Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán navibank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.41 KB, 58 trang )

Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Lời nói đầu
Kinh doanh chứng khoán là một ngành nghề tơng đối mới mẻ trong nền
kinh tế Việt Nam và cho đến vài năm gần đây thì khái niệm Kinh doanh
chứng khoán mới đợc nhắc đến nhiều do sự gia tăng đột biến về số lợng của
các công ty chứng khoán trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Làm thế nào
để một công ty chứng khoán có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn thị trờng chứng khoán Việt Nam đầy cơ hội cũng nh không ít những thách thức
hiện nay là vấn đề cấp bách để xây dựng một thị trờng chứng khoán phát triển
ổn định và bền vững.
Xuất phát từ ý tởng đó cùng với sự giúp đỡ của đơn vị thực tập, em đã
chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK để nghiên cứu và làm
chuyên đề cuối khoá của mình.
Đề tài của em đợc nghiên cứu nhằm các mục đích:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
cổ phần chứng khoán NAVIBANK, từ đó, đánh giá kết quả, hạn chế và các
nguyên nhân làm hạn chế hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
- Đối tợng nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh chứng khoán (hoạt
động môi giới chứng khoán, hoạt động đầu t góp vốn, hoạt động t vấn
chứng khoán, hoạt động lu ký chứng khoán và các hoạt động phụ trợ khác)
của công ty chứng khoán.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh chứng khoán của


công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
Đề tài của em có kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh chứng khoán tại công
ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
SV: Bùi Văn Thắng

1

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Trong quá trình làm đề tài này, em đã cố gắng nghiên cứu và tham khảo nhiều
tài liệu, sách báo, tạp chí cùng với sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô, anh chị tại nơi em thực tập. Tuy thế, chắc chắn đề tài này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.Vì vậy, em rất mong sẽ nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những ngời quan tâm đến
đề tài của em. Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Bùi Văn Thắng

2


Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Chơng 1:
lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.
1.1.1. Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán trên
thị trờng chứng khoán.
1.1.1.1. Công ty chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (TTCK) là thị trờng nơi các chứng khoán đợc
phát hành và giao dịch, thông qua đó, một bộ phận vốn đợc huy động và luân
chuyển trong nền kinh tế.
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính, ở các nớc
có nền kinh tế thị trờng phát triển, tổng giá trị của thị trờng chứng khoán luôn
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), ở đó, thị trờng chứng khoán là nơi hàng ngày có luồng tiền vào - ra khổng lồ, và thị trờng
chứng khoán còn đợc coi là "phong vũ biểu", là "nhiệt kế đo sức khoẻ" của
một nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đảm bảo tính công bằng, liên tục, an toàn
và trật tự của thị trờng chứng khoán là rất quan trọng và một trong những biện
pháp hữu hiệu là sự ra đời của các công ty chứng khoán.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công ty chứng khoán tuỳ vào
từng khía cạnh tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, một trong những định nghĩa
mang tính bản chất nhất về công ty chứng khoán là: Công ty chứng khoán
(CTCK) là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông
qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận.

Chúng ta đã biết, hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác
hẳn với những doanh nghiệp sản xuất và thơng mại thông thờng vì CTCK là
một định chế đặc biệt. Do vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh
của CTCK cũng có những điểm khác nhau vận dụng cho những khối thị trờng
có mức độ phát triển không giống nhau (thị trờng cổ điển; thị trờng mới nổi;
thị trờng các nớc chuyển đổi). Tuy nhiên có thể khái quát mô hình tổ chức
kinh doanh chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm sau:
(1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng.
Theo mô hình này, CTCK đợc tổ chức dới hình thức một tổ hợp tài
chính kinh doanh tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền
tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thơng mại hoạt động với t
cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô
hình này đợc biểu hiện dới 2 hình thức sau:

SV: Bùi Văn Thắng

3

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Loại đa năng một phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. Mô hình này
còn đợc gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
Hình 1.1: Mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần.
Tập đoàn (Holding Company)


Ngân hàng thơng mại

Công ty chứng khoán

tynăng
quản
lý toàn:
quỹ các ngân hàng đợc kinh
công
ty bảo
-công
Loại đa
hoàn
doanh
chứnghiểm
khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh ngoại tệ. Mô hình này còn đợc gọi
là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
Hình 1.2: Mô hình công ty chứng khoán đa năng hoàn toàn.
Ngân hàng

tiền tệ

chứng khoán

Ưu điểmbảo
của hiểm
mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc

đa dạng hoá đầu t. Ngoài ra, mô hình này còn có u điểm là tăng khả năng chịu
đựng của ngân hàng trớc những biến động trên thị trờng tài chính. Mặt khác,
các ngân hàng sẽ tận dụng đợc lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ
có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu rõ về khách hàng cũng nh các
doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là, do vừa là tổ chức
tín dụng, vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán nên khả năng chuyên môn
không sâu nh các CTCK chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho TTCK kém phát
triển vì các ngân hàng thờng có xu hớng bảo thủ và thích hoạt động cho vay
hơn là thực hiện các nghiệp vụ của TTCK nh: Bảo lãnh phát hành chứng
khoán, t vấn đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t. Đồng thời, do khó
tách bạch đợc hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán,
trong điều kiện môi trờng pháp luật không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây
SV: Bùi Văn Thắng

4

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

nên tình trạng lũng đoạn thị trờng và khi đó các biến động trên TTCK sẽ tác
động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng
hoảng thị trờng tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa
các nguồn vốn nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân c
để đầu t chứng khoán, khi TTCK biến động theo chiều hớng xấu sẽ tác động
tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả

năng chi trả. Do những hạn chế nh vậy, nên sau cuộc khủng hoảng thị trờng tài
chính 1929 - 1933, các nớc đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ có một
số thị trờng (nh Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này.
(2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không đợc tham gia kinh doanh chứng khoán.

SV: Bùi Văn Thắng

5

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Hình 1.3: Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Hội đồng quản trị

ban kiểm soát
ban lãnh đạo

phòng môi giới

phòng bảo lãnh
phát hành


phòng quản lý tài
sản

phòng tự doanh

Ưu điểm của mô hình này là hạn chế đợc rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều
kiệnt cho
phòng
vấncác CTCK đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực
chứng khoán để thúc đẩy thị trờng phát triển. Mô hình này đợc áp dụng khá
rộng rãi ở các thị trờng Mỹ, Nhật và các thị trờng mới nổi nh Hàn Quốc, Thái
Lan.
Ngày nay, sự phát triển của TTCK cùng với xu hớng hình thành các tập
đoàn tài chính khổng lồ, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực
chứng khoán, các quốc gia có xu hớng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền
tệ và chứng khoán bằng cách cho phép các ngân hàng thơng mại thành lập
công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
Hiện nay, trên thế giới có ba loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là: Công
ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH); Công ty cổ phần (CTCP).
* Công ty hợp danh
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và
thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp
vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty.
- Công ty hợp danh thông thờng không đợc phép phát hành bất cứ loại
chứng khoán nào.
* Công ty TNHH.

- Thành viên của công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp.
SV: Bùi Văn Thắng

6

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Công ty TNHH không đợc phép phát hành cổ phiếu.
* Công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu của
công ty là các cổ đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Do các u điểm của loại hình CTCP và công ty TNHH so với công ty hợp
danh nên hiện nay, chủ yếu các CTCK đợc tổ chức dới hình thức công ty
TNHH và CTCP.
Tại Việt Nam, Điều 59 - Luật chứng khoán Việt Nam thông qua ngày
29/06/2006 quy định: Công ty chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức công ty
TNHH hoặc CTCP.
1.1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trờng chứng khoán.
Công ty chứng khoán là chủ thể không thể tách rời của TTCK và công ty

chứng khoán có những vai trò quan trọng với những chủ thể khác nhau trên TTCK.
Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của
các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng
khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các
CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành, giúp
các tổ chức phát hành huy động đợc một lợng vốn lớn một các chuyên nghiệp
và rộng rãi, giảm đợc sự kiểm soát của một lợng nhỏ các nhà đầu t.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung
gian mua bán. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu t và nhà phát hành không đợc
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán.
Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả nhà đầu t và nhà phát hành.
Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền
kinh tế thông qua TTCK.
Đối với các nhà đầu t: Thông qua các hoạt động nh môi giới, t vấn đầu
t, quản lý danh mục đầu t, CTCK đóng vai trò làm giảm chi phí và thời gian
giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả của các khoản đầu t. Đối với hàng hoá
thông thờng, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và ngời bán, tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thờng xuyên của giá cả chứng
khoán cũng nh mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu t tốn kém chi phí, công
sức và thời gian tìm hiểu thông tin trớc khi ra quyết định đầu t. Nhng thông
qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu t thực hiện các khoản đầu t một cách hiệu quả.
Đối với thị trờng chứng khoán: Đối với TTCK, CTCK thể hiện 2 vai
trò chính:
SV: Bùi Văn Thắng

7

Lớp: CQ45/17.01



Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng. Cũng cần khẳng định lại
rằng, giá cả chứng khoán là do thị trờng quyết định, tuy nhiên, để đa ra các
mức giá cuối cùng, ngời mua và ngời bán phải thông qua các CTCK vì họ
không đợc tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Thêm nữa, các CTCK là
những thành viên của thị trờng nên họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trờng
thông qua đấu giá, còn trên thị trờng sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát
hành đa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trờng.
Để bảo vệ các khoản đầu t của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình,
nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò
bình ổn thị trờng.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
TTCK có vai trò là môi trờng làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính nhng các CTCK mới là ngời thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra
cơ chế giá giao dịch trên thị trờng. Trên thị trờng cấp I, do thực hiện các hoạt
động nh Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy
động đợc một lợng vốn lớn đa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính vì các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán giao dịch trên thị trờng cấp II, điều
này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho ngời đầu t và cả nhà phát hành.
Trên thị trờng cấp II, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các CTCK giúp
ngời đầu t chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngợc lại. Chính những
hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trờng: CTCK có vai trò cung cấp thông tin
về TTCK cho các cơ quan quản lý thị trờng để TTCK đạt đợc 3 mục tiêu: hoạt

động hiệu quả; điều hành công bằng; phát triển ổn định. Các CTCK thực hiện
đợc vai trò này bởi vì họ vừa là ngời bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán,
vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị tr ờng. Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải đợc công
khai hoá dới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trờng. Việc cung cấp
thông tin vừa là qui định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm: thông tin về giao dịch
mua bán trên thị trờng, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và các tổ chức phát
hành, thông tin về các nhà đầu t, nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý
thị trờng có thể kiểm soát và chống các hiện tợng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trờng.

SV: Bùi Văn Thắng

8

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.1.2.1. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.
(1) Nghiệp vụ Môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động kinh doanh chứng
khoán, trong đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành các giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trờng phi tập trung
OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của

chính mình. CTCK chỉ đợc thực hiện thu phí dịch vụ theo thoả thuận trong
hợp đồng uỷ thác giao dịch, hoa hồng thờng đợc tính theo phần trăm trên tổng
giá trị một giao dịch.
Cơ sở pháp lý thực hiện giao dịch là hợp đồng kinh tế về uỷ thác đợc ký
kết giữa khách hàng và CTCK.
CTCK thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán phải tuân thủ những
nguyên tắc rất cơ bản, đó là: thứ nhất, quyết định mua bán là do khách hàng đa ra và công ty môi giới chứng khoán phải thực hiện theo lệnh đó; thứ hai,
công ty môi giới chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo
lệnh của khách hàng; thứ ba, việc hạch toán các giao dịch phải đợc thực hiện
trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng.
Quy trình nghiệp vụ môi giới của CTCK đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây:
Hình 1.4: Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Khách hàng mở tài
khoản tại CTCK

Ctck nhận lệnh của
khách Hàng

ctck chuyển lệnh tới
thị trờng phù hợp để
thực hiện

Ctck gửi phiếu xác
nhận đã thực hiện
xong lệnh cho khách
hàng

đối chiếu và bù trừ
kết quả giao dịch


SV: Bùi Văn Thắng

thanh quyết9toán với
khách hàng

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(2) Nghiệp vụ Tự doanh chứng khoán.
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh
của CTCK nhằm phục vụ mục đích đầu t kinh doanh thu lợi cho chính mình.
Giao dịch tự doanh có thể đợc thực hiện theo phơng thức giao dịch trực tiếp
hay giao dịch gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp: là giao dịch "trao tay" giữa khách hàng và CTCK theo
giá thoả thuận trực tiếp (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch do các tổ chức tự
"đấu nối", họ có thể là cá nhân hay tổ chức (chủ yếu là các CTCK). Thời gian giao
dịch thờng đợc thực hiện trong và ngoài giờ giao dịch của sở (trung tâm) giao dịch
(kể cả ban đêm và ngày nghỉ). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng, chủ yếu là các
chứng khoán cha niêm yết và chứng khoán mới phát hành.
Các đối tác giao dịch thờng trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và
chuyển giao/ chuyển nhợng chứng khoán. Vì vậy trong giao dịch này, không
có bất kỳ loại phí nào; riêng phí thanh toán do bên thụ hởng chịu, phí chuyển
khoản chứng khoán do bên chuyển nhợng chịu.
Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của sở (trung tâm) giao
dịch nhng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nớc về chứng khoán và TTCK.
Doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch trên sở

(trung tâm) giao dịch (thờng chiếm 85-90% doanh số giao dịch của thị trờng).
Giao dịch gián tiếp: là các giao dịch đợc thực hiện thông qua việc
CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên sở giao dịch, lệnh của họ có
thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không đợc xác định trớc. Đây là các
giao dịch mà các CTCK không thể thực hiện đợc bằng giao dịch trực tiếp
nhằm đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi vì
mục đích can thiệp vào giá thị trờng.
Thao tác giao dịch này cũng đợc thực hiện tơng tự nh giao dịch theo uỷ
thác tức là một lệnh giao dịch tự doanh của CTCK và một lệnh giao dịch theo
uỷ thác của khách hàng trong nghiệp vụ môi giới là không có sự phân biệt khi
tham gia khớp lệnh trên sở (trung tâm) giao dịch. Tuy nhiên, khi nghiệp vụ
này song hành cùng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tức là CTCK vừa phục
vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, vừa phục vụ giao dịch cho chính mình nên
rất có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và
cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp các nớc đều yêu cầu tách biệt giữa các
nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải u tiên thực hiện lệnh
của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của chính mình. Thậm chí, luật pháp
một số nớc còn quy định có 2 loại hình CTCK là công ty Môi giới chứng
khoán và công ty có chức năng Tự doanh chứng khoán.
Do giao dịch qua sở (trung tâm) giao dịch nên CTCK phải chịu các chi phí
nh chi phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán.

SV: Bùi Văn Thắng

10

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa


Học viện Tài chính

Mục đích trớc tiên của hoạt động tự doanh chứng khoán là thu lợi
nhuận. CTCK mua bán chứng khoán nhằm thu lợi tức và chênh lệch thị giá
mua vào và thị giá bán ra. Mục đích thứ hai là nhằm dự trữ đảm bảo khả năng
thanh toán cho công ty vì phạm vi kinh doanh chứng khoán của các CTCK
phụ thuộc vào nguồn vốn và mức dự trữ bảo đảm khả năng thanh toán. Mục
đích cuối cùng là can thiệp bảo vệ giá chứng khoán. Khi giá chứng khoán biến
động bất lợi do tình hình hoạt động chung của cả thị trờng, các CTCK thực
hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán nhằm ổn định thị trờng theo yêu cầu
can thiệp của cơ quan hữu trách và bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi
công ty thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành.
Hoạt động tự doanh chứng khoán không hề có một quy chuẩn nào, các
CTCK tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có những quy trình nghiệp vụ
riêng phù hợp. Tuy nhiên, trên góc độ chung nhất, quy trình nghiệp vụ tự
doanh có thể chia thành một số giai đoạn sau:
Hình 1.5: Quy trình nghiệp vụ Tự doanh chứng khoán.
xây dựng chiến lợc
đầu t

tìm kiếm cơ hội đầu t

phân tích, đánh giá
chất lợng cơ hội đầu
t

.

thực hiện đầu t


quản lý đầu t và thu
hồi vốn
(3) Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.

Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh (Tổ chức bảo
lãnh phát hành - TCBLPH) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc
khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK,
TCBLPH không chỉ có CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác
nh ngân hàng đầu t nhng thông thờng, việc CTCK nhận bảo lãnh thờng kiêm
luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu t thờng đứng ra nhận

SV: Bùi Văn Thắng

11

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển
phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
Việc bảo lãnh phát hành thờng đợc thực hiện theo một trong các phơng
thức sau:
- Bảo lãnh theo phơng thức cam kết chắc chắn: là phơng thức bảo lãnh
phát hành mà TCBLPH cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lợng chứng

khoán với một mức giá thoả thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức
giá chào bán ra công chúng. Giá chào bán ra công chúng không đợc thay đổi
trong suốt quá trình chào bán.
Mức
giá thoả thuận còn đợc gọi là mức giá
Công
ty chứng
chiết khấu và chênh lệch giữa giákhoán
mua chứng khoán của TCBLPH và giá bán
ra công chúng đợc gọi là hoa hồng chiết khấu.
- Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phơng thức bảo lãnh mà theo đó TCBLPH
Nhậnhành
yêu cầu
chỉ đóng vai trò đại lý phát
chobảo
tổlãnh
chức phát hành. TCBL chỉ cam kết sẽ
cố gắng để bán đợc lợng chứng khoán nhiều nhất ra thị trờng theo mức giá xác
định. Số chứng khoán không bán hết sẽ đợc trả lại cho tổ chức phát hành và
Ký hợp đồng t vấn quản lý
TCBL nhận hoa hồng bảo
lãnh trên số chứng khoán bán đợc hoặc trên số vốn
huy động đợc. Vì vậy, với hình thức này việc lựa chọn TCBLPH là hết sức quan
trọng đối với tổ chức phát -hành.
Uyphtín,
Đệ trình
ơngnăng
án bánlực của TCBLPH sẽ thể hiện qua
- Cam kết bảo lãnh
số chứng khoán phát hành đợc.

chứclãnh tất cả hoặc không: là phơng thức bảo lãnh mà tổ chức phát
-TổBảo
phát
hành chỉ thị cho TCBLPH phải bán trọn đợt phát hành, nếu UBC
không bán đợc hết,
hành
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
K
đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây:
Ký hợp đồng bảo lãnh

Hình 1.6: Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Nộp hồ sơ xin phép phát
hành
Thăm dò Thị trờng

- Công bố việc phát hành
- Phân phát bản cáo bạch
- Phân phát phiếu đăng ký mua CK
-Nhận tiền đặt cọc

Giấy phép phát hành CK có
hiệu lực
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở
phiếu đăng ký

SV: Bùi Văn Thắng
Bình ổn Thị trờng


12
Lu ký CK

Lớp: CQ45/17.01
Thanh toán


Chuyªn ®Ò cuèi khãa

SV: Bïi V¨n Th¾ng

Häc viÖn Tµi chÝnh

13

Líp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(4) Nghiệp vụ T vấn đầu t chứng khoán.
Cũng tơng tự nh các loại hình t vấn khác, T vấn đầu t chứng khoán là
việc CTCK thông qua hoạt động phân tích chứng khoán và TTCK để đa ra các
khuyến nghị liên quan đến chứng khoán và có thể thực hiện một số dịch vụ
khác liên quan đến phát hành chứng khoán, đầu t chứng khoán và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.
T vấn đầu t chứng khoán là các hoạt động t vấn liên quan đến chứng
khoán hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích,đa ra lời khuyên có

liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch
vụ cho khách hàng. Đó là việc CTCK tiến hành t vấn cho khách hàng đầu t
chứng khoán trên Thị trờng thứ cấp về loại chứng khoán nên đầu t, giá nên đầu
t, thời điểm nên đầu t tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro của từng khách hàng.
Đây là một nghiệp vụ đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên
môn mà không cần nhiều vốn.
Hoạt động t vấn là việc ngời t vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn
chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả)
cho khách hàng. Nhà t vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đa ra lời
khuyên đối với khách hàng vì với lời khuyên đó, khách hàng có thể thu về lợi
nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí là phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình
khoản phí về dịch vụ t vấn (bất kể t vấn đó có thành công hay không). Chính
vì vậy, hoạt động t vấn chứng khoán của bất kỳ CTCK nào cũng phải tuân theo
những quy định mang tính nguyên tắc, đó là:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trờng.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời t vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng là ngời quyết định cuối cùng trong
việc sử dụng các thông tin từ nhà t vấn để đầu t, nhà t vấn sẽ không chịu trách
nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đa ra.
- Không đợc dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời t vấn phải đợc xuất phát từ những cơ sở khách quan
là quá trình phân tích tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên
cứu.
1.1.2.2. Các nghiệp vụ phụ trợ.
Các dịch vụ hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu t
trong việc đầu t chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t... Một số
dịch vụ hỗ trợ đó là:

- Lu ký chứng khoán: là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán
đã lu ký tại CTCK. Đây là một hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết vì
SV: Bùi Văn Thắng

14

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

trên TTCK tập trung, các chứng khoán đều đợc phi vật chất hoá hoặc bất động
hoá tại trung tâm lu ký dới hình thức ghi sổ. Hoạt động bù trừ, thanh toán,
chuyển giao chứng khoán, đăng ký chứng khoán đều đợc thực hiện bù trừ qua
trung tâm lu ký. Lu ký đảm bảo quá trình thanh toán trên Sở giao dịch chứng
khoán đợc nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, đối với ngời nắm giữ chứng khoán,
lu ký đảm bảo chứng khoán không bị h hỏng, rách hay thất lạc. Thông qua lu ký
chứng khoán, CTCK giúp khách hàng thực hiện tất cả các quyền lợi liên quan
đến chứng khoán của khách hàng nh nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thởng, quyền
mua cổ phiếu phát hành thêm.
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu t thông qua các hình thức nh cho vay cầm cố chứng
khoán, cho vay bảo chứng, cho vay ứng trớc tiền bán chứng khoán.
Cho vay cầm cố chứng khoán là loại hình tín dụng mà trong đó ngời đi
vay dùng tài sản của mình là các chứng khoán để cầm cố vay tiền.
Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một phần tiền
để mua chứng khoán và dùng chính chứng khoán mua đợc đó để làm tài sản cầm

cố.
Cho vay ứng trớc tiền bán chứng khoán: thông thờng sau khi bán đợc
chứng khoán, khách hàng phải đợi đến ngày thanh toán mới đợc nhận tiền, để
tạo thuận lợi cho khách hàng, CTCK sẽ dùng tiền của mình ứng trớc cho
khách hàng và sẽ nhận lại tiền khi đến ngày thanh toán.
1.1.2.3. Mối liên hệ giữa các hoạt động của công ty chứng khoán.
CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt
động của CTCK đều mang tính chuyên môn hoá rất cao. Thông qua các hoạt
động của mình, CTCK góp phần quan trọng trong việc tăng chất lợng giao
dịch chứng khoán, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán, giảm rủi ro để đạt
đợc mục tiêu cuối cùng là tăng tính hiệu quả của thị trờng nói chung và hiệu
quả đầu t chứng khoán nói riêng.
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú nhng các hoạt động
này không tách rời mà luôn hỗ trợ, tác động lẫn nhau.
Đơn giản nhất là các hoạt động phụ trợ nh lu ký, tín dụng và các dịch vụ
không thể thiếu của hoạt động tự doanh chứng khoán, hoạt động môi giới
chứng khoán nhằm hỗ trợ nguồn vốn, thông tin cho CTCK. Thông qua các
dịch vụ này, CTCK đã tăng cờng đợc việc sử dụng sức mạnh của việc dùng
đòn bảy tài chính. Vì vậy, nếu CTCK thực hiện nghiệp vụ này tốt thì không
những đem lại nguồn thu nhập ổn định mà còn góp phần nâng cao uy tín và
thơng hiệu của mình, thu hút đợc nhiều khách hàng mới tham gia các dịch vụ
của công ty.
Bên cạnh đó, CTCK thực hiện hoạt động t vấn niêm yết, bảo lãnh phát
hành tốt thì qua đó sẽ giúp cho bộ phận nghiệp vụ tự doanh đánh giá chính
SV: Bùi Văn Thắng

15

Lớp: CQ45/17.01



Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

xác hơn trớc khi ra quyết định đầu t và có thể kết hợp đợc giữa nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành và tự doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn. Thông qua các
hoạt động này, CTCK có một nguồn thông tin hết sức quan trọng từ phía các
doanh nghiệp là khách hàng của công ty, giúp công ty phân tích một cách
chính xác để đa ra quyết định đầu t đúng đắn trong hoạt động tự doanh và t
vấn cho khách hàng đầu t chứng khoán.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của
công ty chứng khoán.
Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán đợc đánh giá thông qua
khả năng dự đoán,phân tích và công bố thông tin. Công ty có dự đoán và phân
tích các xu hớng của thị trờng tốt thì mới có thể tạo ra đợc lợi nhuận cho công
ty,giúp khách hàng thực hiện đầu t một cách có hiệu quả,giúp cơ quan quản lý
có thể kiểm soát đợc hoạt động của các công ty chứng khoán,nắm bắt đợc tình
hình thông qua hoạt động điều tiết và bình ổn thị trờng một các có hiệu quả,
các hoạt động kinh doanh chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận song vẫn
tuyệt đối tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, và giữ chữ tín với khách
hàng.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá về hoạt động và hiệu quả hoạt động
của một CTCK nếu đứng ở các góc độ khác nhau, tuy nhiên, một cách trực
diện nhất, có thể đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của một CTCK
qua 2 nhóm chỉ tiêu chính là nhóm các chỉ tiêu định lợng và nhóm các chỉ tiêu
định tính.
1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lợng.
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động.
(1) Chỉ tiêu đánh giá thay đổi về nguồn vốn.

Một cách dễ nhận thấy nhất thể hiện sự mở rộng hay thu hẹp quy mô
hoạt động của một công ty đó là sự tăng thêm hay giảm đi về nguồn vốn của
chính công ty đó. Điều đó lại càng quan trọng với một CTCK - Công ty hoạt
động trong ngành tài chính. Mức độ thay đổi về nguồn vốn giữa năm nay
(năm hiện tại) và năm trớc là một chỉ tiêu đợc sử dụng để xác định mức độ cải
thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của CTCK qua các năm và đợc tính
theo công thức:
Chênh lệch nguồn vốn
Mức độ thay đổi về = giữa năm nay và năm trớc x 100
nguồn vốn
Nguồn vốn năm trớc
(2) Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán.
Nguồn vốn của một CTCK có vai trò tạo ra nguồn vốn dự trữ để bù đắp
cho các khoản tổn thất lớn hơn mức trung bình và vợt quá khả năng chi trả của
mức dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích lập đầu mỗi niên độ kế toán, vì

SV: Bùi Văn Thắng

16

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

vậy, tỷ lệ phần trăm số trích dự phòng giảm giá chứng khoán trên nguồn vốn
đợc xác định theo công thức:
Số trích dự phòng giảm

Tỷ lệ % số trích dự phòng giảm giá =
giá chứng khoán
x 100
chứng khoán trên nguồn vốn
Nguồn vốn
Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán phản ánh mức độ
đảm bảo nguồn dự trữ để bù đắp cho các khoản tổn thất do giảm giá chứng
khoán, trong đó, số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán bao gồm dự
phòng giảm giá chứng khoán tự doanh, chứng khoán uỷ thác đầu t (trờng hợp
CTCK chịu theo cam kết), chứng khoán đầu t dài hạn, đầu t ngắn hạn và dài
hạn khác.
(3) Chỉ tiêu mức độ tăng doanh thu.
Để đánh giá mức độ tăng trởng về doanh thu, ngời ta thờng so sánh
doanh thu của năm nay so với doanh thu của năm trớc và chỉ tiêu này đợc xác
định theo công thức:
Chênh lệch doanh thu năm
Mức độ tăng doanh thu
nay và năm trớc
=
X 100
(%)
Doanh thu năm trớc
Chỉ tiêu này còn có thể đợc tính cho từng loại hoạt động nh hoạt động
môi giới, hoạt động tự doanh, hoạt động bảo lãnh phát hành, hoạt động t vấn,
hoạt động quản lý danh mục đầu t và các hoạt động khác của CTCK.
Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCK bao gồm:
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tự doanh, doanh thu cung cấp
dịch vụ môi giới chứng khoán, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán, từ nhận quản lý danh mục đầu t, t vấn đầu t chứng khoán, cho
thuê tài sản, thiết bị, cung cấp thông tin chứng khoán cho khách hàng (ngời

đầu t hoặc các tổ chức khác) và doanh thu từ hoạt động đầu t, hoạt động tài
chính khác.
(4) Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí hoạt động.
Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh
của CTCK thông qua việc khống chế các chi phí ở mức độ hợp lý mà vẫn đảm
bảo hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hởng trực tiếp tới kết
quả kinh doanh và ảnh hởng tới lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
của CTCK.
Chi phí hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong kỳ
Tỷ lệ % chi phí
=
x 100
hoạt động
Doanh thu thuần kinh doanh chứng
khoán trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần công ty thu đợc từ
hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ thì công ty phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ đó.
SV: Bùi Văn Thắng

17

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính


Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán
chứng khoán tự doanh; các khoản chi phí thực sự phát sinh liên quan đến thực
hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán nh hoạt động môi giới chứng khoán,
quản lý danh mục đầu t, đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
hoạt động t vấn đầu t chứng khoán và các hoạt động khác (nh cho thuê tài sản,
sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin); chi phí hoạt động tài chính khác nh trả lãi
trái phiếu, trả lãi tiền vay vv.
Doanh thu thuần kinh doanh chứng khoán = Doanh thu hoạt động kinh
doanh chứng khoán - Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.2. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời.
Đối với một công ty hoạt động trong ngành tài chính thì tiêu chuẩn rất
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong một thời kỳ nhất
định đó là nhóm các chỉ tiêu sinh lời của công ty đó, nhóm chỉ tiêu này thể
hiện năng lực cạnh tranh của công ty trong ngành, lĩnh vực mình đang hoạt
động. Các chỉ tiêu sinh lời là đáp số cuối cùng của hiệu quả hoạt động kinh
doanh của CTCK và còn là một cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đa ra
các quyết định tài chính trong tơng lai của công ty. Thuộc nhóm chỉ tiêu này
bao gồm các chỉ tiêu nhỏ sau:
(1) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Đây là chỉ tiêu đợc sử dụng khá phổ biến khi đánh giá hiệu quả hoạt
động của một công ty, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đợc xác định
theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
x 100
trên doanh thu
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu mà CTCK thực hiện đợc trong kỳ đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu thể hiện
hiệu quả kinh doanh của CTCK.

Trong đó, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đợc xác định theo
công thức:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trớc thuế thu nhập - Thuế thu
nhập phải nộp trong kỳ.
Lợi nhuận trớc thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh chứng khoán là
số chênh lệch giữa doanh thu thuần với chi phí hoạt động kinh doanh chứng
khoán và chi phí quản lý doanh nghiệp.

SV: Bùi Văn Thắng

18

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(2) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Khác với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của đồng vốn, nó thể
hiện 100 đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
x 100
Vốn kinh doanh bình quân
(3) Chỉ tiêu đánh giá về chất lợng đầu t tự doanh.

Trong các nghiệp vụ mà một CTCK đợc phép thực hiện thì có thể nói
nghiệp vụ tự doanh chứng khoán là một trong những nghiệp vụ mang lại thu nhập
lớn nhất bởi CTCK là một công ty hoạt động trong một lĩnh vực đặc thù, họ có
những thế mạnh riêng mà các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác không có
đợc, đó là thế mạnh về việc sử dụng thông tin, đặc biệt là trong TTCK- thị trờng
của "thông tin", ai nắm bắt đợc thông tin sớm hơn và biết phân tích thông tin có
đợc thì ngời đó thắng trong thị trờng đầy cạnh tranh này.
Vì vậy chỉ tiêu đánh giá chất lợng đầu t tự doanh là chỉ tiêu khá quan
trọng trong việc thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK và đợc xác
định nh sau:
Thu nhập từ hoạt
Tỷ lệ thu nhập từ đầu t Tự doanh = động đầu t Tự doanh x 100
trên tài sản đầu t Tự doanh
Giá trị tài sản đầu t Tự
doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động đầu t tự doanh của CTCK và
cũng cho biết chất lợng chung của danh mục đầu t tự doanh của CTCK.
Trong đó, các khoản thu nhập từ hoạt động đầu t tự doanh của CTCK là
chênh lệch lãi bán chứng khoán tự doanh (chênh lệch giữa giá mua vào và giá
bán ra).
(4) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu hoạt động của CTCK là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu của công ty. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ
thực hiện của mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu sử
dụng sinh ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và đợc xác định theo công
thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn
=
x 100

chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu
=
bình quân

SV: Bùi Văn Thắng

Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2

19

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

(5) Chỉ tiêu hệ số gia tăng hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho phép theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ
sở hữu tăng thêm cho một hoạt động kinh doanh nhất định và đợc xác định
theo công thức:
Hệ số gia tăng hiệu quả
Mức thay đổi lợi nhuận sau thuế
= Mức thay đổi vốn chủ sở hữu
X 100
vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu hệ số gia tăng hiệu quả vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn
chủ sở hữu tăng thêm thì đem lại thêm bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu một CTCK có chỉ tiêu này tăng trởng qua các năm tức là hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, và mỗi một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
thêm vào hoạt động kinh doanh lại đem lại nhiều đồng lợi nhuận hơn.
1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng đợc xác định cụ thể dựa trên các con số
thống kê thì có những chỉ tiêu không thể nào cân đo, đong đếm đợc mà phải
xác định dựa trên sự cảm nhận và nhìn nhận về hình ảnh, đó chính là các tiêu
chuẩn định tính trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của
CTCK. Những tiêu chuẩn định tính bao gồm:
(1) Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của các CTCK bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ của CTCK vừa trực tiếp sử dụng, hởng thụ sản
phẩm dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm
dịch vụ của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lợng, chất lợng sản
phẩm dịch vụ và kết quả hoạt động của CTCK. Do vậy, khách hàng đợc coi là
trung tâm và mục tiêu trọng yếu trong chiến lợc sản phẩm của CTCK là thoả
mãn tối đa nhu cầu của nhóm khách hàng đã chọn theo phơng châm "Công ty
chỉ cung cấp, chỉ bán, chỉ phục vụ cái mà khách hàng cần". Chính vì thế, khi
nhu cầu của khách hàng thay đổi và đòi hỏi của họ càng cao trong sử dụng
đồng tiền thì chiến lợc sản phẩm của CTCK cũng phải đợc điều chỉnh để đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng cả trong hiện tại và tơng lai. Đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng không chỉ là duy trì tốt mối quan hệ giữa CTCK
với khách hàng truyền thống mà còn là cơ sở thu hút thêm nhiều khách hàng
tiềm năng nhờ đa ra các sản phẩm đa dạng, tiện ích, khác biệt so với các
CTCK khác.
(2) Vị thế, hình ảnh của công ty.
Vị thế, hình ảnh của công ty thờng đợc xác định qua một số các tiêu chí

nh: sự hoạt động lâu năm trên thị trờng; vị trí, địa điểm đặt trụ sở, sàn giao
dịch hay công ty đợc thành lập từ một ngân hàng lớn, hoạt động lâu năm trên
thị trờng tiền tệ.

SV: Bùi Văn Thắng

20

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Vị thế, hình ảnh của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
tạo đợc cảm giác an tâm cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
của công ty và là yếu tố hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến
và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty, giúp công ty gia tăng lợi nhuận
từ các nghiệp vụ.
(3) Nhóm khách hàng của công ty.
Việc CTCK chỉ tập trung phục vụ các đối tợng khách hàng là các cá
nhân hay các tổ chức, các nhà đầu t trong nớc hay các nhà đầu t nớc ngoài
cũng thể hiện đợc phần nào tính chuyên nghiệp, chất lợng sản phẩm, dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Đối tợng khách hàng mà công ty phục vụ có ảnh hởng rất lớn tới số lợng sản phẩm sử dụng và doanh số, giá trị giao dịch, từ đó
ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu của CTCK. Thờng thì các khách hàng là tổ
chức và các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng các sản phẩm dịch vụ của CTCK
nhiều hơn, họ thực hiện các giao dịch với giá trị lớn hơn, do vậy, các CTCK sẽ
thu phí đợc nhiều hơn đồng thời tiết kiệm đợc nhiều chi phí quản lý hơn. Đó
chính là yếu tố thể hiện hiệu quả kinh doanh của một CTCK.

Các chỉ tiêu đợc trình bày ở trên là các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để
đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK. Tuy
nhiên, khi đánh giá một CTCK có hoạt động hiệu quả hay không cũng cần
phải tìm hiểu xem các nhân tố nào ảnh hởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh
của một CTCK.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
(1) Năng lực tổ chức, quản lý.
Một CTCK muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần phải có một bộ
máy quản lý kinh doanh đủ mạnh giúp cho nó có khả năng sử dụng một cách
tốt nhất các nguồn lực trong quá trình kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm
năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động
của môi trờng và của thị trờng. Có nguyên tắc chỉ ra rằng để tăng hiệu quả
hoạt động của công ty thì quá trình thiết lập và duy trì cơ cấu tổ chức phải
đảm bảo tính linh hoạt, nghĩa là cơ cấu tổ chức phải bao hàm trong đó những
yếu tố mà nhờ đó, công ty có khả năng dự đoán và đa ra các phản ứng thích
hợp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh cả bên trong và bên ngoài.
Điều cần lu ý ở đây là việc thiết lập một cơ cấu tổ chức linh hoạt không
có nghĩa là phủ nhận nhu cầu ổn định tổ chức. Sự ổn định về tổ chức vẫn đợc
coi là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh của
một CTCK, những xáo trộn thờng xuyên về tổ chức thờng không đem lại kết
quả và luôn tiềm ẩn những rủi ro. Trong mỗi giai đoạn hoạt động, phát triển
của công ty đều cần có những sự ổn định tơng đối về mục tiêu, nhiệm vụ và
SV: Bùi Văn Thắng

21

Lớp: CQ45/17.01



Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

các chính sách, thủ tục, quy trình hoạt động cũng nh sự ổn định tơng đối đối
với các cơng vị công tác. Nhng rõ ràng, khi có sự thay đổi quan trọng trong
điều kiện môi trờng bên ngoài hay trong trờng hợp nhiều cá nhân đều khó
hoàn thành các nhiệm vụ tại các vị trí mà họ đảm nhận thì cần phải thực hiện
những điều chỉnh thích hợp về mục tiêu, nhiệm vụ của công ty, về chính sách,
quy trình thủ tục và nội dung nhiệm vụ của các cơng vị quản trị. Những cứng
nhắc về tổ chức thể hiện ở việc không có những điều chỉnh cần thiết khi môi
trờng và điều kiện kinh doanh thay đổi, ở sự phân chia các bộ phận quá rờm
rà, cồng kềnh, và điều đó thờng làm giảm thành tích hoạt động, làm giảm
năng lực cạnh tranh của công ty.
(2) Chất lợng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới sự thành bại của bất cứ một
doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong lĩch vực kinh doanh chứng khoán - lĩnh
vực mà chịu sự chi phối rất nhiều của yếu tố con ngời. Trong CTCK, quan hệ
với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trừu tợng thì nhân
tố con ngời lại càng quan trọng, chính vì thế, những ngời quản lý hay nhân
viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng nh độ tín nhiệm
cần thiết.
Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty, quyết định đến năng suất, chất lợng dịch vụ, từ đó quyết định tới khả năng cạnh tranh của công ty. Trình độ
quản lý giỏi của ban lãnh đạo đợc coi nh một tài sản lớn đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của công ty.
Đội ngũ của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra đợc các sản
phẩm, dịch vụ có chất lợng cao, hàm lợng chất xám cao góp phần gia tăng lợi
nhuận cho công ty cũng nh thu nhập cho nhân viên. Mặt khác, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và sự lành nghề của đội ngũ nhân viên trong công ty không chỉ
có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ cung
cấp cho thị trờng, mà còn có thể làm giảm chi phí kinh doanh, giảm chi phí đào
tạo, bồi dỡng, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho công ty.
(3) Tiềm lực tài chính.
Tiềm lực tài chính của một CTCK đợc thể hiện ở nguồn vốn của công ty
đó là nhiều hay ít. Vốn là vấn đề rất quan trọng, lợng vốn lớn có thể giúp cho
CTCK vợt qua thời kỳ khó khăn, cho phép công ty theo đuổi các chiến lợc lớn
hơn và khả năng chịu đựng với các rủi ro tốt hơn. Hơn thế nữa, số nghiệp vụ
mà công ty chứng khoán đợc phép thực hiện phụ thuộc vào số vốn của công ty
đó, một công ty có nguồn vốn lớn có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau,
do đó có thể cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ khác nhau tới khách
hàng. Nguồn vốn lớn đợc sử dụng hợp lý là một trong những yếu tố làm tăng

SV: Bùi Văn Thắng

22

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK, làm tăng khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trờng.
(4) Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất của một CTCK đợc biết đến nh là văn phòng, sàn giao
dịch, hệ thống thông tin. Cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng trong việc đáp

ứng các nhu cầu của khách hàng nh thực hiện giao dịch nhanh, chính xác,
cung cấp thông tin về thị trờng, về số d tài khoản của khách hàng một cách kịp
thời, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ từ xa. Cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là
hạ tầng công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh. Công nghệ cũng làm tăng tốc độ đổi mới sản phẩm, từ đó đáp ứng
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nếu hệ thống công nghệ đợc hoàn thiện
sẽ làm giảm chi phí trung bình tính cho mỗi sản phẩm, dịch vụ do có đợc u thế
về tiết kiệm nhờ mở rộng quy mô, từ đó làm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của CTCK.
(5)Văn hoá công ty.
Văn hoá công ty đợc hiểu nh những giá trị tinh thần mà công ty xây
dựng đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh, đó là sự thân thiết, gắn kết
giữa các thành viên với nhau trong công việc, tạo một bầu không khí làm việc
thân thiện, tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên phát huy hết khả năng của
mình, đó là tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Chỉ khi nào giữa các thành
viên trong công ty từ cấp quản trị cho tới nhân viên trong công ty có sự hoà
đồng, gần gũi, giúp đỡ nhau trong công việc thì năng suất, hiệu quả làm việc
mới cao.
1.3.2. Các nhân tố khách quan.
(1) Môi trờng kinh tế.
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và CTCK nói riêng. Yếu tố kinh tế bao
gồm: tốc độ tăng trởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của
đồng tiền, mức độ ổn định của tỷ giá hối đoái, lãi suất vay vốn, tỷ lệ tiết kiệm
và đầu t, chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng. Mỗi sự thay đổi của các yếu tố
trên đều tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của CTCK.
Nền kinh tế luôn tăng trởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu t đơc mở rộng, đồng
tiền ổn định, lãi suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu t, mở rộng TTCK
sẽ trở thành cơ hội tốt cho CTCK phát triển hoạt động kinh doanh để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngợc lại, sự suy thoái kinh tế, giá chứng

khoán sụt giảm, lạm phát phi mã thì mọi sự hoạt động của công ty sẽ bị đảo
lộn hoàn toàn.
(2) Môi trờng chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách.
TTCK rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị, pháp luật, do đó, các
yếu tố này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến diễn biến trên TTCK nói chung và đến
hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. Hoạt động kinh doanh chứng
SV: Bùi Văn Thắng

23

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

khoán chỉ có thể phát triển trong một môi trờng chính trị ổn định và pháp luật
minh bạch. Trong nhân tố này thì vai trò điều tiết và kiểm soát của chính phủ
có ảnh hởng lớn tới sự phát triển của TTCK, chỉ cần một thay đổi nhỏ trong hệ
thống pháp luật có thể dẫn đến những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh
của các CTCK.
Các nhân tố về pháp luật, thể chế cùng với các cơ chế chính sách về
hoạt động kinh doanh chứng khoán trong từng thời kỳ là nhân tố cơ bản cho
việc phát triển TTCK theo mục tiêu và định hớng của nhà nớc.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hởng rất nhiều của nhân
tố chính trị. Các yếu tố của môi trờng chính trị có sự gắn bó chặt chẽ và tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm thể chế chính
trị, vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao
và hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn

cầu hoá, trong xu thế chính trị mới,trong khi các nhân tố này không đợc đảm
bảo sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của TTCK và làm ảnh hởng lớn đến
nhu cầu chứng khoán trên thị trờng. Vì vậy, nhà quản lý CTCK phải biết phân
tích và dự đoán xu hớng phát triển của các yếu tố đó để tổ chức hoạt động
kinh doanh chứng khoán của công ty cho phù hợp.
(3) Môi trờng công nghệ.
Sự phát triển vợt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để các CTCK nâng cao hiệu quả
trong quản lý và kinh doanh. Nhờ khoa học công nghệ thông tin, các CTCK có
thể tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán, từ đó
giảm chi phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty. Tuy nhiên nhân tố này cũng đòi hỏi các CTCK phải chủ động
nắm bắt đợc xu thế mới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán do những
thay đổi của khoa học công nghệ mang lại nh: chủ động trong việc tiếp nhận
khoa học công nghệ mới, mở rộng các hình thức nhận lệnh từ xa, có kế hoạch
phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh, các dịch vụ mới.
(4) Môi trờng đặc thù.
Khác với các loại môi trờng có tính chất tổng quát đã trình bày trên, môi
trờng đặc thù thờng bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của
CTCK một cách trực tiếp và rõ rệt hơn. Hơn nữa, với các yếu tố này, CTCK có
thể tác động hoặc kiểm soát chúng ở một mức độ nhất định. Thuộc về môi trờng đặc thù có các yếu tố nh khách hàng, các hãng cạnh tranh và sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nớc đối với CTCK.
Hiện nay, kinh doanh chứng khoán phải thoả mãn nhu cầu phong phú,
đa dạng các mặt của khách hàng. Khách hàng là yếu tố quyết định đến đầu ra
đối với sản phẩm, dịch vụ của CTCK. Khách hàng của CTCK có thể là nhà
phát hành, các nhà đầu t, họ có thể là khách hàng hiện tại nhng cũng có thể là
khách hàng tiềm năng trong tơng lai.

SV: Bùi Văn Thắng


24

Lớp: CQ45/17.01


Chuyên đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Thông thờng, khách hàng sẽ chi phối hoạt động của công ty, nhng cũng
có trờng hợp khách hàng lại bị lệ thuộc vào khả năng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ của công ty. Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Do vậy, CTCK phải xây dựng chính
sách khách hàng toàn diện, vừa giữ nền tảng khách hàng truyền thống, vừa
khai thác đợc các khách hàng tiềm năng. Đối với mỗi một đối tợng khách
hàng, công ty cần có chính sách cụ thể để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng để khai thác tối đa tiềm năng của thị trờng.
Sự cạnh tranh giữa các công ty cũng là một nhân tố ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của CTCK. Để có đợc các lợi thế cạnh tranh về giá cả, chất lợng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, đòi hỏi CTCK phải quan tâm đầu t cho việc
nghiên cứu thị trờng, đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp
vụ, nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ cũ, phát triển các dịch vụ mới do đó,
ảnh hởng tới chi phí kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
Trong cơ chế thị trờng, các công ty nói chung đợc quyền chủ động trong
kinh doanh, tuy nhiên, sự hoạt động của CTCK luôn phải chịu sự kiểm tra, giám
sát của các cơ quan nhà nớc nh: Uỷ ban chứng khoán nhà nớc, Sở giao dịch
chứng khoán, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra cũng chi phối mạnh mẽ hoạt
động và hiệu quả hoạt động của CTCK. Chính vì vậy, trong cơ chế rhị trờng, sự
quản lý nhà nớc đối với CTCK chỉ mang tính chất định hớng và tác động gián
tiếp theo nguyên tắc: Nhà nớc điều chỉnh thị trờng, thị trờng điều chỉnh công ty,
các công ty đợc tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, đồng thời cũng tự chịu

trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của mình.

SV: Bùi Văn Thắng

25

Lớp: CQ45/17.01


×