Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Vai trò của vốn oda của qũy dân số liên hợp quốc với vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.46 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Anh

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................................ V
1.1.Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam......................................4
1.2.ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc...............................................................................................................9



3.1.NHIỆM VỤ CÒN LẠI CỦA DỰ ÁN VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.........................................71
3.1.1. Nhiệm vụ còn lại của dự án............................................................................................................71

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AWP

Kế hoạch công tác năm

CIP

Cơ quan đồng thực hiện

CQQLVT

Các cơ quan quản lý viện trợ của Chính phủ

CTQG


Chương trình quốc gia

DPO

Đề cương chi tiết chương trình, dự án

FACE

Yêu cầu chuyển tiền và xác nhận chi tiêu

HPPMG

Quy chế chung về Quản lý chương trình và dự
án hợp tác Việt Nam - LHQ

IP

Cơ quan thực hiện

KCB

Khám chữa bệnh

KH-ĐT

Khoa học đào tạo

KH-TC

Kế hoạch tài chính


LHQ

Liên hợp quốc

NIM

Phương thức quốc gia thực hiện

NIP

Cơ quan thực hiện quốc gia

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OPF

Quỹ thực hiện Kế hoạch chung

PCG

Nhóm điều phối chương trình của các tổ chức
LHQ tại Việt Nam

QWP

Kế hoạch công tác quý


SKBMTE

Sức khỏe bà mẹ trẻ em.

TC-CB

Tổ chức cán bộ.

TCDS- KHHGĐ

Tổng cục dân số, kế hoạch hóa gia đình.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

TOR

Điều khoản tham chiếu

UNCO

Văn phòng tổ chức LHQ


UNDP

Chương trình Phát triển của LHQ

UNFPA

Quỹ Dân số của LHQ

VPCP

Văn phòng Chính Phủ

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


v

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01



Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Trong thời đại hiện nay, song song với việc phát triển con người toàn
diện về mọi mặt đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội thì y tế là một trong những
vấn đề rất được quan tâm.
Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, có sự phát triển về lượng nhưng
chưa có sự phát triển về chất. Hàng loạt vấn đề rất đáng lo ngại làm ảnh
hưởng đến cuộc sống an toàn xã hội của người dân như: hiện tượng già hóa
dân số, mất cân bằng giới tính, bạo lực gia đình, tình dục không an toàn song
song với sự phát triển lệch lạc của một bộ phận giới trẻ hiện nay,… Đó là
những vấn đề cần phải được giải quyết lâu dài và triệt để. Việc đầu tư cho sức
khỏe chính là đầu tư phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện được tốt các mục tiêu chiến lược trên thì Đảng và Nhà
nước cần phải có sự đầu tư thích đáng, song nguồn kinh phí trong nước dành
cho phát triển sự nghiệp y tế còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác nguồn
tài chính từ bên ngoài cho y tế có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta.
Trong những năm qua, với việc trở thành thành viên của các tổ chức lớn
trên thế giới như ASEAN, APEC, WTO… quan hệ quốc tế của nước ta đặc biệt
là trong ngành y tế có nhiều chuyển biến thuận lợi. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (Official Development Assistance - ODA) do các tổ chức song
phương, đa phương tài trợ cho ngành y tế trở nên vô cùng quan trọng. Việc thu

hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành y tế đã góp phần cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người dân ở Việt Nam.
Nguồn vốn ODA là nguồn lực từ bên ngoài có những ưu điểm nổi trội:
ưu đãi về thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi suất phù hợp để hỗ trợ các nước
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

đang phát triển.Tuy nhiên, ODA không chỉ đơn giản là một nguồn viện trợ mà
đi kèm với nó là những điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là một
gánh nặng lớn nếu chúng ta không biết quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vậy việc tăng cường hiệu quả quản lý ODA
của UNFPA vào dự án “Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số
và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” là rất cần thiết.
2.

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ODA, thực trạng quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA tại dự án tìm ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ODA tại dự án.
3.


Đối tượng nghiên cứu:

Nguồn vốn ODA do UNFPA tài trợ thực hiện tại dự án hỗ trợ bộ y tế
thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
4.

Phạm vi nghiên cứu

Tình hình thực hiện, sử dụng và quản lý vốn ODA tại dự án hỗ trợ bộ y
tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản.
5.

Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các biện pháp thống kế, so
sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp,.. để giải quyết các nội dung nghiên cứu
của khóa luận. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên
cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng
nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước.
6.

Bố cục luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Vai trò của vốn ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc với
vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01



Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng quản lý ODA của UNFPA tại dự án “Hỗ trợ bộ
Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020”.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý ODA của UNFPA tại
dự án “Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh
sản ở Việt Nam giai đoạn 2011-2012”.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA VỐN ODA CỦA QŨY DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
VỚI VẤN ĐỀ DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở VIỆT NAM
1.1. Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với nền kinh tế

xã hội Việt Nam.
1.1.1.

Khái niệm dân số và sức khỏe sinh sản.

 Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa
lý hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu
hiện bằng một tháp dân số.
 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có
bệnh tật hoặc tàn phế. Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái
niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có
một cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành
lặn, không bị tàn phế…
 Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe
sinh sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi
già. Sức khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ
ở mọi lứa tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản
(15-49).
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm
1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một
trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi
khía cạnh liên quan đến hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không
phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”.

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01



Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

1.1.2. Vai trò của vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản đối với kinh tế xã hội
Việt Nam.
 Chăm sóc sức khỏe cho toàn xã hội, đảm bảo chất lượng sức khỏe
cho lực lượng sản xuất.
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể
lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên
việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan
tâm và đặt lên hàng đầu. Sức khỏe là một vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và
trên hết là quyền cơ bản của con người. Sự bất bình đẳng, nghèo đói, bạo lực
và bất công là nguyên nhân gây ra bệnh tật và chết chóc trong xã hội. Bởi vậy,
nếu được quan tâm và hỗ trợ đúng mức cho chương trình dân số và sức khỏe
sinh sản thì hàng loạt các vấn đề khác sẽ được giải quyết. Tất cẩ mọi người sẽ
được hưởng những dịch vụ chăm sóc, thăm khám chữa bệnh thường xuyên,
nâng cao thể lực, trí lực. Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư phát triển, góp phần
xây dựng nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.Cải thiện sức khỏe, nâng cao tầm vóc và thể lực chính là cho thế hệ
tương lai, duy trì và phát triển giống nòi.
Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020
được thực hiện trên phạm vi cả nước, chăm sóc sức khỏe cho toàn xã hội và
nhiều mặt. Mục tiêu của chiến lược là nâng cao chất lượng sinh sản, giải
quyết tốt vấn đề cơ cấu dân số. Như vậy sẽ tạo ra sự cân bằng và phù hợp trên
các vùng miền tổ quốc, lực lượng lao động có thể đảm bảo được việc làm, ổn

định về mặt gia đình, tạo nền tảng vững chắc cho xã hội.Việc quan tâm đúng
mực đến sức khỏe của người dân sẽ góp phần ổn định về mặt tinh thần, thể
chất tạo ra lối sống xã hội lành mạnh, an toàn , đảm bảo cho lực lượng sản
xuất phát huy tốí đa vai trò và năng lực của bản thân trong xã hội.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

 Đảm bảo mức độ tăng dân số phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 2020 là một nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.
Chăm sóc sức khỏe cũng góp phần làm tăng của cải xã hội chứ không
chỉ tiêu tốn của cải xã hội.
 Tăng dân số phù hợp sẽ:
- Đảm bảo môi trường sống hiện tại và tương lai
- Đảm bảo an toàn cho kết cấu hạ tầng xã hội
- Đảm bảo sự cân đối và hợp lý về sự gia tăng lực lượng lao động
trong tương lai.
 Vấn đề sức khỏe sinh sản rất quan trọng, để duy trì giống nòi và đảm
bảo nâng cao sức khỏe sản xuất cho toàn dân.
Chiến lược đã giải quyết đồng bộ các vấn đề dân số, sức khỏe sinh sản,
tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát

huy lợi thế của cơ cấu “dân số vàng”, chủ động điều chỉnh tốc độ tăng dân số
và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh. Tạo điều kiện để giảm bớt mất cấn bằng
giới tính, duy trì giống nòi cho thế hệ tương lai.
1.1.3. Các nguồn vốn sử dụng trong chương trình dân số và sức khỏe
sinh sản.
a.

Ngân sách nhà nước:

Trong sự nghiệp phát triển đất nước thì mục tiêu đầu tư vào y tế đểổn
định an sinh xã hội luôn luôn được đặt lên là mối quan tâm hang đầu. Nhà
nước luôn dành một phần vốn thuộc ngân sách đểđầu tư cho lĩnh vực này.
Ngân sách nhà nước là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất và quan trọng nhất

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

trong cơ cấu nguồn vốn cung cấp cho y tế nói chung và cho chương trình dân
số và sức khỏe sinh sản nói riêng riêng. Hằng năm căn cứ vào dự toán của
ngành y tế mà quốc hội xem xét phân bổ ngân sách phù hợp. Các cơ sở y tế ở
các tuyến hầu hết sử dụng nguồn chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, các thiết
bị y tế cũng như đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng y tế đòi hỏi phải có nguồn

vốn đầu tư lớn chỉ có ngân sachsn hà nước mới có thê đáp ứng được.
Dự báo ngân sách nhà nước cho chương trình trong những năm tới còn
tiếp tục tăng. Với nguồn chi này, nhà nước tập trung thực hiện đảm bảo nâng
cao chất lượng dân số thông qua việc đầu tư vào các mục tiêu quốc gia đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, chất lượng đội ngũ cán bộ,…
Trong nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để sử dụng trong chương
trình dân số và sức khỏe sinh sản một phần là nhà nước đi vay nước ngoài
thông qua việc bán trái phiếu chính phủ, và một phần là sử dụng ODA không
hoàn lại của các tổ chức trên thế giới như WB, ADB, Liên Hợp Quốc,…
b.

Nguồn vốn từ xã hội hóa ngành y tế.

Đây là nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội có nhu cầu
đầu tư vào y tế theo hình thức cùng góp vốn đầu tư hoặc bệnh viện vay vốn
kích cầu mua trang thiết bị máy móc, góp phần nâng cao chất lượng điều trị,

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

góp phần xây dựng một mạng lưới y tế đều khắp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.


c.

Nguồn vốn từ các cá nhân, hộ gia đình

Nhu cầu khám và chữa bệnh hình thành từ bất trắc trong cuộc sống.
Con người không mong muốn gặp phải bất cứ một căn bệnh nào, tuy nhiên sự
việc diễn ra không như mong đợi vì thế nhu cầu phát sinh đó là chi phí cho y
tế. Chi phí cho y tế không như cho các dịch vụ khác, như tiêu dung hay giải
trí, chúng ta có thể sử dụng hoặc không. Nhưng một khi có nhu cầu khám
chữa bệnh thì chắc chắn chi phí cho y tế gần như là bắt buộc dù trong hoàn
cảnh giàu hay nghèo. Và đặc biệt trong tương lai thì chi phí này có xu hướng
tang do nhiều nguyên nhân như giá cả các chi phí liên quan, thuốc men, dịch
vụ,… hơn nữa là do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tang của con người.
Bởi vậy đây là một trong những nguồn vốn tuy không nhiều nhưng rất quan
trọng bổ sung cho y tế.
d.

Nguồn vốn từ ODA nước ngoài.

Ngoài nguồn vốn từ tích lũy ngân sách trong nước có nhược điểm là
nguồn vốn đầu tư rất thấp và không đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) từ bên ngoài thường tập trung
vào những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn cao, đem lại lợi nhuận
cao,… thì nguồn vốn ODA là một nguồn rất quan trọng đầu tư cho y tế. Bởi
đặc tính có khối lượng lớn, ưu đãi nhiều, không chi có ý nghĩa về mặt kinh tế
mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội nên thực sự là một nguồn vốn rất quan trọng
bổ trợ cho nguồn vốn trong nước, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho nhân dân.


SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Chính vì vậy ODA được xem là một cứu cánh để giải quyết khó khan
trên đối với các nước đang phát triển.
1.2. ODA của Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA
1.2.1.1. Khái niệm ODA
- Có khá nhiều khái niệm đã được đưa ra về nguồn vốn ODA, song có
thể kế đến một số khái niệm cơ bản khá tổng quát sau:
-

Theo OECD ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), thì: “ODA là

những nguồn tài chính do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
phúc lợi của quốc gia đó” ( Hà Thị Ngọc Oanh - 2002)
- Ngân hàng thế giới (WB) lại cho rằng “Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) là những khoản cho viện trợ không hoàn lại cùng các khoản cho
vay ưu đãi có thời gian trả nợ dài và lãi suất thấp hơn lãi suất trên thị trường
quốc tế. Mức độ ưu đãi của các khoản vay được đo bằng yếu tố cho không.
Khoản tài trợ không phải hoàn trả có yếu tố cho không là 100%, gọi là viện

trợ không hoàn lại. Còn khoản vay ưu đãi có yếu tố cho không ít nhất 25% và
được gọi là ODA.”
- Theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam: “ODA là
hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc gia
với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ
hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay ưu đãi
có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%”
- Nói tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể được hiểu là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (Non Governmental
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Organization- NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United
Nations- UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm
phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội. Trong
đó các điều kiện ưu đãi chung nhất bao gồm:
+

Các khoản không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.


+

Lãi suất thấp ( dưới 3% một năm).

+

Thời gian trả nợ dài ( 25 đến 40 năm).

+

Thời gian ân hạn dài ( 8 đến 10 năm).

1.2.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA có các đặc điểm sau:
a. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
- ODA thể hiện sự hợp tác phát triển giữa các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế với các nước đang phát triển. Nguồn vốn hợp tác khi bỏ ra sẽ
đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ. Các
nước phát triển khi cung cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình trên
trường quốc tế, tạo tiền đề cũng như thị trường để tiến hành đầu tư trực tiếp.
Còn các nước đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng, học hỏi
kinh nghiệm kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Một khi hiểu được như vậy, các nước nhận viện trợ sẽ phải có cách
nhìn khác đi về nguồn vốn ODA. Đó không phải là một khoản “cho không” hay
“từ thiện” mà là một khoản vay có nghĩa vụ trả nợ. Việc tiếp nhận và sử dụng
ODA có hiệu quả cũng là nền tảng cho quan hệ hợp tác kinh tế lâu dài về sau
giữa các quốc gia.
b. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
-


Lãi suất thấp: Phần vốn vay phải hoàn trả được hưởng lãi suất ưu

đãi và thông thường chỉ dưới 3% một năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất thực
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

tế trên thị trường quốc tế (khoảng từ 7% đến 7.5%).
-

Thời gian sử dụng vốn dài. Trong đó thời gian cho vay thường

vào khoảng 30 đến 40 năm (tiêu biểu như ODA của Nhật, ADB hoặc WB );
thời gian ân hạn (thời gian trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi) cũng khá
dài, thường từ 5 đến 10 năm.
-

Trong ODA còn bao gồm yếu tố không hoàn lại, được quy định

chiếm ít nhất 25%. Nhìn chung 4 yếu tố quyết định khoản không hoàn lại, là
thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất khoản nợ và tỉ lệ chiết khấu. Chính
yếu tố không hoàn lại là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.

-

Bên cạnh đó, tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó là

nguồn vốn dành riêng cho các quốc gia đang và chậm phát triển, để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
c.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
- Các ràng buộc mà các nước đang phát triển gặp phải khi tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn ODA có thể chia thành 3 loại cơ bản: ràng buộc về mặt
kinh tế, ràng buộc về mặt chính trị và ràng buộc về mặt xã hội.
- Vốn ODA có thể đi kèm nhiều ràng buộc về mặt kinh tế. Những điều
kiện ràng buộc thường rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mối
quan hệ giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ, trình độ phát triển kinh tế
xã hội hay thể chế chính trị của nước tiếp nhận viện trợ. Hình thức ràng buộc
kinh tế thông thường nhất là gắn ODA với việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
từ quốc gia viện trợ. Thông qua những ràng buộc như vậy, các nhà tài trợ có
thể mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư và đem lại lợi
nhuận cho hàng hóa và dịch vụ của nước mình.
- Những ràng buộc trong thực hiện ODA có thể mang đến cho nước nhận
viện trợ không ít rủi ro. Ví dụ như với hỗ trợ kỹ thuật, các nước tiếp nhận có nhiều
nguy cơ phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ do các trang thiết bị khó có thể thay
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

12


Học viện Tài chính

thế bằng thiết bị của nước khác và đội ngũ vận hành trong nước cũng phải phụ
thuộc nhiều vào các chuyên gia nước ngoài. Thêm vào đó, do không được lựa
chọn đồng tiền để vay ODA, các nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro khi tỷ giá
thay đổi. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá, khi trả nợ, các quốc gia tiếp nhận viện
trợ sẽ phải trả thêm một khoản tiền do chênh lệch tỉ giá gây ra.
- Về những ràng buộc chính trị, cần hiểu rằng trong ODA luôn chứa
đựng hai mục tiêu song song. Thứ nhất là để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội ở các nước đang và chậm phát triển. Thứ hai là tăng cường vị thế chính trị
của các nước và tổ chức tài trợ. Thông qua ODA, các nước phát triển xác lập
vị trí và ảnh hưởng của mình tại khu vực tiếp nhận viện trợ. Trong nhiều
chương trình viện trợ, có thể thấy các nước tài trợ rất hay đòi hỏi nước tiếp
nhận phải thay đổi chính sách phát triển của mình cho phù hợp với lợi ích của
bên tài trợ. Chính vì những rủi ro như thế, các nước khi tiếp nhận viện trợ
luôn phải cân nhắc thật kỹ lưỡng các điều kiện mà nhà tài trợ đưa ra, không
nên vì những lợi ích trước mắt mà đánh đổi quyền lợi lâu dài.
- ODA còn là một nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Xét về mặt
bản chất, cung cấp ODA chính là quá trình chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại một phần tổng sản phầm quốc dân (GNP) từ các nước giàu
sang các nước nghèo. Việc cung cấp và sử dụng ODA rất nhạy cảm về mặt xã
hội, chịu sự kiểm soát và điều chỉnh của dư luận xã hội cả ở nước viện trợ và
tiếp nhận viện trợ. Với người dân ở các nước nhận viện trợ, nếu sử dụng sai
phạm và lãng phí, ODA mang lại nguy cơ gây nợ lớn cho các thế hệ tương
lai. Bởi vậy, quy chế sử dụng viện trợ rõ ràng, công khai, giảm thiểu tình
trạng tham nhũng là những yêu cầu hàng đầu mà người dân ở cả quốc gia cho
và nhận viện trợ luôn đòi hỏi ở chính phủ.
1.2.1.3. Phân loại vốn ODA
ODA được phận loại dựa vào các tiêu chí khác nhau như tính chất tài trợ,
SV: Đinh Thị Ngọc Anh


Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

nguồn cung cấp, mục đích sử dụng, điều kiện.v.v…
a. Theo tính chất tài trợ
Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại thường có 2 dạng;
+ Hỗ trợ kỹ thuật: thông qua việc chuyển giao công nghệ, truyền đạt
kinh nghiệm và bí quyết từ nước phát triển cho nước nhận viện trợ
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật như thốc men, lương thực, quần áo,
nhu yếu phẩm..
Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại là các khoản vay có nhiều ưu đãi về lãi suất, thời
gian trả nợ, thời gian ân hạn. Viện trợ có hoàn lại được coi như một khoản tín
dụng ưu đãi, phần lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách của nhà nước. Chính vì
vậy nó thường chỉ được sử dụng để đầu tư cho các mục đích có khả năng thu
hồi vốn, hoàn trả cho nhà nước cả vốn lẫn lãi để trả nợ nước ngoài. Trong
thực tế, viện trợ có hoàn lại thường được sử dụng cho các dự án cải tạo cơ sở
hạ tầng, tạo tiền đề vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Viện trợ hỗn hợp:
Viện trợ hỗn hợp là sự kết hợp một phần ODA không hoàn lại với một
phần tín dụng thương mại. Thậm chí loại hình viện trợ này còn có thể kết
hợp cả 3 loại gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và

một phần tín dụng thương mại.
b. Phân theo nguồn cung cấp
 ODA song phương
- ODA song phương là các khoản viện trợ chính thức và trực tiếp từ Nhà
nước này đến Nhà nước kia thông qua hịêp định ký kết giữa hai chính phủ,
không thông qua tổ chức thứ ba. Hiện nay trên thế giới, phần viện trợ song
phương chiếm tỉ lệ đến gần 80% tổng số ODA đang lưu chuyển.
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

- ODA song phương có ưu điểm là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa
hai chính phủ nên nhanh gọn và đơn giản về mặt thủ tục cung cấp vầ tiếp
nhận. Thời gian ký kết viện trợ cũng nhanh hơn. Tuy vậy viện trợ song
phương thường đi kèm nhiều ràng buộc từ bên cung cấp tới bên nhận viện
trợ. Một số ràng buộc phổ biến có thể kể đến như bên viện trợ đảm nhận
cung câp chuyên gia, cố vấn kỹ thuật và nước nhận viện trợ thường phải
mua máy móc, hàng hóa của nước viện trợ.
 ODA đa phương:
- ODA đa phương là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc
tế (IMF, ADB, WB…) hay tổ chức khu vực hoặc viện trợ của một chính phủ
dành cho một chính phủ khác thông qua các tổ chức đa phương như UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc ) hay UNDP ( Chương trình phát triển Liên

hiệp quốc ).
c. Phân theo mục đích sử dụng
 Hỗ trợ dự án.
- Hỗ trợ dự án là hình thức hỗ trợ ODA chủ yếu để thực hiện các dự án
phát triển. Hỗ trợ dự án gồm 2 loại:
+ Hỗ trợ cơ bản: là loại hình hỗ trợ các dự án xây dựng
+ Hỗ trợ kỹ thuật: là hình thức chuyển giao công nghệ, tri thức, đào tạo
kỹ thuật.v.v..
 Hỗ trợ phi dự án.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ chương trình: Là cung cấp ODA cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhất định, không cần phải xác định chính xác khoản viện trợ đó
được sử dụng như thế nào.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ
hàng hóa hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hóa và ngoại tệ được chuyển qua hình
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
d.Phân theo điều kiện
 ODA không ràng buộc:
Với ODA không ràng buộc, những khoản vốn chuyển giao chỉ phải tuân

theo các quy tắc tín dụng quốc tế chung còn việc sử dụng viện trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
 ODA có ràng buộc:
- ODA có ràng buộc là loại ODA mà việc sử dụng nó có bị ràng buộc
theo nguồn hoặc mục đích sử dụng. Các ràng buộc này đều được thỏa thuận
và ký kết giữa nước hay tổ chức viện trợ và các nước nhận viện trợ. Trong đó:
+Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nước tài
trợ, sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc do công ty
của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ được sử dụng cho một lĩnh vực
nhất định hay một dự án cụ thể.
 ODA ràng buộc một phần:
ODA ràng buộc một phần là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ
phần còn lại chi ở bất cứ nước nào.
1.2.2.Tác động của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận
1.2.2.1. Tác động tích cực của ODA
Phần lớn các nước tiếp nhận ODA là các nước đang hoặc kém phát triển
đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn trong quá trong quá trình phát
triển. Quá trình này đòi hỏi một khoản vốn đầu tư khổng lồ để tạo dựng
những điều kiện cơ bản và bền vững cho phát triển kinh tế- xã hội. Trong khi
các nước này đang gặp phải vấn đề mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển
và sự thiếu hụt nguồn lực tài chính, thì vốn ODA có tính bền vững đối với các
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp


16

Học viện Tài chính

công trình và dự án phát triển, do được thực hiện bằng viện trợ không hoàn
lại, hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ vốn
vay dài.
Tác động đầu tiên, rõ ràng và dễ thấy nhất của ODA là bổ sung cho
nguồn vốn trong nước của nước nhận viện trợ. Các nước đang phát triển là
những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư được lấy từ những
nguồn vốn trong nước là chính, nhưng nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế lại rất hạn hẹp nên cần bổ sung bằng nguồn vốn nước ngoài.
Mục tiêu của ODA là nhằm tập trung tài trợ cho các dự án phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, do vậy phù hợp với các chính sách phát triển kinh
tế- xã hội của các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được sử dụng một
cách hợp lý và có hiệu quả sẽ gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng của nước nhận
viện trợ.
Viện trợ có thể ảnh hưởng tới việc tăng phúc lợi công cộng và nâng cao
chất lượng cuộc sống ở các nước đang phát triển.
Nguồn vốn ODA còn giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh
tế, nâng cao năng lực bộ máy quản lý về kinh tế. Các nước đang phát triển
thường ở trong tình trạng nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều phải cố gắng phối hợp với IMF, WB
và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Việc điều
chỉnh này cần có một lượng vốn lớn, trong đó có vốn ODA. Khi tiếp nhận vốn
ODA, các nước đang phát triển cũng phải thực hiện các cam kết như cải cách
nền kinh tế thành kinh tế thị trường,cải cách bộ máy hành chính, phân rõ quyền
và chức năng giữa các cơ quan quản lý. Nhờ đó, bộ máy quản lý Nhà nước về
kinh tế ngày càng đổi mới, phù hợp hơn ; năng lực cán bộ quản lý được nâng cao
thông qua tiếp thu được kinh nghiệm từ khâu khảo sát, ý tưởng đầu tư, xây dựng

dự án, giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án ODA. Cải thiện thể chế và chính
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

sách kinh tế ở các nước đang phát triển chính là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt
về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng làm giảm đói nghèo. Một cơ chế quản lý
tốt, một nền kinh tế vĩ mô ổn định, một Nhà nước pháp quyền và hạn chế tham
nhũng sẽ dẫn tới tăng trưởng cao và giảm đói nghèo.
Ngoài ra ODA còn tạo điều kiện để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và mở rộng đầu tư trong nước ở các nước đang
phát triển. Nhờ có ODA mà nước nhận viện trợ sẽ giải quyết được những khó
khăn, bất cập về cơ sở hạ tầng và cơ chế quản lý, chính sách. Các nước đang
phát triển sẽ tạo ra được một môi trường thuận lợi, đảm bảo tổn phí đầu tư
thấp, hiệu quả đầu tư cao, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài cũng như đầu tư
tư nhân trong nước.
Cuối cùng, ODA dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thường đi kèm
theo việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến cho các nước tiếp nhận. Chẳng hạn, hỗ trợ kỹ thuật là một bộ phận
lớn trong viện trợ phát triển của Nhật Bản. Nó bao gồm nhiều loại hình khác
nhau và gắn với các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương
trình tuyển cử chuyên gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập,
các chương trình cử các đoàn khảo sát về phát triển…Dưới hình thức ODA,

việc hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đã tạo điều kiện cho các
nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,
trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao.Việc phát triển của một
quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây chính là
lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Việc vay nợ nước ngoài nói chung và tiếp nhận ODA nói riêng thường
dẫn đến những tác động tiêu cực sau đây:
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở
cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ;
yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho
phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA cung cấp cho các nước đang phát triển cũng thường
gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước viện trợ mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước đang phát triển. Các dự án
ODA thường có những ràng buộc về mua sắm thiết bị, máy móc theo yêu cầu
của nhà tài trợ và phải ưu tiên đấu thầu cho doanh nghiệp của nước tài trợ. Ví

như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần
trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài
trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ
quá cao so với chi phí thực tế thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao
động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt liên quan đến nhập khẩu tối đa các sản phẩm của nước tài trợ. Cụ thể là
nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là
hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên. Sự biến động giá cả và lãi suất trên thị trường sẽ gây ra
những thách thức và rủi ro tài chính đối với nước tiếp nhận tài trợ như gánh
nặng về nợ nước ngoài trong tương lai. Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các
lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình

tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án khiến cho hiệu quả và chất lượng
các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp
nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Như vậy, nguồn vốn ODA có những tác động tích cực và tiêu cực nhất
định đối với các nước đang phát triển được nhận nguồn vốn này. Việc sử
dụng nguồn vốn này là để tận dụng những nguồn lực bên ngoài phục vụ cho
sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng sự phát triển này chỉ có được khi có
một chiến lược tiếp nhận và hoàn trả hợp lý để vừa phát huy tốt nhất những
tác động tích cực, vừa hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực.
1.2.3.ODA của UNFPA cho Việt Nam
Do UNFPA là một cơ quan thuộc sự quản lý của Liên Hợp Quốc nên ta
có một vài thông tin sơ lược về Liên Hợp Quốc như sau:
Liên Hợp Quốc: là một tổ chức quốc tế có mục đích duy trì hòa bình và
an ninh trên thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và
tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. Hiện nay, Liên Hiệp Quốc có 193
thành viên, bao gồm hầu hết các quốc gia có chủ quyền trên Trái Đất. Liên
Hiệp Quốc sử dụng 6 ngôn ngữ chính thức: tiếng Ả Rập, tiếng Anh, tiếng
Nga, tiếng Pháp,tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung.
- Từ trụ sở trong lãnh phận quốc tế tại thành phố New York, Liên Hiệp

Quốc và các cơ quan chuyên môn của nó quyết định các vấn đề về điều hành
và luật lệ. Theo hiến chương LHQ thì tổ chức này gồm 6 cơ quan chính, chủ
yếu gồm: Đại hội đồng, Hội đồng Bảo An, Hội đồng kinh tế và xã hội, Ban
thư kí, Tòa án Quốc tế vì Công lý, Hội đồng Ủy trị Liên Hiệp Quốc. Ngoài ra,
một số tổ chức tiến hành quản lý các cơ quan của Hệ thống Liên Hiệp Quốc,

SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01



Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

ví dụ như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc(UNICEF).
- Kinh phí hoạt động của Liên Hiệp Quốc được hình thành bằng tài trợ
đóng góp tự nguyện và nguồn niên liễm có kiểm soát từ các nước thành viên
1.2.3.1. Quỹ Dân Số Liên Hợp Quốc.
a. Tổchức:
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) bắt đầu các hoạt động từ năm 1969 và
lúc đầu được đặt dưới sự quản lý của Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP). Năm 1971, Đại hội đồng Liên hợp quốc giao cho UNFPA đóng vai trò
chính trong việc thúc đẩy các hoạt động về dân số và một năm sau (năm 1972), do
sự phát triển về nguồn vốn và phạm vi hoạt động, UNFPA được đặt dưới sự điều
hành trực tiếp của Đại hội đồng Liên hợp quốc, nâng vị trí của UNFPA lên ngang
với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và UNDP.
Các nước thành viên của Liên hợp quốc đều được coi là thành viên của
UNFPA. Các thành viên Hội đồng chấp hành UNFPA cũng đồng thời là thành
viên Hội đồng chấp hành UNDP. Hội đồng chấp hành UNDP/UNFPA chịu
sự chỉ đạo về mặt chính sách của Đại hội đồng LHQ và Uỷ ban Kinh tế Xã
hội LHQ (ECOSOC).
Trụ sở chính của UNFPA đặt tại thành phố New York (Mỹ). UNFPA có
Văn phòng Đại diện tại Việt Nam, do Đại diện thường trú UNFPA đứng đầu.
b. Tôn chỉ và mục đích của UNFPA:
Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc cung cấp các dịch vụ

có chất lượng trong sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở sự
lựa chọn của cá nhân; Hỗ trợ việc xây dựng các chính sách dân số phục vụ
phát triển bền vững.
Thúc đẩy việc thực hiện chiến lược dân số do Hội nghị Quốc tế về Dân số
và Phát triển thông qua năm 1994 (ICPD) và được kiểm điểm tại Khoá họp đặc
SV: Đinh Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ48/08.01


×