Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thanh bình h t c việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.91 KB, 82 trang )

Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Th.S Nguyễn Thị Phương
Tuyến. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hằng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

i

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................
BANG KY HIÊU CHƯVIÊT TĂT....................................................................
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu............................................3
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.......................3


1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.......................4
1.1.4 Ý nghĩa của việc tổ chức tốt kế toán nguyên vật liệu................................6
1.2 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT 6
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.....................................................................6
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu......................................................................8
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu............................................................13
1.2.4 Công tác kiểm kê, đánh giá lại Nguyên vật liệu và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.....................................................................................................25
CHƯƠNG 2 :.................................................................................................
TÌNH HÌNH THỰC TÊVỀKÊTOÁN NGUYÊN VẬT LIÊU TẠI CÔNG
TY CỔPHẦN THANH BÌNH H.T.C VIÊT NAM........................................
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH H.T.C
VIỆT NAM.

27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................27
Quy trình công nghệ sản xuất :..................................................................31
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THANH BÌNH H.T.C VIỆT NAM.......................................40
2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật liệu........40
2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty..........................................51
CHƯƠNG 3....................................................................................................
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp



Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KÊTOÁN NGUYÊN VẬT LIÊU TẠI CÔNG
TY CỔPHẦN THANH BÌNH H.T.C VIÊT NAM........................................
3.1. ƯU ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY......................53
3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty....................................................53
3.1.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty...................................................54
3.1.3. Các phương pháp kế toán tại công ty.................................................54
3.1.4. Công tác quản lý hạch toán kế toán tại công ty...................................55
3.2. HẠN CHẾ.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

56

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

- TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

- CP

: Cổ Phần

- NVL

: Nguyên vật liệu

- GTGT

: Giá trị gia tăng

- TK

: Tài khoản

- KKTX

: Kê khai thường xuyên

- KKĐK

: Kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

iv


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

LỜI NÓI ĐẦU
Hơn 20 năm đổi mới, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu làm thay đổi bộ mặt của đất nước.
Đặc biệt, việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào năm 2006 đã
mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội lớn nhưng kèm theo đó là hàng
loạt những thách thức. Trong đó, cạnh tranh là quy luật tất yếu. Do đó, các
doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm ra phương án
sản xuất tối ưu, vừa nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, vừa hạ thấp
được chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn vậy, một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp sản xuất phải
quan tâm hàng đầu là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đặc biệt là
nguyên vật liệu. Muốn quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục
thì doanh nghiệp phải đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời.
Hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vì vậy quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý ngay từ khâu thu mua
đến khâu sử dụng sẽ góp phần ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu
trong sản xuất, nhờ đó mà tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được
điều đó doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý, trong đó kế toán
là một công cụ giữ vai trò quan trọng.
Là một công ty sản xuất và kinh doanh thép hoạt động trong nền kinh tế

thị trường có cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành chế tạo
thép trên cả nước, công tác quản lý và sử dụng nguồn nguyên vật liệu cũng là
vấn đề nhức nhối đối với Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế kế toán nguyên vật liệu tại
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

1

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam, trên cơ sở những kiến thức đã
học và tích lũy trong nhà trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thạc sĩ
Nguyễn Thị Phương Tuyến và các anh chị cán bộ phòng kế toán, em đã chọn và
đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thanh
Bình H.T.C Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp, mặc dù bản thân đã có

nhiều cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như thời gian
tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên bản luận văn này khó tránh khỏi những thiếu
sót nhất định về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán
công ty để bản luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Phương Tuyến và các anh chị
cán bộ kế toán Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp em hoàn thành bản luận văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

2

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG


CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu


Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc

tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại với tính
chất lý học, hóa học khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.


Đặc điểm của nguyên vật liệu: Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh nguyên vật liệu có những đặc điểm cơ bản sau:
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động cơ bản nhất tạo ra doanh
thu là hoạt động sản xuất. Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ cả ba yếu tố đầu vào là: đối tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao
động.
Nguyên vật liệu giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất.
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng khá cao trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Do đó nguyên

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


3

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

vật liệu vừa quyết định đến mặt số lượng sản phẩm, vừa ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
Bên cạnh đó, nguyên vật liệu còn là một phần tài sản lưu động, giá trị của nó
là một bộ phận cấu thành trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đây là vốn
thường xuyên được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, có thể nói nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng
không thể thiếu trong quá trình sản xuất mà còn giữ một vị trí vô cùng quan
trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính - kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý
Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều
kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên tất cả các khâu: khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua.
Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu

đưa vào sản xuất góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
- Khâu bảo quản: Ở khâu bảo quản dự trữ nguyên vật liệu, doanh
nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng quy chế bảo quản và
xác định được định mức dự trữ mức tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật
liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn giữ được chất
lượng của nguyên vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

- Khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục, cần quan tâm tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng
mức tối đa, tối thiểu để tránh gây tình trạng ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Khâu sử dụng : Ở khâu sử dụng phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu cụ thể, phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương

pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu đấy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung
thông tin để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu về mua nguyên vật liệu, kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Lập các báo cáo quản trị nguyên vật liệu theo yêu cầu thông tin quản
lý, ra quyết định của cấp có thẩm quyền đồng thời cung cấp thông tin cho việc
lập báo cáo tài chính và phân tích kết quả kinh doanh.
Để cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hiện nay các
doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán. Nhờ có phần mềm, quá trình
tình toán, xử lý thông tin qua các giai đoạn hạch toán của công tác kế toán đã
được tiến hành nhanh chóng nhờ đó hiệu quả công việc của kế toán được
nâng cao.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

5

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

1.1.4 Ý nghĩa của việc tổ chức tốt kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,
việc quản lý nguyên vật liệu trở thành một yêu cầu tất yếu của mọi doanh
nghiệp sản xuất trong đó kế toán nguyên vật liệu được đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tốt kế toán nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua đến sử

dụng sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin về
nguyên vật liệu để đưa ra các quyết định quản lý, giúp bộ phận kế hoạch lập dự
toán chi phí nguyên vật liệu hợp lý,... nhằm cung cấp nguyên vật liệu kịp thời
cho nhu cầu sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Tổ chức tốt việc ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình xuất
dùng nguyên vật liệu sẽ góp phần vào việc sử dụng nguyên vật liệu một cách
tiết kiệm và có hiệu quả, từ đó sẽ hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp là điều
hết sức cần thiết, là một đòi hỏi tất yếu của công tác quản lý.
1.2 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Để phục vụ tốt công tác quản lý, bảo quản và hạch toán, các doanh
nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Tuỳ vào đặc thù của mỗi
doanh nghiệp mà có thể sử dụng các cách phân loại khác nhau cho phù hợp.
1.2.1.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế từng loại nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu
có thể chia thành các loại sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

6

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

- Nguyên vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Đặc điểm
chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu
được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục gia công chế biến cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu
mã, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, cho hoạt động của
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công tác quản lý… Nhiên liệu có thể
tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hoặc thể khí. Ví dụ như: xăng, dầu, than, khí gas,...
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng để
lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu
thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định…
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, dự trữ cho
từng loại nguyên vật liệu, lập danh điểm nguyên vật liệu và tổ chức kế toán
chi tiết.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


7

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

1.2.1.2

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành

Nếu căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những loại nguyên vật liệu doanh nghiệp
không tự sản xuất mà mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công: Là những loại nguyên vật liệu
doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu khác: Là những loại nguyên vật liệu hình thành do
được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
Cách phân loại này là cơ sở cho việc lập kế hoạch thu mua, kế hoạch sử
dụng nguyên vật liệu và xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: Phục vụ cho sản xuất
chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại này là cơ sở để tính trị giá nguyên vật liệu vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu

Đánh giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được
tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

8

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Giá gốc bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo
giá gốc.
1.2.2.1 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều

nguồn khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế vủa nguyên vật
liệu nhập kho được xác định khác nhau.


Trường hợp 1: Nhập kho do mua ngoài
Trị giá vốn thực
Giá mua ghi
=
+
tế NVL nhập kho
trên hóa đơn

Thuế TTĐB,
thuế NK
(nếu có)

Chi
Các khoản
+ phí - giảm trư
mua
(nếu có)

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định tùy theo từng trường hợp:
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào dùng cho đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào dùng cho các đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT).

- Chi phí mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho,
thuê bãi trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua vật liệu như chi phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường...
- Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

9

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

 Trường hợp 2: Nhập kho do tự gia công chế biến

Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

phí

=

Giá thực tế NVL xuất
gia công chế biến

+

Chi phí

chế biến

Chi
chế

biến gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất chế biến ra nguyên
vật liệu đó. Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình
công nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế
biến thì phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phị được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
 Trường hợp 3: Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến

Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho

Giá thực tế
= NVL xuất thuê
gia công

Chi phí thuê
Chi phí vận
+ gia công phải + chuyển, bốc
trả
dỡ…(nếu có)

  Trường hợp 4: Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh


Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

Trị giá vốn góp
do hội đồng liên
doanh xác định

=

+

Các khoản chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận
(nếu có)

  Trường hợp 5: Nhập kho do Nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp

Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá ghi trên biên
Các khoản chi phí khác phát
+
bản giao nhận
sinh khi tiếp nhận(nếu có)

 Trường hợp 6: Nhập kho do được biếu tặng, tài trợ


Trị giá vốn thực tế
Giá trị thị trường
=
NVL nhập kho
tương đương

1.2.2.2

+

Các khoản chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận (nếu có)

Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng.... Khi xuất kho
nguyên vật liệu, kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

10

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến


phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ
kế toán.
Điều 13 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
hàng tồn kho: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia
quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Ngoài ra theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính còn có phương pháp giá hạch toán.
 Phương pháp tính theo giá đích danh:

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô nào đơn giá nào thì
được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện được.
Phương pháp này giúp xác định được chính xác giá nguyên vật liệu xuất
làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại; tuy nhiên trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều nguyên vật liệu, nhập xuất thường xuyên
thì khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ rất phức tạp.
 Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương ứng đầu kỳ và
giá trị từng loại nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân gia quyền cố
định) hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về (đơn giá bình quân gia quyền
liên hoàn), phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế
Số lượng NVL
=
NVL xuất kho trong ky
xuất kho trong ky


SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

11

x

Đơn giá bình
quân

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Trong đó:
Đơn giá
bình quân
gia quyền
cố định
Đơn giá
bình quân
gia quyền
liên hoàn

Trị giá vốn NVL tồn đầu ky + Trị giá vốn NVL nhập trong ky
=
Số lượng NVL tồn đầu ky


=

+

Trị giá vốn NVL trước lần
nhập thứ i
Số lượng NVL tồn trước lần i

Số lượng NVL nhập trong ky

+

Trị giá vốn NVL thuộc lần
nhập thứ i

+ Số lượng NVL thuộc lần nhập i

Việc tính theo đơn giá bình quân gia quyền cố định đơn giản, dễ làm,
giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào
số lần nhập xuất; tuy nhiên công việc tính giá xuất kho dồn vào cuối kỳ nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
Còn việc tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn có tính chính
xác cao, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến
hành đều đặn; tuy nhiên công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp
với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp kế toán có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời, trị
giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là: các chi phí phát sinh hiện tại
không phù hợp với doanh thu hiện tại.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

12

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định hàng được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Như vậy, phương pháp này đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù
hợp với chi phí hiện tại; nhưng trị giá vốn của hàng tồn kho có thể không sát
với giá thị trường của mặt hàng đó.
 Phương pháp giá hạch toán:


Theo phương pháo này, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được sử dụng
theo một đơn giá cố đinh gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữ giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số
giá
(H)

Trị giá thực tế NVL tồn đầu ky + Trị giá thực tế NVL nhập trong ky
=
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu ky + Trị giá hạch toán NVL nhập trong ky

Trị giá thực tế của NVL
=
xuất kho trong ky

Trị giá hạch toán NVL
xuất kho trong ky

x

Hệ số giá (H)

Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong
sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại
nguyên vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên
và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.3.1

Chứng từ kế toán sử dụng


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ kịp thời, đúng chế độ quy định nhằm đảm bảo tính pháp lý
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

13

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

để ghi sổ kế toán. Tùy điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có
thể sừ dụng các chứng từ bắt buộc hoặc các chứng từ hướng dẫn cho phù hợp.
Theo Quyết định số 15.2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006, các
chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, HH (Mẫu 03 - VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 - VT);
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT);
Mọi chứng từ phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
quy định phục vụ việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp thông tin kịp thời cho các
bộ phận, cá nhân có liên quan. Kế toán cùng các bộ phận liên quan phải tổ
chức nảo quản lưu trữ chứng từ theo đúng chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu
của Nhà nước và yêu cầu quản lý, kiểm tra của các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu về áp dụng
trong doanh nghiệp mà sử dụng các Sổ (Thẻ) chi tiết sau:
- Sổ (Thẻ) kho;
- ổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu;
- Sổ đối chiếu luân chuyển;
- Sổ số dư.
1.2.3.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu


Phương pháp mở thẻ song song

- Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi
vào Thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho trên từng Thẻ kho. Thẻ
kho được mở cho từng mặt hàng và được đăng ký tại phòng kế toán. Thẻ kho

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

14

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

được sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng
nguyên vật liệu theo từng kho hàng về số lượng.
- Ở phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho do thủ
kho gửi đến, kế toán kiểm tra và ghi Sổ kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất

cho từng loại nguyên vật liệu về số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán sử
dụng Sổ chi tiết vật liệu để lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi
tiết với thẻ kho về mặt số lượng, giữa bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với sổ
kế toán tổng hợp cả về mặt số lượng và giá trị.
Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, ít các nghiệp vụ nhập - xuất, không thường
xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã thực hiện kế toán máy thì phương
pháp này vẫn được áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên
vật liệu, nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

15

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Sơ đồ khái quát của phương pháp này như sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp mở thẻ song song

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


16

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên Thẻ kho
giống như phương pháp mở thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu thuộc từng kho. Sổ
này được mở cho cả năm và ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị, mỗi thứ nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ. Để có số
liệu ghi Sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập Bảng kê nhập, Bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sau
khi hoàn thành việc ghi Sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu
số liệu trên Sổ này với số liệu trên Thẻ kho và Sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và
kế toán về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối được tiến hành vào cuối tháng
làm hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh

nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít; không có điều kiện ghi chép, theo dõi
tình hình nhập, xuất hàng ngày.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

17

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Sơ đồ khái quát của phương pháp này như sau:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

18

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính




GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Phương pháp số dư (hay phương pháp nghiệp vụ - kế toán)

- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp
trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng thứ
nguyên vật liệu trên Thẻ kho để ghi vào “cột số lượng” ở Sổ số dư rồi chuyển
cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối
mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
- Ở phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ các chứng từ nhập, chứng từ xuất,
kế toán lập Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất; rồi cuối tháng dựa vào đó lập
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng khi nhận Sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào tồn
kho về số lượng được ghi ở Sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị và ghi vào “cột số tiền”
ở Sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào
“cột số tiền” tồn cuối tháng trên Sổ số dư để đối chiếu với số tiền tồn kho trên
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán. Việc kiểm tra ghi chép của thủ kho
được tiến hành thường xuyên, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác và kịp
thời.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên để có thông tin
chi tiết của từng thứ nguyên vật liệu phải căn cứ vào Thẻ kho, nếu số liệu
không khớp thì việc tra cứu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập (chứng từ nhập - xuất) nhiều, thường xuyên và với điều kiện doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất.



Sơ đồ khái quát của phương pháp này như sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

19

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính



GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ
số dư

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

20

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Tuyến


Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn
kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong
hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm
kê định kỳ.
1.2.3.4
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp dựa trên các chứng từ nhập xuất.


Tài khoản kế toán sử dụng



Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiện có và

tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế. Tài khoản này có
thể được mở chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu.


Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này phản ánh trị giá

nguyên vật liệu mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang
trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
• Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản khác liên
quan:

- TK 331 - Phải trả cho người bán: Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật
tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
- TK 111 - Tiền mặt; TK 112 - Tiền gửi ngân hàng; TK 141 - Tạm ứng; …
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

21

Luận Văn Tốt Nghiệp


×