sự ra đời và biến đổi của quan hệ sản xuất.
+ Quyết định các hình thức kinh tế của quan hệ sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất:
Một là, quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, khuynh hớng

phát triển của quan hệ lợi ích.


8
Hai là, quan hệ sản xuất tạo ra một hệ thống những yếu tố thúc đẩy
hoặc kìm hãm lực lợng sản xuất. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối
với lực lợng sản xuất chủ yếu ở hai khuynh hớng:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển.
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lợng sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sự tác động trở lại của quan hệ sản
xuất đối với lực lợng sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh tế - xã
hội khác, đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy luật phổ biến tác
động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự phát triển đi lên của xã hội
loài ngời qua các hình thái kinh tế - xã hội, trong đó quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy luật
cơ bản nhất. C.Mác rút ra kết luận, sản xuất xã hội có quy luật khách quan
vốn có của nó, đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Trong chủ nghĩa xã hội, mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất là khách quan. Trong thời đại ngày nay lực lợng sản xuất đã mang
tính chất quốc tế hoá, đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng sáng tạo quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất, chống chủ quan duy ý chí trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế.

Chơng 2
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng



9
2.1. Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Đặc trng của cơ sở hạ tầng do quan hệ sản
xuất thống trị quyết định.
- Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tơng ứng (nhà nớc,
đảng phái,) đợc hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Đặc trng của
kiến trúc thợng tầng là sự thống trị về t tởng của giai cấp thống trị đối với đời
sống xã hội.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng ấy. Hay nói một cách khác,
quan hệ sản xuất nào chiếm địa vị thống trị thì bao giờ cũng sản sinh ra một
kiến trúc thợng tầng tơng ứng, quy định tính chất của kiến trúc thợng tầng
(tính chất xã hội, giai cấp của kiến trúc thợng tầng phản ánh tính chất xã hội
giai cấp của cơ sở hạ tầng).
Sự biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi căn bản của
kiến trúc thợng tầng.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo hai hớng
chủ yếu:
Một là, sự tác động phù hợp với quy luật kinh tế - xã hội, với yêu cầu
phát triển của lực lợng sản xuất thì thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Hai là, sự tác động không phù hợp với quy luật kinh tế - xã hội, không
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất sẽ cản trở sự phát triển
sản xuất, xã hội. Do nhận thức đợc những quy luật kinh tế - xã hội khách
quan, kiến trúc thợng tầng chính trị có vai trò định hớng những hoạt động thực

tiễn, đa lại phơng án phát triển tối u cho kinh tế - xã hội.
Công cuộc đổi mới ngày nay ở nớc ta và các nớc xã hội chủ nghĩa khác
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội chính trị và tinh thần nhằm tạo lập


10
dần dần từng bớc chắc chắn cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa với một kiến trúc
thợng tầng tơng ứng. Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng thực
chất là mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Phép biện chứng giữa kinh tế và chính trị khẳng định rằng, chính trị là
sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy, khi nhận thức, vận dụng quan điểm
biện chứng này, phải xuất phát từ kinh tế, coi trọng yếu tố chính trị. Nếu tuyệt
đối hoá mặt kinh tế, coi nhẹ yếu tố chính trị sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa
duy vật kinh tế. Ngợc lại, tuyệt đối hoá yếu tố chính trị, coi nhẹ mặt kinh tế sẽ
dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, và sẽ phải trả giá đắt.

Chơng 3
Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
và vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
t bản chủ nghĩa


11

3.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
C. Mác đã nghiên cứu những vấn đề bản chất của xã hội bằng nhãn
quan của mình, Ông đã tìm ra đằng sau những sự kiện ẩn dấu trên bề mặt của
những hiện tợng xã hội là một dòng chảy tất yếu của các quá trình và quy luật
chi phối sự phát triển của tiến bộ xã hội, mà cốt lõi là sự phát triển liên tục của
các hình thái kinh tế - xã hội. C. Mác đã đa ra hình thái kinh tế - xã hội bằng

cách phân tích tất cả các quan hệ giữa ngời và ngời trong đời sồng hàng ngày,
đó là những quan hệ xã hội.
C.Mác đã phát hiện ra những mối quan hệ bản chất, lặp đi lặp lại trong
mọi xã hội, từ đó tìm ra tính quy luật trong sự vận động phát triển xã hội. Từ
những t tởng cơ bản của C.Mác, tiếp đó V.I.Lênin đã phát triển và làm phong
phú thêm lý luận hình thái kinh tế - xã hội, Ngời đặc biệt nhấn mạnh đến t tởng coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên.
Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội cụ thể mà sự tồn tại của nó ứng
với một nấc thang lịch sử nhất định nh: hình thái kinh tế - xã hội nguyên thuỷ,
hình thái kinh tế - xã hội nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái
kinh tế - xã hội t bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Vậy, hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Nh thế, phơng thức sản xuất thay đổi, các quan hệ xã hội, chính trị, tinh
thần thay đổi dẫn đến sự thay đổi của hình thái kinh tế - xã hội. Chính vì vậy,
V.I.Lênin viết: Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản
xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lợng sản
xuất thì ngời ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển
của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. T tởng coi sự


12
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc hiện nay, nhất là việc chúng ta phải đẩy nhanh tiến trình hội
nhập vào khu vực và quốc tế, thì việc tham khảo, học hỏi, kế thừa những thành

tựu nào có ích về khoa học, công nghệ, quản lý của bạn bè là hết sức cần thiết
đối với sự phát triển đất nớc.
Trong thời đại ngày nay, lực lợng sản xuất đã quốc tế hoá kéo theo sự
quốc tế hoá quan hệ sản xuất dới nhiều hình thức (Ví dụ: Việt Nam tham gia
ASEAN, tham gia hiệp ớc AFTA, ) thì khả năng một dân tộc lạc hậu về
kinh tế, kỹ thuật có thể bỏ qua những chế độ xã hội nhất định để tiến lên một
hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Sự bỏ qua dới hình thức rút gọn đó vẫn là
quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử.
Khi nói thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ
nghĩa xã hội tức là muốn nói nội dung cơ bản của thời đại chính là sự chuyển
biến cách mạng từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội với những con đờng,
bớc đi và hình thức khác nhau đối với từng quốc gia, dân tộc trong dòng chảy
chung của sự phát triển lịch sử.
3.2. Vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa
Từ hình thái kinh tế - xã hội này chuyển sang hình thái kinh tế - xã hội
khác có một giai đoạn lịch sử đặc biệt với độ dài ngắn khác nhau, kết cấu và
hình thức biểu hiện khác nhau, đó là thời kỳ quá độ.
Nhân loại đã chứng kiến nhiều nớc, nhiều dân tộc do điều kiện lịch sử
riêng của mình đã bỏ qua một, hai chế độ nào đó tiến thẳng lên chế độ xã
hội cao hơn dới hình thức này hay hình thức khác.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mình mà các nớc, các
dân tộc sẽ thực hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội dới những hình thức, bớc
đi khác nhau, do trình độ xuất phát khác nhau. Có thể khái quát thành ba loại
nớc ứng với ba kiểu quá độ:
Một là: Những nớc t bản chủ nghĩa phát triển cao.
Hai là: Những nớc đạt trình độ phát triển t bản chủ nghĩa ở mức trung
bình thấp.


13

Ba là: Những nớc cha trải qua giai đoạn t bản chủ nghĩa của sự phát
triển lịch sử.
Nớc ta thuộc loại nớc thứ ba. Do toàn bộ những điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan quy định, nớc ta đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa là một
tất yếu lịch sử.
Để nhận dạng con đờng đi lên của nớc ta, trớc hết cần phân tích đầy
đủ và chính xác điểm xuất phát từ đó nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để
xác định con đờng đi lên của mình, cụ thể trong điều kiện hiện nay chính là
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì điều kiện cần
thiết là phải xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội của đất nớc, xuất phát từ
đặc điểm lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của nớc ta để lựa chọn đúng
hình thức kinh tế cho hiệu quả, xác định rõ những bớc đi cụ thể theo mục tiêu
đã chọn. Nghị quyết Trung ơng 5 về văn hoá và Nghị quyết Trung ơng 6 (lần
1) khoá VIII về kinh tế gần đây đã khẳng định cần phải đẩy mạnh việc phát
huy nội lực của nền kinh tế, tăng cờng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị
trờng tiêu thụ, mạnh dạn hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới. Đó chính
là những nghị quyết sát thực với cuộc sống, đã khuyến khích quan hệ sản xuất
phát triển trên cơ sở phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất ở nớc ta hiện
nay.
Theo C.Mác, chủ nghĩa xã hội với t cách là một xã hội ở giai đoạn thấp
của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, vẫn còn là thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa cộng sản.
ở nớc ta hơn 15 năm qua, tuy đã trải qua nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhng trình độ lực lợng
sản xuất, năng lực tổ chức quản lý còn rất thấp; mặt khác quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta không phải là từ chủ nghĩa t bản mà là từng bớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản với tính cách là một chế độ xã hội. Vì thế,
cần phải nhận thức đầy đủ và vận dụng sáng tạo các quy luật khách quan,
trong đó quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế,

khai thác mọi tiềm năng sản xuất, phát huy nội lực, tính chủ động sáng tạo


14
của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần. Kinh tế quốc
doanh phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nớc ta.
Để thực hiện đợc điều đó chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua
một cách giản đơn, giáo điều, nóng vội, mà cái chính là phải mạnh dạn khai
thác, sử dụng tối đa những thành tựu về khoa học, công nghệ, quản lý đã đạt
đợc trong xã hội t bản, làm khâu trung gian để chuyển nền sản xuất nhỏ lên
chủ nghĩa xã hội. Chủ trơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc
sử dụng những hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời ký quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta mà Đại hội Đảng lần thứ VI đã vạch ra là đúng đắn.
Đại hội VII của Đảng ta cũng chỉ rõ: Phù hợp với sự phát triển của lực l ợng sản xuất, thiết lập từng bớc quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệ quả kinh tế là chủ yếu. Nghị
quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính trị năm 1998 về một số vấn đề phát triển
nông nghiệp nông thôn đã viết: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất
với thị trờng để hình thành sự liên kết nông công nghiệp dịch vụ và thị
trờng ngay trên địa bàn nông thôn và trên địa bàn cả nớc; gắn phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp hoá với thực hiện dân
chủ hoá và nâng cao dân chí, đào tạo nhân lực ở nông thôn; tạo ra sự phân
công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xoá đói, giảm
nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn,
thực hiện có kết quả mục tiêu phát triển dân số.

Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nớc, áp dụng nhanh các tiến bộ
khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hoá đa dạng, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hớng
mạnh ra xuất khẩu. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX viết:


15
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều
tổ hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Từ
Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nớc ta đã chuyển sang chặng đờng mới
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp. Trong chặng đờng hiện nay còn phải tiếp tục hoàn
thành một số nhiệm vụ của chặng đờng trớc.
3.3. Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cho tơng lai
Từ việc nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, chúng ta có thể
rút ra một số đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cho tơng lai có ý nghĩa phơng pháp
luận sau đây:
3.3.1. Việc vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã
hội, những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện, biến đổi của các hiện tợng
xã hội đã biến xã hội học thành một khoa học thực sự, khắc phục mọi quan
điểm duy tâm về lịch sử. Từ đó có một cách nhìn đúng đắn, thấy đợc vai trò
thực sự của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, mối quan hệ biện chứng giữa
chúng và các mối quan hệ khác trong quá trình phát triển xã hội.
3.3.2. Là công cụ lý luận giúp chúng ta nhận thức những quy luật phổ
biến đang tác động và chi phối sự vận động của xã hội. Vũ trang cho chúng ta
phơng pháp khoa học để nghiên cứu xã hội và chỉ đạo thực tiễn ở tầm vĩ mô
và vi mô.

3.3.3. Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đờng lối cách mạng của
các đảng cộng sản. Là cơ sở lý luận cho việc triển khai các đờng lối, chính
sách ở tầm quốc gia và mỗi địa phơng nhằm thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3.3.4. Giúp chúng ta có một cái nhìn biện chứng về sự phát triển liên
tục của các hình thái kinh tế - xã hội, của các giá trị văn hoá, khoa học, kỹ
thuật và của chính bản thân các thế hệ con ngời. Từ đó sẽ giúp chúng ta


16
không nóng vội, chủ quan, không đốt cháy giai đoạn, biết kế thừa những
thành tựu chung của nền văn minh nhân loại.
3.3.5. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đòi hỏi chúng ta phải thấu
triệt nguyên lý đó và vận dụng một cách chủ động, sáng tạo các kiến thức
tổng quát của nhiều môn khoa học khác vào các công việc hàng ngày của mỗi
ngời, ở mỗi địa phơng, phải nhìn nhận các vấn đề trong dòng chảy liên tục
của nó.

kết luận
Dựa trên các phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chúng ta đã có một
cái nhìn rõ hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra đợc tầm quan
trọng của xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các
nguồn nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các


17
nguồn lực bên ngoài, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp là
một nội dung quan trọng của đờng lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề ra.

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành công
nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có
thể thành công nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh
tế thì mới có thể chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, bảo đảm giữ vững
chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Tất cả là vì một nớc Việt Nam dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bớc đi lên chủ
nghĩa xã hội.

Tài liệu tham khảo
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1990), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lân
thứ VII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lân
thứ VIiI, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.


18
[3]. Gs.Ts.Nguyễn Hữu Vui chủ biên, Lịch sử triết học Mác - Lê Nin NXB
Chính Trị Quốc Gia, 2002.
[4]. Giáo trình Triết học Mác - Lê Nin, Chính Trị Quốc Gia, 1999.
[5]. Phan Phúc Huân, Triết học- dùng cho nghiên cứu sinh và cao học các
ngành không thuốc chuyên ngành triết học, tập 1, 2, 3; NXB Chính Trị
Quốc Gia, 1996.



×