Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo nên thêm một kênh huy động vốn và
luân chuyển vốn mới cho nền kinh tế, đánh dấu một bước phát triển của nền kinh
tế đất nước. TTCK hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò
trung gian trên TTCK là các công ty chứng khoán. Nhờ có các CTCK, hoạt động
mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát
hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như các hoạt
động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua CTCK, cơ
quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường.
Trải qua hơn 4 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt
Nam (VIS) luôn năng động tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thị trường,
hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, tạo uy tín và niềm tin đối với khách
hàng, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên TTCK.
Tuy nhiên, có thể nói công ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam thực
sự vẫn chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có, trong hoạt động kinh doanh vẫn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày
càng gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi công ty phải tìm
cho mình một kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của VIS, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tâp là :” Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng
khoán Quốc tế Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của CTCK;


- Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VIS;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh


của VIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là họat động kinh doanh chứng khoán của VIS
- Phạm vi nghiên cứu : hoạt động kinh doanh chứng khoán tại VIS trong
giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống kê và miêu tả,
phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá.
5. Bố cục chuyên đề
Chuyên đề bao gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả họat động của công ty cổ
phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần chứng khoán Quốc tế Việt Nam


CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường nơi các chứng khoán được
phát hành và giao dịch, thông qua đó, một bộ phận vốn được huy động và luân
chuyển trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là một bộ phận của Thị
trường tài chính, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tổng giá trị của
Thị trường chứng khoán luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Chính vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn và

trật tự của Thị trường chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện
pháp hữu hiệu là sự ra đời của các Công ty chứng khoán.
CTCK là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông
qua việc thực hiện hoạt động kinh doanh và cung cấp một hoặc một vài dịch vụ
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Với vai trò là một tổ chức trung gian trên TTCK, CTCK được xây dựng và
phát triển rất đa dạng về loại hình và quy mô.
- Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, CTCK tồn tại dưới hai hình thức là
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn : bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm từ hai thành viên trở lên. Hình thái này có ưu
điểm là tính ổn định về mặt tổ chức. Tuy nhiên, hình thức này có nhiều hạn chế
như: không được phép phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn; việc tăng hay giảm
số lượng thành viên bị hạn chế bởi các quy định pháp luật và sự chấp thuận của
các thành viên hiện hữu trong công ty; việc chuyển nhượng vốn góp khó khăn;
chế độ công bố thông tin rất hạn chế.


Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông của
công ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối thiểu là ba người và không
hạn chế tối đa. Đây là loại hình có ưu điểm hơn hẳn loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn, cụ thể là công ty được phép huy động vốn từ cổ phiếu, do đó khả
năng tăng thêm vốn cho quá trình kinh doanh thuận lợi hơn; hình thức tổ chức
quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn. Tuy nhiên, đối với hình
thái doanh nghiệp này thì tính ổn định về mặt tổ chức của công ty không cao
bằng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân CTCK
thành hai loại là mô hình CTCK đa năng và CTCK chuyên doanh.
Mô hình CTCK đa năng: Theo mô hình này CTCK là một bộ phận cấu

thành của NHTM. Theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất
đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán
và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. CTCK được tổ chức
theo mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
+ Ưu điểm
NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt
động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên TTCK.
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ có lịch sử lâu
đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho
phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh
của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK.
+ Hạn chế
Do có thế mạnh về tái chính, chuyên môn nên NHTM tham gia kinh doanh
chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường , trong trường hợp quản lý nhà
nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị thị trường còn yếu.


Do ngân hàng tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa,
khả năng thích ứng và linh hoạt kém.
Trong trường hợp thị trường có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu hướng bảo
thủ rút khỏi TTCK để tập trung kinh doanh tiền tệ.
Mô hình CTCK chuyên doanh: theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán
do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
+ Uư điểm
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng là giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên môn
hóa, thúc đảy sự phát triển TTCK.
+ Hạn chế
Mô hình CTCK chuyên doanh hoạt động độc lập với ngân hàng do đó

không tận dụng được hầu hết các thế mạnh của ngân hàng trong việc phát triển
các hoạt động trên TTCK.
Ngày nay với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực
tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách
giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình
CTCK đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để kinh doanh
chứng khoán.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
1.1.2.1. Nhóm nguyên tắc tài chính
Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính. Bao gồm:
- Có năng lực tài chính. Các CTCK phải đảm bảo có năng lực tài chính như
có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo tài
chính trong cam kết với khách hàng và có đủ năng lực tài chính để giải quyết
những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.


- Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản cao và có những tài sản
có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
- Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước như thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính, thực hiện
báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực…
- Phải tách bạch tài sản của công ty và tài sản của khác hàng, không dùng
vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công
ty.
1.1.2.2. Nhóm nguyên tắc đạo đức
Các CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau:
- CTCK phải hoạt động theo đúng quy luật, chấp hành nghiêm chỉnh các
quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công
việc.

- Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của
khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có xung đột giữa lợi
ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo
vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ
trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước.
- Không được sử dụng lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt
động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản
chất của CK.
- Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù
lao ngoài khoản thu nhập thông thường.


1.1.3. Vai trò của CTCK
Trên TTCK, CTCK có các vai trò sau:
- Vai trò huy động vốn
CTCK là một trong số những trung gian tài chính có chức năng huy động
vốn. Hay nói cách khác CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn vốn
chảy từ một hay một số bộ phận này sang bộ phận khác đang có nhu cầu huy
động vốn.
- Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Thông qua thị trường SGDCK, TTGDCK, CTCK cung cấp một cơ chế giá
cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị
khoản đầu tư của mình.
- Thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đã
cung cấp cơ chế chuyển đổi rất quan trọng giúp các nhà đầu tư ít phải chịu thiệt

hại nhất khi tiến hành đầu tư.
- Thúc đẩy vòng quay chứng khoán
Các CTCK cũng là những người góp phần làm tăng vòng quay của chứng
khoán, qua việc chú ý đến nhu cầu người đầu tư, các công ty này cung cấp cho
khách hàng các cách đầu tư khác nhau. Các CTCK luôn cải tiến các công cụ tài
chính của mình, làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chẳng hạn
như tăng trưởng vốn, lãi cổ phần.
- Dịch vụ tư vấn
Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham
gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau. Các CTCK cung cấp các thông tin đa
dạng, nghiên cứu thị trường cho các công ty cổ phần và các cá nhân đầu tư.
CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn dưới dạng sau:


+ Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích khách hàng, chẳng hạn như
hiệu quả vốn, vấn đề rủi ro của khách hàng.
+ Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển
vọng ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
+ Tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường của TTCK hiện tại và
tương lai.
+ Tư vấn về đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu khách hàng.
Một tư vấn viên đầu tư có kinh nghiệm và nhiệt tình sẽ có khả năng đưa ra
các chính sách đầu tư thích hợp qua các công cụ đầu tư khác nhau, trong đó có
tính đến vấn đề hạn hẹp về tài chính của khách hàng.
1.1.4.Các hoạt động của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính của
CTCK bao gồm: hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, hoạt động tư
vấn. CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động trên. Ngoài
các hoạt động kinh doanh chính, CTCK được phép thực hiện một số hoạt động

phụ trợ khác như hoạt động lưu ký chứng khoán, cung cấp dịch vụ tín dụng…
1.1.4.1.Họat động môi giới
Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dich thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK, TTGDCK hoặc thị trường OTC mà
khách hàng phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Sau mỗi giao dịch mua, bán thành công, cả bên mua và bên bán đều trả cho
CTCK một khoản tiền , khoản tiền này được gọi là phí môi giới giao dịch. Cách
tính phí môi giới giao dịch tùy theo CTCK tiến hành mua bán hộ chứng khoán
cho khách hàng trên thị trường nào. Nếu mua bán trên thị trường chính
thức(SGDCK, TTGDCK), thông thường phí môi giới giao dịch sẽ được tính là


một tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị giao dịch. Nếu trên thị trường phi chính
thức(OTC), phí giao dịch được tính kèm vào giá.
Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chứng khoán của các CTCK
chỉ đơn giản dừng lại ở việc thực hiện các công việc như: mở tài khoản cho
khách hàng; nhận và chuyển lệnh giao dịch mua hoặc bán; xác nhận kết quả giao
dịch và thanh toán giao dịch cho khách hàng; giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng.
Tuy nhiên TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị trường càng
ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu tư không thể
nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của thị trường. Do vậy, một
nhu cầu mới của khách hàng phát sinh, đó là nhu cầu được cung cấp thông tin và
được tư vấn. Do đó, hoạt động môi giới lúc này không chỉ đơn thuần là thực hiện
việc mua bán hộ cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng tư vấn khá cao.
Khi đó nhân viên môi giới sẽ đóng luôn vai trò là nhà tư vấn để đưa ra lời tư vấn
đối với khách hàng về những chứng khoán khách hàng muốn mua, bán cũng như
đề xuất những chiến lược đầu tư mới thích hợp để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa
lợi nhuận trên cơ sở tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách

hàng. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về chứng khoán, về
tổ chức phát hành và về thị trường cho khách hàng.
Yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Thứ nhất, CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng, không
được làm trái lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng. Mọi sai sót do công ty
gây ra dẫn tới thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật.
Thứ hai, CTCK phải gửi bản báo cáo chứng khoán đến khách hàng để đối
chiếu số tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng.


Thứ ba, CTCK có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp, theo dõi và thực hiện các
lệnh của khách hàng một cách có hiệu quả nhất. Trong trường hợp khách hàng
ủy quyền cho công ty thực hiện và chứng khoán mang tên công ty thì công ty
phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu. Việc ủy
quyền này phải được làm bằng văn bản theo đúng pháp luật hiện hành.
Thứ tư, trong trường hợp CTCK vay chứng khoán vay tiền của khách hàng
mở tài khoản tại công ty thì phải ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán.
Nếu trong hợp đồng không ghi điều này thì CTCK không được sử dụng tiền hay
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng.
Thứ năm, CTCK phải thông báo kết quả thực hiện giao dịch cho khách
hàng chậm nhất là vào ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu
thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về thanh toán và chuyển giao
chậm trễ của khách hàng.
Thứ sáu, CTCK phải đảm bảo giữ bí mật nghề nghiệp, không được tiết lộ
các loại chứng khoán giao dịch, những chi tiết liên quan đến nghiệp vụ và thông
tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng cho phép hoặc khi
UBCK yêu cầu xuất trình chứng từ để kiểm tra.
Quy trình nghiệp vụ môi giới:
- Bước 1: Tiếp cận và thu hút khách hàng

Tìm kiếm, tiếp cận và thuyết phục khách hàng tiềm năng trở thành khách
hàng của công ty.
- Bước 2: Tìm kiếm và phân tích thông tin
Tìm kiếm và cập nhập các thông tin có khả năng tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến giá cả chứng khoán nói riêng và sự phát triển của TTCK nói chung.
- Bước 3: Cung cấp thông tin cho khách hàng
Cung cấp thông tin cho khách hàng theo từng trường hợp và yêu cầu cụ thể
của khách hàng.


- Bước 4: Tư vấn và hỗ trợ đầu tư chứng khoán
Tư vấn và khuyến nghị đầu tư cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng đầu tư
chứng khoán thông qua việc giúp khách hàng quản lý tài khoản, thực hiện các
quyền và lợi ích liên quan.
- Bước 5: Thực hiện giao dịch cho khách hàng
Giúp khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán. Quá trình thực
hiện giao dịch cho khách hàng bao gồm các công việc sau: mở tài khoản cho
khách hàng; nhận và xử lý lệnh giao dịch; chuyển lệnh đến SGDCK, TTGDCK;
xác nhận kết quả giao dịch và thông báo kết quả cho khách hàng.
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng lợi, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro từ hoạt động đó. Khi tiến
hành hoạt động tự doanh, lợi nhuận mà CTCK có được có thể từ việc hưởng
chênh lệch giá giữa giá mua và giá bán hoặc từ cổ tức, trái tức mà nhà phát hành
trả.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp
hay gián tiếp. Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và
CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp. Đối tượng giao dịch thường là các loại trái
phiếu, cổ phiếu đăng kí giao dịch ở thị trường phi tập trung. Giao dịch gián tiếp
là các giao dịch mà CTCK thực hiện trên SGDCK, TTGDCK, lệnh này cũng

được thực hiện tương tự nhu giao dịch với các nhà đầu tư.
Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của công ty bao
gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm quyền
kiểm soát, quản lý ngân quỹ hay tạo lập thị trường…
Hoạt động tự doanh của CTCK có những đặc điểm sau:


- Quy mô đầu tư lớn. CTCK phải có một lượng vốn lớn dưới dạng tiền
mặt và chứng khoán để có thể thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động tự
doanh.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao trong
công việc, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đàu tư hợp lý.
Khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK phải đáp ứng các yêu cầu do luật
pháp quy định, cụ thể:
- Phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới, giữa
hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK.
- Bình ổn giá cả thị trường.
- Tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành.
Ngoài ra, CTCK cũng cần phải tuân thủ một số quy định khác đối với hoạt
động tự doanh như:
- Không được thực hiện mua, bán cùng một loại chứng khoán trong ngày
giao dịch.
- Không cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh của công ty.
- Không được thực hiện các giao dịch trá hình, tức là các giao dịch không
làm chuyển dịch các quyền sở hữu làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
- Không được lợi dụng các thông tin quyết định của khách hàng tiến hành
mua bán trước khách hàng.
- Bị hạn chế đầu tư theo một tỷ lệ nhất định tùy theo loại chứng khoán
đang lưu hành. Yêu cầu này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh

chứng khoán, hạn chế rủi ro khi giá chứng khoán biến động mạnh, đặc biệt đối
với những chứng khoán có độ rủi ro cao.
Hoạt động tự doanh sẽ được tiến hành theo quy trình sau:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư


Công ty phải xác định được chiến lược trong hoạt động đầu tư của mình;
phải xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý tùy theo từng giai đoạn phát
triển của thị trường, của công ty, tùy theo quan điểm đầu tư của công ty (chấp
nhận rủi ro cao hay an toàn…)
- Bước 2: Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Sau khi xác định được danh mục đầu tư và chiến lược đầu tư, CTCK sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng, các cơ hội đầu tư trên thị trường để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
- Bước 3: Phân tich, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Trên cơ sở các nguồn hàng và cơ hội đầu tư đã có, bộ phận tự doanh sẽ kết
hợp với bộ phận phân tích chứng khoán tiến hành đánh giá chất lượng cơ hội đầu
tư để từ đó lựa chọn các cơ hội đầu tư. Từ đó sẽ quyết định chấp nhận số lượng,
giá cả hợp lý cho mỗi cơ hội đầu tư. Trong trường hợp sau khi phân tích không
đem lại kết quả như mục tiêu đề ra thì sẽ quay lại bước hai tìm kiếm cơ hội đầu
tư khác.
- Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã có kết quả của bước trên, bộ phận tự doanh sẽ tiến hành triển
khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán theo các cơ chế
giao dịch đã được quy định.
- Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
Ở giai đoạn nay, bộ phận tự doanh phải thường xuyên theo dõi các khoản
đầu tư, đánh giá tình hình và có những quyết định hợp lý. Sau khi thu hồi vốn,
bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện. Trên cơ sở đó, bộ
phận tự doanh sẽ giữ nguyên hoặc có sự thay đổi trong hướng đầu tư và lại tiếp

tục trong chu kỳ mới.


1.1.4.3. Hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động trong đó CTCK giúp các nhà
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Tổ chức tài chính trung gian thực hiện BLPH cho tổ chức phát hành được
gọi là nhà BLPH. Thông thường, một nhà BLPH sẽ tiến hành BLPH cho một đợt
phát hành của tổ chức phát hành. Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng nhiều rủi
ro nên nhà bảo lãnh thường lập ra một tổ hợp BLPH để chia sẻ rủi ro nhằm tiến
hành phân phối thành công một đợt phát hành.
Tư cách của CTCK trong tổ hợp bảo lãnh có thể là nhà bảo lãnh chính,
thành viên bảo lãnh hay đại lý phân phối. Với tư cách khác nhau thì trách nhiệm
và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó phí hoa hồng bảo lãnh
cũng khác nhau.
Khi thực hiện BLPH cho một đợt phát hành, nhà BLPH sẽ nhận được tiền
hoa hồng bảo lãnh. Số tiền này có thể được xác định là phần chênh lệch giữa giá
mua từ nhà phát hành và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo một tỷ lệ phần trăm
tổng giá trị đợt phát hành. Tiền hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp tùy thuộc vào
hình thức bảo lãnh và tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó
khăn).
Họat động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được
diễn ra một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính
khoa học, các CTCK đều thiết lập các bước tiến hành cho mỗi giai đoạn cụ thể
theo sơ đồ sau:
- Giai đoạn 1: Trước khi chấp nhận bảo lãnh
Giai đoạn này có thể được xem là giai đoạn tìm kiếm khách hàng.



CTCK sẽ tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn và tìm cách tiếp cận với
bộ phận trực tiếp thực hiện các công việc liên quan tới đợt phát hành. Trong
trường hợp công ty có ý định phát hành, CTCK sẽ tiến hành thẩm định về đơn vị
phát hành. Nội dung CTCK cần thẩm định bao gồm: thẩm định chung và phân
tích tài chính của tổ chức phát hành.
+ Thẩm định chung: CTCK sẽ tiến hành thẩm định những vấn đề chung
nhất của tổ chức phát hành như bộ máy quản lý, mạng lưới hoạt động, phân phối,
thị trường đầu vào, đầu ra, công nghệ…
+ Phân tích tài chính: phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu của tổ chức
phát hành, gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời. Các nhóm số này có được từ các
báo cáo tài chính, chúng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của tổ chức phát hành tính đến thời điểm phát hành.
Trong trường hợp vốn huy động được dùng để đầu tư vào một dự án kinh
doanh cụ thể, CTCK cần phân tích chi tiết về các vấn đề liên quan tới dự án như
phân tích về mặt kĩ thuật (thông số kĩ thuật, công suất thiết bị, tính hiện đại của
thiết bị…); phân tích về mặt tài chính của dự án...
Trên cơ sở đánh giá sơ bộ về khả năng phát hành của tổ chức phát hành, sự
hấp dẫn của tổ chức phát hành đối với công chúng đầu tư, CTCK sẽ quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận bảo lãnh đợt phát hành đó.
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành
+ Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành: sau khi chấp nhận BLPH, nhà bảo
lãnh sẽ tiến hành chuẩn bị các tài liệu cần thiết cần có trong bộ hồ sơ cho đợt
phát hành. Một trong những công việc cần phải làm để hoàn tất hồ sơ phát hành
là xác định giá chứng khoán của đợt phát hành. Đây là vấn đề khó khăn nhất của
mỗi đợt phát hành.


Đối với đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu, việc xác định giá phát hành sẽ tùy

thuộc vào cổ phiếu đó đã được giao dịch trên thị trường hay chưa. Nếu cổ phiếu
phát hành lần đầu, giá cổ phiếu sẽ được CTCK tính toán bằng các phương pháp
cụ thể dựa vào số liệu trong các báo cáo tài chính. Nếu cổ phiếu đã được giao
dịch trên thị trường, giá phát hành sẽ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu đang
được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Đối với đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu thì vấn đề quan tâm ở đây lại là lãi
suất cho trái phiếu và loại trái phiếu nào sẽ được sử dụng để phát hành. Cơ sở để
xác định lãi suất cho trái phiếu là lãi suất tín phiếu kho bạc, mức độ tín nhiệm
của nhà phát hành , tình hình nền kinh tế, thời hạn của trái phiếu và loại trái
phiếu phát hành.
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, nhà BLPH chuyển hồ sơ xin phép phát
hành cho công ty tư vấn luật để xem xét các khía cạnh pháp lý có liên quan tới
đợt phát hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và đảm bảo hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ theo đúng quy định của UBCK.
+ Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCK: nhà bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ
xin phép phát hành lần cuối cùng và đệ trình lên UBCK.
- Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành có hiệu lực
+ Công bố phát hành: sau khi nhận được sự chấp nhận của UBCK về đợt
phát hành, nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát hành.
+ Thực hiện phân phối chứng khoán: ở các nước, quá trình tiếp thị và lập sổ
được thực hiện ngay trong quá trình chuẩn bị hồ sơ phát hành cho đến khi nộp hồ
sơ. Do đó, việc phân phối chứng khoán thường được hoàn thành ngay sau khi hồ
sơ đăng kí phát hành có hiệu lực.
+ Kết thúc đợt phát hành: nhà bảo lãnh phải chuyển giao chứng khoán cho
nhà đầu tư mua và tiền thu được từ việc phân phối chứng khoán cho nhà phát


hành trong một khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc đợt phát hành theo luật
định.
1.1.4.4. Hoạt động tư vấn

Đây là dịch vụ CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp,
phát hành và niêm yết chứng khoán.
Xét theo đối tượng, có thể chia hoạt động tư vấn thanh tư vấn đầu tư chứng
khoán và tư vấn tài chính.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc đội ngũ tư vấn của CTCK sử dụng các
công cụ phân tích cơ bản, phân tích kĩ thuật và các thông tin thu nhập được để
đưa ra lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua, bán chứng khoán, loại
chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình và xu hướng biến động của
thị trường…Tư vấn đầu tư là một hoạt động phổ biến, diễn ra thường xuyên trên
thị trường thứ cấp. Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những
lời bình luận, những báo cáo phân tích về giá trị chứng khoán, tình hình thị
trường vì nó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư.
- Tư vấn tài chính là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành
chứng khoán, niêm yết chứng khoán, sát nhập và hợp nhất doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp là định giá các tài sản doanh nghiệp trước
khi chào bán chứng khoán ra công chúng.
Tư vấn phát hành là tư vấn cho tổ chức phát hành cách thức, hình thức phát
hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa
chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán.
Tư vấn tái cơ cấu tài chính là giúp doanh nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn cho
phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại, phù hợp với ngành nghề kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.


Tư vấn chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp là hỗ trợ về phương
pháp, kĩ thuật khi các doanh nghiệp muốn chia tách, sát nhập hay hợp nhất.
Tư vấn niêm yết là giúp các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy
định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tai SGDCK, TTGDCK.

Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng
nhưng cũng có thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên các chuyên
viên tư vấn khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến thực tế của thị
trường, tâm lý nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác;
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng vì ý kiến tư vấn dựa trên cơ
sở phân tích từ những diễn biến trong quá khứ nên không hoàn toàn chính xác.
CTCK không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư
vấn gây ra;
- Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại cổ phiếu
nào đó vì một mục đích riêng;
- Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư
vấn là kết quả phân tích, tổng hợp một cách khoa học, lôgic các vấn đề nghiên
cứu;
- Không được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu lầm
về giá trị, giá cả của bất kì một loại chứng khoán nào.
1.1.4.5. Các hoạt động phụ trợ khác
Các hoạt động hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một số hoạt
động hỗ trợ của các CTCK là:


- Hoạt đông lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bao quản chứng khoán
của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện quyền đối với những chứng khoán
lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch
trên thị trường chứng khoán tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng
phải ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký
chứng khoán, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán như:

phí gửi, rút và chuyển nhượng chứng khoán.
CTCK giúp khách hàng thực hiện các quyền lợi liên quan đến sở hữu
chứng khoán như: quyền nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ
phần mới phát hành, quyền chuyển đổi cổ phiếu…
- Hoạt động quản lý ủy thác đầu tư: là hoạt động mà khách hàng ủy thác
CTCK thay mặt mình tiến hành kinh doanh chứng khoán. Khách hàng phải ký
hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư với CTCK. Tùy vào mức độ ủy
quyền của khách hàng mà CTCK có toàn quyền quyết định hoặc có quyền hạn
chế trong các giao dịch mua bán chứng khoán trong hợp đồng.
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức như cho vay cầm cố chứng
khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán chứng khoán…
Cho vay cầm cố chứng khoán là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng
chứng khoán của mình làm vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một khoản tiền
để mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm tài sản thế chấp.
Ứng trước tiền bán chứng khoán là hình thức CTCK dùng tiền của mình để
ứng trước cho khách hàng số tiền khách hàng sẽ nhận được khi đến hạn thanh
toán số chứng khoán vừa bán.
Là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt động của
CTCK đều mang tính chuyên môn hóa cao. Trong môi trường cạnh tranh lành


mạnh, thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, CTCK góp phần nâng cao
chất lượng giao dịch chứng khoán như tăng tính thanh khoản, giảm rủi ro…nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng hiệu quả thị trường nói chung và hiệu quả
đầu tư chứng khoán nói riêng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

Hiệu quả hoạt động nói chung được hiểu là các lợi ích kinh tế xã hội đã đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Theo đó, hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết
định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK cũng gắn với mục tiêu kinh tế,
xã hội mà trước hết đó là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động
kinh doanh của CTCK là sự so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để
đạt được doanh thu đó. Hiệu quả kinh tế của CTCK có thể được xem xét dưới
dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Một CTCK có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các dịch vụ chứng
khoán. Do vậy, hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của CTCK phải là chỉ
tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh mà công ty thực hiện. Các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế tổng hợp thường là: mức chi phí cho hoạt động kinh doanh
chứng khoán, doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty
chứng khoán
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính và đinh lượng.


Các chỉ tiêu định tính được sử dụng thường là mức độ hài lòng của khách
hàng, chất lượng phục vụ và dịch vụ công ứng, sự gia tăng về thương hiệu, chất
lượng nhân lực, trình độ năng lực của ban Giám đốc…
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu định lượng
của CTCK thường dùng các nhóm chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản
Đây là các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của CTCK tại các thời kì
nhất định.
* Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng
Vốn khả dụng là các tài sản có độ rủi ro thấp dễ dàng chuyển đổi thành

tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong cùng thời gian của CTCK.
Vốn khả dụng

= Tổng giá trị _ Các khoản tài + Các khoản gia
tài sản

sản giảm trừ

tăng

Trong đó:
Tổng giá trị tài sản: là toàn bộ giá trị các tài sản hiện có thuộc sở hữu hoặc
tuộc trách nhiệm quản lí của CTCK tại thời điểm tính toán.
Các khoản giảm trừ: là các khoản tài sản mà CTCK khó huy động để
chuyển thành tiền mặt trong một thời gian ngắn để đáp ứng các nhu cầu thanh
khoản.
Các khoản gia tăng: là những khoản không nằm trong bảng cân đối kế
toán của CTCK nhưng có thể huy động được để chuyển ra tiền mặt đáp ứng nhu
cầu thanh khoản trong những trường hợp cần thiết.


Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng không chỉ phản ánh khả năng trả nợ của
CTCK mà còn phản ánh khả năng chống đỡ lại với các rủi ro mà công ty có thể
gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của CTCK, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu liên quan đến vốn khả dụng như:
Chỉ tiêu

=


Vốn hoạt động ròng
Tổng rủi ro

* 100

> 100%

Chỉ tiêu này phản ánh CTCK phải duy trì lượng vốn hoạt động ròng ít nhất
bằng 100% so với tổng rủi ro của nó.
Khả năng chống =
đỡ rủi ro

Vốn hoạt động ròng
Tổng nợ điều chỉnh

* 100

> A%

Trong đó:
Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tông nợ điều chỉnh
Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ

Tổng
rủi ro

Rủi
=

Rủi


ro

thị
trường

+

Rủi ro
đối tác

+

ro

tập
trung tín

+

Rủi ro
cơ bản

+

Rủi ro
bù trừ

dụng
Chỉ tiêu này cho thấy, lượng tài sản khả dụng của CTCK ngoài việc đáp

ứng các nghĩa vụ nợ còn phải có khả năng chống đỡ với các rủi ro khác phát sinh
trong hoạt động, khả năng đó thể hiện qua tỷ lệ vượt A%. Tỷ lệ này cao thấp phụ
thuộc vào từng quốc gia cũng như rủi ro của từng lạo hình kinh doanh mà CTCK
đang thực hiện.


* Chỉ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản
Tổng nợ (phân theo kỳ hạn nợ phải
thanh toán)

Tỷ lệ % nợ trên tài sản
có tính thanh khoản

=

* 100
Tài sản có tính thanh khoản (phân
theo kỳ hạn tài sản có khẳ năng
chuyển hóa thành tiền mặt)

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng đáp ứng các nhu cầu về tài chính của
CTCK. ChỈ tiêu nợ trên tài khoản có tính thanh khoản cũng xác định khả
năng chi trả cho người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết.
Theo công thức trên, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% tức là trong các loại tài
sản của CTCK khi được phân loại, đánh giá theo kỳ hạn, loại trừ các loại cổ
phiếu và tài sản khác không có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt mà nhỏ hơn
nợ thanh toán cùng kỳ hạn thì có thể dẫn đến tình trạng CTCK mất khả năng
thanh toán tạm thời tại các điểm nhất định.
* Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn
Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn là quan

hệ tỷ lệ giữa các khoản phải thu từ nhà đầu tư với nguồn vốn của CTCK. Chỉ tiêu
nat được tính theo công thức sau:
Khoản phải thu từ nhà đầu
Tỷ lệ khoản phải thu

tư chứng khoán

từ nhà đầu tư trên
nguồn vốn

=

* 100
Nguồn vốn


Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh
toán của CTCK vào một loại tài sản thường không thể chuyển đổi thành tiền
(khoản phải thu của nhà đầu tư chứng khoán) mà còn để phân biệt CTCK hoạt
động lành mạnh với CTCK có khó khăn về mặt tài chính.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động
* Chỉ tiêu đánh giá thay dổi về nguồn vốn
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, được dử dụng để xác định mức độ cải thiện
hoặc giảm sút về khả năng tài chính trong năm.
Chênh lệch nguồn vốn giữa
năm nay và năm trước
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn

=


Nguồn vốn

* 100

* Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán
Số trích dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm dự phòng giảm giá
chứng khoán tự doanh, ủy thác đầu tư (nếu CTCK chịu theo cam kết), chứng
khoán đầu tư dài hạn, đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác…
Số trích dự phòng giảm giá
Tỷ lệ % số trích dự phòng
chứng khoán
giảm giá chứng khoán trên
nguồn vốn

=

* 100
Nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bảo đảm nguồn dự trữ để bù đắp cho các
khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán.
* Mức độ tăng doanh thu
Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng loại hoạt động như hoạt động môi
giới, hoạt động tư doanh, hoạt động bảo lãnh, hoạt động tư vấn… Người ta


thường dùng chỉ tiêu mức độ tăng doanh thu, tức là xem xét doanh thu của năm
nay tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước.
Chênh lệch tăng doanh thu

năm nay và năm trước

Mức độ tăng doanh
=

thu (%)

* 100
Doanh thu năm trước

*Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động
Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của
CTCK thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà vẫn đảm bảo hiệu
quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và
ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của CTCK.
Chi phí hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong kỳ
Tỷ lệ % chi phí
hoạt động

=

Doanh thu thuần kinh doanh chứng

* 100

khoán trong kỳ
Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán
chứng khoán tự doanh, các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc
thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán và các chi phí hoạt động tài chính

khác.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK trong một thời kỳ nhất định. Căn cứ
vào các chỉ tiêu này, các nhà hoạch định sẽ đưa ra các quyết định tài chính trong
tương lai của công ty.


×