Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

LUẬN văn THỰC HIỆN lợi NHUẬN ở CÔNG TY TNHH NHÀ nước một THÀNH VIÊN GIẦY THỤY KHUÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.17 KB, 59 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:

LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
1.1.1. Khái niệm, nội dung của lợi nhuận.
 Khái niệm :
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí tạo ra doanh thu.
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp luôn là lợi nhuận, một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trước hết là phải
đạt được mức lợi nhuận cao, nó thể hiện kết quả của những tích cực trong việc tăng
doanh thu và giảm chi phí của doanh nghiệp, thể hiện việc sử dụng đồng vốn có
hiệu quả.
 Nội dung :
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm : Lợi nhuận hoạt động sản xuất doanh
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận hoạt
động sản xuất
kinh doanh

=


Sinh viên: Đinh Thị Hường

Doanh thu
thuần

1

-

Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Trong đó :

Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

=

Giá thành toàn
Giá vốn

bộ sản phẩm = hàng
tiêu thụ
bán

+

-

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Chi phí
Chi phí quản
bán +
lý doanh
hàng
nghiệp

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản mà doanh nghiệp thu
được do bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, hàng hoá mua vào hoặc
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giá trị
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế gián thu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hoá đơn do việc người mua mua
hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không đảm bảo
các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.

+ Giá trị hàng hoá bị trả lại: phản ánh các khoản tiền hàng đã nhận của
khách hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm không đúng hợp
đồng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng và người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp ….
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định dựa trên
đơn giá xuất kho của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Đinh Thị Hường

2

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đo lường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính


=

Doanh thu
hoạt động
tài chính

Chi phí hoạt
động tài
chính

-

Thuế gián
thu
(nếucó)

- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn như: các khoản tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,…khi thoả mãn đồng thời hai
điều kiện: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu từ tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp như: đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chi phí cho vay vốn,
chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán,…….
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh do
các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng,
nhận quà biếu …

Sinh viên: Đinh Thị Hường


3

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Lợi nhuận
khác

=

Luận văn tốt nghiệp
Thu nhập
khác

Chi phí
khác

-

Thuế gián thu
(nếu có)

-

Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp:
Lợi nhuận hoạt
động kinh

doanh

Tổng lợi nhuận
=
trước thuế

Lợi nhuận
Sau thuế

=

+

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận
hoạt động
tài chính

-

+

Lợi
nhuận
khác

Thuế thu nhập
doanh nghiệp


1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận:
-Trước hết, lợi nhuận giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi với mức lợi nhuận cao thì doanh nghiệp sẽ
tồn tại và không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp sẽ đứng trước bờ vực phá sản.
- Thứ hai, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ảnh hiệu quả
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tăng lên là kết quả của việc
giảm chi phí, hạ giá thành và tăng cường tiêu thụ.
-Thứ ba, Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
tăng trưởng một cách ổn định vững chắc, là nguồn đảm bảo chi trả cho những rủi ro
và đồng thời lợi nhuận cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước
thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thứ tư, lợi nhuận góp phần rất quan trọng trong việc cải thiện, nâng cao đời
sống cho người lao động trơng doanh nghiệp.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

4

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay:
Thông thường, khi đánh giá một doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà phân
tích, các chủ nợ thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận đầu tiên. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tổng quát nhất thể hiện được bộ mặt bên ngoài của một doanh nghiệp. Mục
tiêu chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là hạ giá thành, tăng
doanh thu để nhằm được lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng do

những lý do sau:
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói chung:
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Khi thành lập một doanh nghiệp, mong muốn của các chủ sở hữu luôn là làm
ăn có lãi, thu được kết quả cao nhất để có tiền, có tài sản trang trải chi tiêu cho bản
thân, gia đình và làm những việc mình mong muốn. Kết quả đó thể hiện ở lợi
nhuận mà họ thu được. Lợi nhuận chính là sản phẩm cuối cùng của một quá trình
sản xuất kinh doanh dài và khó khăn. Lợi nhuận cao thể hiện thành quả mà doanh
nghiệp thu được.
Chưa tính đến việc kinh doanh thực sự có lãi, trước hết một doanh nghiệp
phải đạt được mức lợi nhuận dương, nghĩa là không bị lỗ thì doanh nghiệp mới có
nguồn kinh phí để trang trải cho rất nhiều các khoản chi tiêu, mới đứng vững trên
thị trường. Một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, lợi nhuận âm sẽ có khả năng dẫn đến
phá sản.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp tất cả chi phí sẽ là nguồn tích luỹ cơ
bản để doanh nghiệp tái sản xuất, đầu tư mở rộng và đáp ứng các nhu cầu chi dùng
khác. Tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng lợi nhuận sẽ là một nguồn vốn
chính đối với tất cả các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, nguồn tích luỹ chủ yếu là từ lợi nhuận thu được.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

5

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó, để thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư, thì doanh nghiệp
cũng phải thể hiện tình hình kinh doanh tốt đẹp, có khả năng thu lợi nhuận hay
không thì mới thuyết phục người đầu tư bỏ vốn. Doanh nghiệp làm ăn phát đạt, lợi
nhuận cao và ổn định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy mô và liên kết
với những đơn vị khác.
1.1.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động:
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp không thể
không quan tâm đến người lao động bởi người lao động là những người tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ cao hơn và ổn
định. Mặt khác, khi đời sống và tiền lương của người lao động ổn định sẽ làm cho
họ lao động hiệu quả hơn, có tâm lý và cho tinh tần trách nhiệm trong công việc.
Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, phần lợi nhuận sau thuế có thể lập quỹ trợ cấp
mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi, các quỹ này có thể trợ giúp người lao động khi
gặp khó khăn và khen thưởng khi họ làm việc xuất sắc.
Thực tế cũng đã chứng minh, nếu doanh nghiệp nào có chính sách quan tâm
đến người lao động thì doanh nghiệp đó sẽ gặp thuận lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và ngược lại.
1.1.3.3. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải trích một phần
lợi nhuận của mình để làm nghĩa vụ với Nhà nước với hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp. Đây là nguồn thu quan trọng của Nhà nước để thực hiện vai trò quản
lý vĩ mô của mình như: đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng( đường sá, điện nước, cầu cống, sân bay..),….. góp phần nâng cao chất lượng
sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện chức năng
quản lý đất nước, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã
Sinh viên: Đinh Thị Hường

6


Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hội. Từ đó làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển và thu hút được sự chú ý đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3.4. Xét riêng về vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp Nhà nước:
Trước đây trong cơ chế bao cấp mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được nhà nước bao cấp. Nhà nước thường phải đứng ra bù lỗ cho
doanh nghiệp. Hậu quả này là do nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ không
xuất phát từ yêu cầu thị trường. Rất nhiều doanh nghiệp trong thời kỳ này rơi vào
tình trạng “ lãi giả lỗ thật”. Thực tiễn trong thời kỳ này, lợi nhuận chưa trở thành
vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận tích luỹ của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân còn rất ít, lợi ích toàn xã hội bị hạn chế.
Hiện nay, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp mà phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
kết quả của mình. Các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, tự trang trải mọi chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chính thu nhập của mình. Do đó,
doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến
công tác tổ chức quản lý chi phí,… để làm cho chi phí cá biệt của doanh nghiệp
giảm xuống so với hao phí lao động xã hội. Bên cạnh đó, sản phẩm của họ phải
được thừa nhận thông qua trao đổi trên thị trường để có thể thu được doanh thu bù
đắp được các khoản chi phí. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ không có điều
kiện bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh sẽ dẫn tới thu hẹp sản xuất và mất dần
thị trường. Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ phá sản. Vì vậy, lợi nhuận
không những trở thành mục đích tự thân mà còn là động lực trực tiếp đối với mỗi
doanh nghiệp.


Sinh viên: Đinh Thị Hường

7

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
1.2. Tỷ suất lợi nhuận

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Khái niệm:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được với khoản đầu tư bỏ ra.
Trong phân tích tài chính, người ta thường dung các chỉ tiêu tỷ suất để phân
tích so sánh. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời. Các tỷ suất này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh.
1.2.2. Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận là một thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tuy nhiên, có một thực tế là lợi nhuận cao chưa hẳn là doanh
nghiệp đó kinh doanh thực sự hiệu quả. Nói một cách khác, không thể chỉ nhìn vào
chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá do những hạn chế sau:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô doanh nghiệp.
Thông thường, doanh nghiệp quy mô lớn thường thu được lợi nhuận cao hơn các
doanh nghiệp quy mô nhỏ. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận, người ta
còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, một chỉ tiêu mà bản thân nó bao hàm cả sự so sánh
với quy mô kinh doanh, với các yếu tố khác tạo nên lợi nhuận.
- Các nhân tố chủ quan và khách quan như sản lượng tiêu thụ, kết cấu sản

phẩm tiêu thu, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng, doanh thu tài chính, chi phí tài
chính,……. có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt giữa các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau, việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ
không mang tính khách quan, toàn diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng ngành, lợi
nhuận cũng rất khác biệt khi doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng.
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy được tính ưu việt của các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuân, các chỉ tiêu này thường xuyên được sử dụng trong phân tích tài chính và ít
nhiều đã phát huy được tác dụng.
Sinh viên: Đinh Thị Hường

8

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
1.2.3.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

Luận văn tốt nghiệp

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu
thụ (trước thuế hoặc sau thuế với doanh thu bán hàng trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

sau thuế trên


=

doanh thu

Doanh thu thuần trong kỳ

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cứ thực hiện 1 đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).

- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=

tài sản

VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản mà không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên

Lợi nhuận trước thuế
=


vốn kinh doanh

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế
=
VKD bình quân sử dụngtrong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Sinh viên: Đinh Thị Hường

9

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ (trước
thuế hoặc sau thuế) so với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
Tỷ suất
lợi nhuận

Giá thành

Lợi nhuận trước( sau) thuế
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ

Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để sản xuất
và tiêu thụ sản xuất trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ 1 đồng chi phí giá thành thì
doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và số vốn
chủ sở hữu tham gia kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ
sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra trong kỳ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố, trong
đó có các nhân tố chủ quan về phía doanh nghiệp và cả các nhân tố khách quan do
môi trường kinh doanh tác động đến. Để có thể đưa ra được các biện pháp gia tăng
lợi nhuận hợp lý nhất thì cần phải quan tâm nghiên cứu tác động của từng nhân tố
đến lợi nhuận.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Chúng ta biết rằng, một trong những cách dễ thấy nhất để tăng doanh thu đó

là tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong điều kiện giá bán đơn vị
sản phẩm không đổi mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn thì khả năng thu
Sinh viên: Đinh Thị Hường

10

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
được doanh thu càng cao. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp cứ tăng tối đa khối
lượng sản phẩm sản xuất thì đạt được doanh thu lớn nhất mà điều này chỉ xảy ra
khi tất cả sản phẩm đó được thị trường chấp nhận toàn bộ.
Như đã phân tích, khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Song luôn đi đôi vấn đề số lượng còn
phải là vấn đề chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu
cầu của xã hội ngày một nâng cao đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ
đáp ứng đủ về số lượng mà còn phải tốt về chất lượng. Nếu sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ dễ dàng được họ lựa
chọn cho dù giá bán của chúng có nhỉnh hơn đôi chút so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường.
Trong điều kiện các nhân tố khác đều ổn định thì chất lượng cao, doanh
nghiệp có thể nâng cao giá bán mà vẫn tiêu thụ tốt sẽ làm cho doanh thu cao đồng
thời lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều
kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Có thể nói
chất lượng chính là vũ khí sắc bén, mang tính chiến lược lâu dài giúp doanh nghiệp
có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt
Tóm lại, khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ là hai nhân tố quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần phải có sự quan tâm đúng mức.
1.3.1.2. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau có giá cả
khác nhau. Do đó trong trường hợp nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu
thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng những mặt hàng có giá bán thấp thì khi
đó mặt dù tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không đổi nhưng tổng doanh thu sẽ
tăng lên và ngược lại. Do đó cũng tác động đến lợi nhuận

Sinh viên: Đinh Thị Hường

11

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
1.3.1.3. Trình độ tổ chức, sử dụng lao động

Luận văn tốt nghiệp

Việc tổ chức sử dụng lao động tốt hay kém cũng ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trước hết là về số lượng và chất lượng lao động, nếu không đủ đáp ứng
được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì không thể tăng cao lợi nhuận. Mặt
khác nếu dư thừa lao động thì sẽ dẫn đến lãng phí, làm tăng chi phí nhân công,
giảm lợi nhuận.
Thứ hai là việc bố trí lao động có phù hợp giữa năng lực của người lao động
với yêu cầu của công việc hay không. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt được vấn đề
này sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt và hiệu quả, từ đó

làm tăng lợi nhuận.
1.3.1.4. Trình độ quản lý sản xuất và tài chính
Việc tổ chức quản lý sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt, chi phí sẽ ở mức hợp lý, đủ để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh tình trạng lãng phí làm
tăng giá thành sản xuất, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý sử dụng vốn cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vốn đầu tư trong tất cả các khâu: khâu dự trữ vật tư, khâu
sản xuất, cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cao lợi nhuận. Ngược lại,
nếu phân bố vốn không hợp lý có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở khâu này
nhưng thiếu vốn hoạt động ở khâu khác làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh,
giảm lợi nhuận.
1.3.1.5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong công tác này nổi lên ba vấn đề cần xem xét là:tổ chức
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hình thức bán hàng và phương thức thanh toán.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

12

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
 Về việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm

Luận văn tốt nghiệp


Hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp có được biết đến rộng rãi trên thị
trường hay không phụ thuộc nhiều vào công tác quảng cáo. Vì vậy, nếu có phương
thức quảng cáo hiệu quả sản phẩm sẽ mở rộng được thị trường tiêu thụ, tăng doanh
thu và ngược lại.
 Về hình thức bán hàng:
Ngày nay, các doanh nghiệp hiện có một loạt các hình thức bán hàng rất đa
dạng và phong phú như: bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, giao hàng tại nhà, bán hàng
qua mạng…Việc kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng sẽ thúc đẩy quá trình
tiêu thụ nhanh chóng, hiệu quả, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu.
 Về phương thức thanh toán.
Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế là sự đa dạng hóa các phương thức
thanh toán. Với một khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn như hiện nay doanh nghiệp
không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh toán
khác như séc, ngân phiếu, chuyển khoản… Điều đó rất tiện lợi cho khách hàng
trong thanh toán và mở ra cho họ nhiều sự lựa chọn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
cứng nhắc về phương thức sẽ dẫn tới hạn chế về số lượng khách hàng, làm giảm
doanh thu, giảm lợi nhuận.
Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn doanh nghiệp còn
áp dụng hình thức giảm giá hàng bán, hay chiết khấu cho khách hàng thanh toán
trước thời hạn. Nhờ đó tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo linh hoạt, khuyến
khích khách hàng tăng số lượng mua vào để thúc đẩy doanh số bán ra, tăng doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.2. Vòng đời sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều có vòng đời trải qua 4 giai đoạn xuất hiện, tăng trưởng,
bão hoà và suy thoái. Ở mỗi giai đoạn lợi nhuận mà sản phẩm mang lại cho doanh

Sinh viên: Đinh Thị Hường

13


Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp là khác nhau, lợi nhuận cao ở giai đoạn tăng trưởng, và thấp ở hai giai đoạn
xuất hiện, suy thoái.
1.3.2.3. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hiện đại, theo
kịp tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nếu không chú trọng đến nhân tố này thì với tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật như hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng lạc hậu,mất
chất lượng ,không theo kịp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó không
chỉ là nguy cơ làm mất thị trường giảm lợi nhuận trước mắt mà còn có thể gây ra sự
thua lỗ phá sản trong doanh nghiệp về mặt lâu dài.
1.3.2.4. Nhân tố giá bán
Trường hợp các nhân tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận. Việc thay đổi giá bán một phần quan
trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Dựa trên giá cả thị trường
doanh nghiệp xác định giá cả, giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ tác động của từng nhân tố đến lợi nhuận
doanh nghiệp mình, xem đó là nhân tố tích cực hay tiêu cực, mức độ ảnh hưởng ra
sao để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất để gia tăng lợi nhuận.

1.4.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đối với mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện kinh doanh
cụ thể của mình mà tìm ra giải pháp thích hợp để tăng lợi nhuận. Nhìn chung để
tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có một số giải
pháp chủ yếu sau:
Sinh viên: Đinh Thị Hường

14

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
1.4.1. Về mặt tiêu thụ:

Luận văn tốt nghiệp

1.4.1.1. Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ:
Ta thấy: Doanh thu = Giá bán*sản lượng.
Do vậy, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là làm thế
nào để luôn luôn tìm kiếm, mở rộng được thị phần của mình để không ngừng nâng
cao sản lượng tiêu thụ, giảm bớt tối đa sản phẩm tồn kho. Muốn vậy, doanh nghiệp
cần phải:
+ Đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ và nghiên cứu sản phẩm để nâng
cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Chất lượng chính là sự thuyết phục tốt nhất để
khách hàng đến với sản phẩm và trung thành với sản phẩm.
+ Tích cực tăng năng suất lao động bằng dây chuyền máy móc hiện đại,
bằng việc kích thích người lao động làm việc hăng say và có hiệu quả.
+ Nghiên cứu kỹ thị trường trước khi bắt tay vào sản xuất sản phẩm, lựa
chọn phương thức quảng bá sản phẩm phù hợp nhất với doanh nghiệp để vừa tạo
được sự chú ý quan tâm của khách hàng vừa tiết kiệm được chi phí.

+ Đa dạng hóa sản phẩm cũng như các hình thức bán hàng, có chính sách
ưu đãi đối với khách hàng đúng thời điểm cũng là một trong những việc làm cần
thiết và có hiệu quả về mặt tiêu thụ.
1.4.1.2. Lựa chọn kết cấu sản phẩm hợp lý:
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về các mặt hàng đã tiêu thụ hoặc các mặt
hàng mới sản xuất để có sự sắp xếp hợp lý về tỷ trọng sao cho tổng doanh thu
được cao nhất. Thông thường, các sản phẩm có hệ số lãi gộp đơn vị cao thì sẽ được
ưu tiên sản xuất nhiều hơn. Tuy nhiên, cần có sự kết hợp với phân tích về nhu cầu
của thị trường đối với các sản phẩm vì có những sản phẩm thời kỳ này thì đạt mức
tiêu thụ lớn nhưng đến thời kỳ sau lại giảm xuống.
Sinh viên: Đinh Thị Hường

15

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
1.4.1.3. Chính sách giá cả hợp lý:

Luận văn tốt nghiệp

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn có mức giá cả cao nhất để đạt được
lợi nhuận cao. Cũng như vậy, khi cạnh tranh về giá trở nên gay gắt thì các doanh
nghiệp đồng loạt giảm giá bán, tuy vậy, giá bán còn phụ thuộc vào giá thành sản
xuất. Do đó, có một chính sách giá cả hợp lý vào đúng thời điểm là điều rất quan
trọng. Chính sách giá cả cần được dự kiến cho cả một thời kỳ dài không nên nhìn
nhận trong ngắn hạn
1.4.2.Về mặt chi phí:
1.4.2.1. Hạ giá thành sản phẩm:

Để hạ giá thành sản phẩm cần dựa vào các yếu tố cấu thành nên giá thành
sản phẩm.
Về chi phí nguyên vật liệu:
Việc tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác quản lý chi phí vì nó là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành.
- DN cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua chi trả NVL
hợp lý về cả số lượng, chủng loại, chất lượng để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục. Đặc biệt, cần thường xuyên dự báo tình hình giá cả
nguyên vật liệu để có kế hoạch dự trữ hợp lý.
- Làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu: quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua
vận chuyển, bảo quản đến khi sản xuất. Muốn nâng cao chất lượng bảo quản
nguyên vật liệu, Doanh nghiệp cần giao trách nhiệm cho từng khâu, từng người,
xây dựng và kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản
phẩm.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

16

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Áp dụng công nghệ mới, sử dụng vật liệu thay thế trên cơ sở đảm bảo chất
lượng sản phẩm, khuyến khích thay thế, sử dụng vật liệu trong nước thay thế cho
vật liệu nhập ngoại.
- Liên tục kiểm tra quá trình sản xuất ngăn chặn kịp thời các hiện tượng mất
mát sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm, từ đó làm giảm chi phí

vật tư.
Về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
Cắt giảm nhân lực ở những khâu không cần thiết, trả lương phù hợp với khả
năng trình độ người lao động, kiểm soát chặt chẽ các chi phí ngoài như: tiền đi
công tác, nghỉ phép, tạm ứng,…Không ngừng nâng cao năng suất lao động là một
cách tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Các chi phí chung cần được chú ý từ khâu tổ chức sản xuất để tiết kiệm chi
phí tối đa, đặc biệt là việc bố trí nhà xưởng, nhà hành chính.
1.4.2.2. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay có mức chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp rất cao trong khi doanh thu tương ứng lại không
cao. Để tiết kiệm các chi phí này thì các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch cho
các loại chi phí này. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, có sự lựa chọn kỹ
đối với các nhà cung cấp, nâng cao ý thức của cán bộ công nhân viên trong việc tiết
kiệm các chi phí này.
1.4.3. Về hiệu quả sử dụng vốn:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn ngoài kế
hoạch với lãi suất cao.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

17

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp

- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp
- Trước khi định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng từng nguồn tài
trợ vốn đầu tư, phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất, quy trình công nghệ sản
xuất, tình hình cung cấp nguyên liệu và thị trường sản phẩm để đảm bảo chi phí sử
dụng vốn là ít nhất, kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý nhất, hạn chế ảnh hưởng
của hao mòn vô hình, đảm bảo về nguồn nguyên liệu, đảm bảo về chất lượng sản
phẩm sản xuất ra được thị trường chấp thuận.
- Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn
chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các
khâu từ dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư mua sắm TSCĐ...
- Đảm bảo kết cấu tài sản cố định hợp lý theo xu hướng tăng tài sản cố định
trực tiếp sản xuất, sử dụng biện pháp khấu hao thích hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng
của hao mòn vô hình làm thất thoát vốn kinh doanh.
Trên đây là một số phương hướng biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận các doanh
nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm đến lợi ích
chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng không có một
biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp
cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù của mình và trên cơ sở các
phương hướng biện pháp chung mà lựa chọn cho mình những giải pháp hữu hiệu
nhất.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

18


Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THỤY KHUÊ.
2.1. Một số đặc điểm về công ty TNHH Nhà nước mtv giầy Thụy Khuê
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên giao dịch tiếng Việt:

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy

Thụy Khuê
- Tên viết tắt tiếng Việt:

JTK

- Tên giao dịch quốc tế:

Thuy khue shoes company limited

- Văn phòng giao dịch:

152- Thụy Khuê- Tây Hồ- Hà Nội


- Cơ sở sản xuất:

A2- Phú Diễn- Từ Liêm- Hà Nội

- Ngân hàng giao dịch:

Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Công ty có vốn điều lệ là 45 tỷ VNĐ, là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước,
trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp 2005, luật doanh nghiệp Nhà nước 2003.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu hiện nay: Sản xuất kinh doanh giầy dép các
loại, cặp, túi, mũ, tuy nhiên chủ yếu là sản xuất kinh doanh các loại giầy.
Công ty được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều bước thăng
trầm:
Năm 1978, xí nghiệp quân nhu X30 (Ra đời năm 1957) được sát nhập vào xí
nghiệp giầy vải Thượng Đình thành xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Sau đó, năm 1989
một xí nghiệp được tách ra thành xí nghiệp giầy vải Thụy Khuê.
Tháng 8 năm 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 2558/QĐ chuyển
xí nghiệp giầy vải Thụy Khuê thành công ty giầy vải Thụy Khuê thuộc sở công
nghiệp Hà Nội.

Sinh viên: Đinh Thị Hường

19

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Năm 1994, theo quy hoạch của thành phố, công ty đã chuyển xưởng sản xuất
và bộ máy hành chính về khu A2- Phú Diễn- Từ Liêm- Hà nội. Còn văn phòng giao
dịch và giới thiệu sản phẩm vẫn ở 152- Thụy Khuê- Tây Hồ- Hà Nội.
Ngày 17/12/2004 UBND thành phố ra quyết định 189/QĐ-UB chuyển công
ty giầy vải Thụy Khuê thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thụy
Khuê.
Cũng như nhiều công ty khác, do diễn biến chính trị nên ban đầu công ty gặp
rất nhiều khó khăn. Nhà xưởng, máy móc hầu hết là cũ và lạc hậu với lượng công
nhân chỉ có khoảng 400 người. Lúc này công ty chủ yếu là may gia công mũ giầy
vải cho Liên Xô và sản xuất giầy bảo hộ tiêu thụ trong nước.
Bước vào những năm 90, công ty còn gặp nhiều khó khăn hơn do Liên Xô và
các nước Đông Âu cũ tan vỡ, công ty mất đi bạn hàng lớn. Tuy nhiên có thế nói
cán bộ công nhân công ty với bản chất nhẫn nại của người Việt Nam đã từng bước
vượt qua khó khăn thử thách, duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp tác với
nhiều bạn hàng trên thế giới.
Năm 1998, công ty đã sắp xếp lại bộ máy tổ chức, thành lập 3 xí nghiệp
thành viên và 1 trung tâm thương mại. Đồng thời đầu tư dây chuyền sản xuất giầy
nữ thời trang xuất khẩu.
Từ năm 2002 đến nay là thời kỳ thử thách khắc nghiệt nhất đối với các
doanh nghiệp (DN) ngành Da giầy nói chung, Giầy Thụy Khuê nói riêng. Hàng loạt
biến động về thị trường như giá nguyên liệu, vật tư, chi phí sản xuất gia tăng; chính
sách bảo hộ của các nước lớn, nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh. Theo đó, sự cạnh tranh
gay gắt về sản phẩm của các DN trong và ngoài nước, nhất là Trung Quốc đã tác
động

trực

tới


hoạt

động

sản

xuất

kinh

doanh

của

công

ty.

Xác định đây là thời điểm có ý nghĩa sống còn của DN, Ban Giám đốc đã
kịp thời đề ra nhiều giải pháp phù hợp về công tác kiện toàn, bố trí lại bộ máy quản
lý, tinh giản bộ máy gián tiếp, cải tiến tiền lương, tăng thu nhập cho người lao
động; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
Sinh viên: Đinh Thị Hường

20

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
thuật ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh. Mùa giầy năm 2002 - 2003, Cty đã
mạnh dạn thực hiện chuyển đổi hình thức kinh doanh của XN số 1 từ sản xuất gia
công sang mua bán trực tiếp, mở ra hướng phát triển ổn định cho DN. Với hình
thức mua bán trực tiếp, năm 2004 - 2005, công ty đã tập trung mở rộng khai thác
thị trường quốc tế, tìm kiếm và hợp tác với những khách hàng có thương hiệu trên
thế giới và cũng trong năm 2005, công ty thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý
sang công ty TNHH một thành viên, tạo chủ động trong công tác điều hành sản
xuất và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Hiện nay, công ty chỉ còn 2 xí nghiệp thành viên nằm như sơ đồ sẽ trình bày
dưới đây.
Công ty đạt được nhiều thành tích đáng kể như:
Được Nhà nước tặng thưởng:
Huân chương lao động hạng hai( 1997),
Huân chương lao động hạng ba( 1993, 1996)
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Bằng khen về hoạt động sản xuất kinh doanh( 1993),
Bằng khen về sản xuất hàng chất lượng cao ( 2000)
Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải thưởng chất lượng:
Ba năm liền 1997- 1998- 1999 được giải thưởng người tiêu dùng ưa thích
nhất
12 huy chương vàng qua các kỳ hội chợ triển làm quốc tế hàng công nghiệp
4 năm liền được bằng công nhận hàng Việt Nam chất lượng cao………
Năm 1997 và năm 1998 được thưởng cup bạc và cup vàng giải thưởng chất
lượng Việt Nam.
Đặc biệt, năm 2000 công ty đạt giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái
Bình Dương
Năm 2008 công ty nằm trong top 485 doanh nghiệp được người tiêu dùng
bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao trên báo “Sài Gòn tiếp thị”.
Sinh viên: Đinh Thị Hường


21

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9002: 1994 do QUACERT_ trung tâm chứng nhận tiêu chuẩn thuộc tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam và PSB_ trung tâm năng suất và tiêu chuẩn
Singapore cấp cùng với sự chứng nhận của IQNET_ tập đoàn chứng nhận quốc tế;
hội đồng công nhận chất lượng Singapore và hội đồng công nhận chất lượng Hà
Lan. Sản phẩm được xuất khẩu tới hơn 20 quốc gia, khu vực trên thế giới, chiếm tỷ
trọng từ 70% đến 80 % doanh thu hàng năm.
2.1.2. Tổ chức về nhân sự và bộ máy quản lý
2.1.2.1. Về nhân sự:
Số lượng lao động và trình độ lao động những năm gần đây theo bảng 2.1.
Từ bảng 2.1 ta thấy số lượng lao động có sự giảm sút qua các năm. Lao động trình
độ thấp vẫn chiếm đa số, đội ngũ lao động dần dần được trẻ hóa. Lao động nữ
chiếm đến 69% do đặc điểm của ngành da giầy cẩn nhiều lao động nữ.
2.1.2.2. Về bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được phân cấp khá hoàn chỉnh và rõ ràng thể
hiện ở sơ đồ 2.1_Bộ máy quản lý của công ty Giầy Thụy Khuê.
- Tổng giám đốc( Ông Phạm Quang Huy): Đứng đầu bộ máy quản lý của công
ty, chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm với cấp trên về
tình hình quản lý và sử dụng nguồn lực và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành trực
tiếp mọi hoạt động liên quan đến quản lý kỹ thuật, công nghệ.

- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán tổng hợp, điều hành phòng kế toán_tài
chính, tham mưu cho giám đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, các Phó
giám đốc trong quản lý, điều hành công việc theo từng nhiệm vụ riêng biệt:
Sinh viên: Đinh Thị Hường

22

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng kinh doanh: Tổ chức sản xuất và tiêu thụ giầy nội địa, mua nguyên
liệu vật tư phục vụ cho sản xuất, quản lý kho nguyên liệu và kho thành phẩm.
+ Phòng tổ chức: Theo dõi, quản lý, bố trí và điều động nhân sự, thay đổi bố trí
bộ máy quản lý.
+ Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Chịu trách nhiệm về các hợp đồng mua bán,
cung cấp vật tư cho sản xuất, nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng tiêu thụ.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, công
tác sử dụng vốn, nguồn vốn, đánh giá kết quả và góp phần đưa ra các kế hoạch kinh
doanh.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sản
xuất sản phẩm, tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm và vật tư xuất nhập kho.
+ Phòng kỹ thuật: Xác định định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn quy cách sản
phẩm, nghiên cứu sản xuất thử, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
+ Phòng hành chính: tổ chức các buổi giao ban, quản lý hồ sơ của công ty, phụ
trách văn thư, y tế, bảo vệ, thường trực.

+ Phòng cơ năng: phụ trách công việc sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, lắp
đặt hệ thống điện nước cho toàn công ty.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.3.1. Về đặc điểm dây chuyền công nghệ, máy móc, nhà xưởng:
- Công ty có 25000 m2 nhà xưởng trên tổng diện tích 50000 m2, nhà xưởng
thoáng mát, sạch sẽ và đảm bảo đủ điều kiện để công nhân làm việc. Bên cạnh đó,
công ty có hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị của công ty hiện nay được nhập
từ các nước tiên tiến như: Nhật, Đài Loan, Italia,…Tuy vậy, nhiều máy móc đã
cũ .Đồng thời, công ty còn có phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học để không ngừng nâng cao năng suất của máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị
được chia thành nhiều nhóm để phục vụ một quy trình công nghệ khép kín được thể
hiện ở bảng 2.2 trên đây.
Sinh viên: Đinh Thị Hường

23

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính
+ Nhóm máy móc thiết bị bồi, cắt

Luận văn tốt nghiệp

+ Nhóm máy móc thiết bị may
+ Nhóm máy móc thiết bị đúc đế
+ Nhóm máy móc thiết bị gò
+ Nhóm nồi hấp, nồi sấy.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất giầy:

Công ty có quy trình công nghệ sản xuất khép kín theo kiểu vừa song song
vừa liên tục thể hiện ở sơ đồ 2.2. Sản phẩm sau khi hoàn thành được đưa sang bộ
phận OTK để kiểm tra chất lượng. Sau đó, những sản phẩm có đóng dấu OTK được
đóng bao gói để nhập kho thành phẩm.
2.1.3.3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào:
Các nguyên liệu chính mà công ty sử dụng thường là: cao su, vải bạt, vải
phin, hóa chất, nhựa tổng hợp….còn các nguyên vật liệu phụ thường là: chun, dây
giầy, oze,fecmertuy, gạc dầy,………
Các nguyên vật liệu chính chủ yếu mua trong nước và thường ở các công ty ở
Miền Nam, chi phí mua các nguyên vật liệu này không quá cao, nhưng chi phí vận
chuyển cũng khá cao.
Các nguyên vật liệu phụ thì có nhập khẩu ở nước ngoài do ngành nguyên phụ
liệu may mặc trong nước chưa phát triền, tuy vậy, cũng có nhiều nguyên liệu công
ty mua của các nhà cung cấp trong nước.
Như vậy, nếu chưa xét đến sự biến bất thường về giá cả thì nhìn chung thị
trường yếu tố đầu vào của công ty là khá thuận lợi.
2.1.3.4. Đặc điểm thị trường đầu ra:
Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường nước ngoài, hàng xuất khẩu
chiếm từ 75% đến 80% tổng thu nhập. công ty có mỗi liên hệ làm ăn với hơn 20
nước trên thế giới như: Anh, Pháp, Đức, Italia, Đài Loan…… thậm chí cả sang
Mỹ. Do đặc điểm này nên công ty có thị trường tiềm năng dồi dào nhưng công ty
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức về thuế quan, tiêu chuẩn kỹ thuật,….
Sinh viên: Đinh Thị Hường

24

Lớp: K43/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Từ năm 2003 trở đi, công ty đã bắt đầu chuyển từ hình thức gia công sang
hình thức sản xuất bán trực tiếp nên đã tạo ra sự chủ động cho công ty trong sản
xuất, tiêu thụ.
Ngoài ra, thị trường trong nước cũng là một thị trường tiềm năng rất lớn mà
hiện nay công ty đang cố gắng chiếm lĩnh thị phần, công ty có hệ thống bán hàng
trên khoảng 17 tỉnh thành trong cả nước: 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm nằm ở
thành phố Hà Nội, 20 đại lý nằm trong cả 3 miền, 1 chi nhánh phân phối nằm ở TP
Hồ Chí Minh.
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên giầy
Thụy Khuê.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây:
2.2.1.1. Những thuận lợi:
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển ngành da
giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với yêu cầu khắt
khe của thị trường. Việc Việt Nam gia nhập AFTA tạo điều kiện cho việc giao lưu
hàng hóa trở nên thông suốt, ít cản trở, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và những ưu
đãi về thuế quan.
Chế độ xã hội ổn định đã và đang tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho công ty phát
triển thông qua cơ chế chính sách phù hợp với tình hình trong nước và thông lệ
quốc tế. Đặc biệt, do là một ngành có kim ngạch xuất khẩu cao ( một trong 10 nước
xuất khẩu hàng đầu trên thế giới ) nên ngành da giày nói chung và công ty nói riêng
luôn được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ phát triển.
Công ty có bề dày truyền thống và có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu
kinh nghiệm, đoàn kết, luôn tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Mối quan hệ giữa các
thành viên trong nội bộ công ty khá thân thiện, gần gũi.
Công ty có mối liên hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũng như với các
công ty chuyên tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nước và trên thế giới. việc ký
Sinh viên: Đinh Thị Hường


25

Lớp: K43/11.02


×