Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH tại TỔNG CÔNG TY tư vấn xây DỰNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.16 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Tài sản cố định.
a/ Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá
trị doanh nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu đi vào hoạt động: Đó chính là sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà cửa,
phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều
loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có
loại giá trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian
sử dụng rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho
công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố
định và công cụ, dụng cụ nhỏ.
Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Tiêu chuẩn về thời gian: Có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
 Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.



1


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo quy định về quản
lý tài chính ở từng Quốc gia còn có thể đưa ra một số tiêu chuẩn định tính
khác.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất
cả các tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn
quy định trên coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
Như vậy:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa
mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
 Đặc điểm của tài sản cố định:
o Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình
sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ
chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại
bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh
tài sản cố định mới cần đổi mới.
b/ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu

hao tài sản cố định đã quy định ( tại Điều 3) tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố
định như sau:
• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng
tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
 Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;

2


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản cố định vô hình.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là
tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được
7 điều kiện sau:
a/ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b/ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để

bán;
c/ Doanh nghiệp dự tính có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình
đó;
d/ Tài sản vô hình phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ/ Có đầy đủ các nguồn lực kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó;
e/ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g/ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hinh.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Lưu ý:

3


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

 Trên thực tế, cần xem xét công dụng của tài sản để xem có phải là tài
sản cố định hay không.
 Một số tài sản nếu xét riêng lẻ từng bộ phận, từng thứ có thể không đủ
tiêu chuẩn về giá trị. Tuy nhiên, khi tập hợp lại thành một hệ thống
những tài sản phục vụ cho một chức năng nhất định thì tập hợp tài sản

đó được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Các tài sản không thỏa mãn các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình như trên được xếp vào công cụ, dụng cụ
nhỏ và quản lý như tài sản lưu động.
c/ Vai trò tài sản cố định và sự cần thiết phải đổi mới tài sản cố định.
Tài sản cố định giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Quyết định đến quy mô sản xuất, tốc độ sản xuất, quyết
định đến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, chi phí tạo ra sản
phẩm, từ đó quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm và ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định là yếu tố năng động nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thúc đẩy tăng năng suất lao
động, giảm nhẹ sự nặng nhọc cho người lao động. Khi đánh giá về vai trò
của tài sản cố định, C. Mác đã chỉ ra rằng: “ Tài sản cố định là hệ thống
xương cốt và bắp thịt của sản xuất – hệ thống mạch máu của sản xuất”.
Trong điều kiện hiện nay, đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với
thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
o Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản
phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố
định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
o Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm
4



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

bảo an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công
nhân sản xuất lớn.
o Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi
mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi
phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn
chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát
triển nhanh, mạnh như hiện nay. Việc tăng cường đổi mới tài sản cố
định kịp thời, đúng hướng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong thu hút
vốn đầu tư cho kinh doanh, tạo ra triển vọng lớn lao cho doanh nghiệp
chiếm lĩnh không chỉ thị trườn trong nước mà cả thị trường khu vực và
Quốc tế.
Với những ý nghĩa như trên, việc đổi mới tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan mang tính
quy luật trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện tiến bộ về khoa học
công nghệ và kỹ thuật như hiện nay.
d/ Phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện
có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách phân loại tài sản cố định, song hiện nay các doanh
nghiệp sử dụng một số cách phân loại chủ yếu sau:
• Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể ( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định) do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.
 Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
5


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố
định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị
của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau:
 Quyền sử dụng đất có thời hạn;
 Nhãn hiệu hàng hóa;
 Quyền phát hành;
 Phần mềm máy vi tính;
 Bản quyền, bằng sáng chế, bằng phát minh;
 Giấy nhượng quyền khai thác;
 Tài sản cố định vô hình khác.
Lưu ý:
Các khoản sau không tính vào tài sản cố định vô hình:

 Chi phí thành lập doanh nghiệp;
 Chi phí đào tạo nhân viên;
 Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp;
 Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;
 Chi phí chuyển dịch địa điểm;
 Lợi thế thương mại.
Tất cả những chi phí này được tính vào chi phí trả trước dài hạn và
không được tính khấu hao mà phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Thời hạn phân bổ tối đa không quá 3 năm.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng
quát về cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định của mình, giúp doanh nghiệp thấy
được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Là
căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn, hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù
hợp, hiệu quả nhất và có biện pháp quản lý với mỗi loại tài sản cố định.
• Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia làm ba loại:

6


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

 Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do

doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng…
 Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố
định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất
giữ hộ cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyên.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất ( không
tính khấu hao cho tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, công cộng và
tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ ), có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
• Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:l
 Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, công cộng
của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Là các tài
sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay
phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh: Là
các tài sản cố định dùng cho đời sống văn hóa xã hội, phúc lợi của
người lao động, được đầu tư bằng quỹ phúc lợi hoặc kinh phí sự
nghiệp.
 Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định chưa cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh

7



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

nghiệp nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được dự trữ để sử dụng về
sau.
 Tài sản cố định không cần dùng, đang chờ thanh lý: Là những tài sản
cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu
hồi lại vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải
phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn.
• Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia tài sản cố định thành các
nhóm sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống…
 Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ…
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sông, đường biển, …và các thiết bị truyền dẫn về thông
tin, điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút

ẩm…
 Vườn cây lâu năm ( như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm
việc ( như trâu, bò…) hoặc súc vật cho sản phẩm ( như bò sữa, trâu
sữa…).
 Tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa được liệt kê
vào các loại kể trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
Cách phân loại này thường được áp dụng rộng rãi, do nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định. Đồng
8


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

thời, nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản
cố định hợp lý.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại
tài sản cố định theo quyền sở hữu… Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu
cầu nhất định của công tác quản lý trong mỗi đơn vị. Trong thực tế, doanh
nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tùy theo
yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
e/ Kết cấu tài sản cố định.
- Kết cấu tài sản cố định là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên giá
của từng nhóm, từng loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá tài sản
cố định tại một thời điểm.
Căn cứ vào các phương pháp phân loại tài sản cố định có thể tính được
các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định. Qua đó, doanh nghiệp có thể xem xét
vấn đề đầu tư của mình đã hợp lý chưa để điều chỉnh.
- Kết cấu tài sản cố định ở các doanh nghiệp giữa các ngành sản xuất là

không giống nhau, thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nào
đó cũng không giống nhau. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thay đổi
theo từng thời kỳ. Có thể kể đến các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kết cấu tài
sản cố định như sau:
 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.
 Khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời kỳ.
Ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ta có những
thông tin chuẩn về kết cấu tài sản cố định của một doanh nghiệp điển hình
trong ngành, thậm chí cho từng loại hình và quy mô doanh nghiệp. Dựa vào
chuẩn mực này và tình hình thực tế của mình mà các doanh nghiệp có thể
điều chỉnh kết cấu tài sản cho phù hợp.
Kết luận:
Phân loại tài sản cố định và phân tích kết cấu tài sản cố định là một căn
cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở xem xét, lựa chọn để
đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp, giúp cho việc quản lý và sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp đạt hiệu quả ngày càng cao.

9


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

1.1.2. Vốn cố định.
a/ Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
• Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản
cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì:
 Muốn có tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải bỏ tiền ra ứng trước để
đầu tư, mua sắm.
 Trong quá trình sử dụng tài sản doanh nghiệp phải tính đến việc bảo
toàn vốn và thu hồi vốn về sau khi tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của
mình.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên các tài sản cố định của doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa tài sản cố định và vốn cố định:
 Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến tính đồng bộ của tài sản
cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
 Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của tài sản cố định.
• Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
 Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần từng phần
một.
 Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Hay nói cách khác, vốn cố định hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

10



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần:
Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
Phần còn lại của vốn cố định được “ cố định” trong tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển
được dần dần tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng
với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên
nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Từ những đặc điểm trên đây của vốn cố định, ta thấy việc quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp là khá phức tạp. Yêu cầu đặt ra đối với công tác
quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý trực tiếp hình thái hiện vật của vốn
cố định mà còn quản lý cả mặt giá trị của chúng.
b/ Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung
có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
và nền kinh tế. Việc sử dụng vốn cố định thường gắn với họat động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định

được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần phải quản lý cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị của vốn cố định.
 Quản lý chặt chẽ hình thái hiện vật của vốn cố định:
 Phân loại, phân cấp quản lý đối với tài sản cố định, tránh mất mát hư hỏng
trước hạn.
 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp tài sản cố định nhằm khôi
phục lại năng lực hoạt động, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của

11


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

tài sản cố định, đưa vào áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất mới làm
giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định.
 Quản lý về mặt giá trị của vốn cố định:
 Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
 Áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại tài sản cố định.l
 Tổ chức nguồn vốn theo hướng huy động nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài
sản cố định.
Trong các doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh nói chung, vốn cố
định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
Nhưng có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản:
• Khai thác và tạo lập vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp
ứng yêu cầu đầu tư, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào
tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài.

Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định từ nhiều
nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại, nguồn khấu hao, nguồn vốn liên
doanh, liên kết, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng…
Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưư điểm, nhược điểm và điều kiện
thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo
lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các
nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ những ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa
chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định là
phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của từng nguồn
vốn được huy động. Điều này không chỉ đòi hỏi ở sự năng động, nhạy bén của
từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của
Nhà nước ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, tạo
lập những nguồn vốn cần thiết.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xác định được kết cấu tài sản cố
định để đầu tư vào từng tài sản hợp lý.
• Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

12


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này
có nghĩa là, trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ,

không làm mất mát, hư hỏng, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài
sản cố định. Mỗi tài sản cố định đều được theo dõi và hạch toán trên sổ riêng.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức
mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban
đầu, bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng
của khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì
được sức mua của vốn mà còn mở rộng được quy mô vốn thực chất ban đầu
thì doanh nghiệp đã phát triển được vốn cố định của mình.
• Một số biện pháp bảo toàn:
 Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo diều kiện phản ánh chính
xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn,
điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng,
tính đủ chi phí khấu hao không để mất vốn cố định:
 Đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định;
 Đánh giá theo giá trị còn lại.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô
hình
Về nguyên tắc: Là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế
của tài sản cố định (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu
hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không bảo đảm thu hồi đủ vốn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí
một cách giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp cả về thời gian và công suất, kịp thời thanh lý các tài sản cố
định không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài
sản cố định chưa cần dùng tránh tình trạng ứ đọng vốn.
13



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

 Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định,
không để xảy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn
hoặc hư hỏng bất thường.
Trong trường hợp tài sản cố định phải tiến hành sửa chữa lớn, cần
cân nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó. Xem xét giữa chi phí sửa chữa
cần với việc đầu tư mua sắm tài sản cố định mới để quyết dịnh cho phù
hợp. Nếu chi phần sửa chữa lớn hơn mua sắm mới thì nên thay thế tài
sản cố định cũ.
 Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan. Một số biện pháp là doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm, lập quỹ
dự phòng tài chính, trích trước chi phí , dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư tài chính.
• Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh,
do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra. Phần
giá trị thu hồi được dưới hình thức khấu hao hình thành nên quỹ khấu hao. Do
đó, việc lập kế hoạch khấu hao và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao là một trọng
tâm trong công tác quản lý, sử dụng vốn cố định.
Lập kế hoạch khấu hao là dự kiến trước số tiền khấu hao phải trích và

phân phối sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định. Việc lập kế hoạch khấu
hao hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh
nghiệp thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả
năng nguồn tài chính. Do vậy, kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao gồm:
o Xác định phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao và tổng nguyên giá
tài sản cố định phải trích khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
14


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

o Xác định giá trị tài sản cố định bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.
o Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
o Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
a/ Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của vốn sản xuất
và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ các loại vốn tự có của doanh
nghiệp. Vai trò của vốn cố định được thể hiện:
 Một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào hoạt động, cần phải bỏ ra một

lượng tiền rất lớn để tiến hành mua sắm, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
như: thuê đất, xây dựng nhà máy, mua sắm máy móc, thiết bị…Lượng tiền
ứng ra trước này chính là vốn cố định. Do đó, vốn cố định liên quan mật
thiết đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không có
vốn cố định thì doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
 Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, trình độ trang
bị máy móc, thiết bị là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và
cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Vốn cố định có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì phần giá trị chuyển dịch theo mức độ hao mòn tài sản cố
định cấu thành một bộ phận trong giá thành sản phẩm sản xuất ra và là cơ
sở để xác định giá bán, tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Xác định giá
thành đúng đắn giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh, đủ số vốn
đã đầu tư.
Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài gấp nhiều lần chu kỳ vận
động của vốn lưu động. Do đó, vốn cố định luôn gặp những rủi ro từ những

15


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

nguyên nhân chủ quan hay khách quan làm tổn thất về vốn như: lạm phát, hao
mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả…
Phương thức hoàn thành vòng luân chuyển vốn cố định cũng có những
nét khác so với vốn lưu động. Vốn lưu động được tái bù đắp toàn bộ một lần
sau khi kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, trong khi đó, vốn cố định lại

được bù đắp từng phần. Sau khi trích lập quỹ khấu hao hàng năm, số vốn cố
định còn lại chính là giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí xây dựng
cơ bản dở dang khác.
Việc bảo toàn tài sản cố định hay vốn cố định được thực hiện tốt khi tài
sản cố định được khấu hao nhanh một cách hợp lý. Đó cũng chính là mục tiêu
cần đạt tới của việc sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh.
b/ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện
bảo toàn và phát triển vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của
doanh nghiệp luôn luôn bị hao mòn và giảm dần giá trị theo thời gian. Do
đó, nhằm bảo toàn vốn, tránh thất thoát, lãng phí vốn đồng thời tận dụng
được năng lực sản xuất của tài sản cố định tới mức cao nhất có thể.
 Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các
mục tiêu kinh tế của mình.
Mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là:
 Có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao ( tối đa hóa lợi nhuận và
tăng giá trị doanh nghiệp).
 Cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả
phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng.
 Ngày càng mở rộng thị trường.
 Có nhiều cơ hội phát triển.
Trong bốn mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên
hàng đầu.

16



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp chính
là phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được thu nhập đó từ các hoạt động kinh doanh đem lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng nói lên kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được hay không là
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Vì thế, lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận
tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận chính
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc.
Do vậy, doanh nghiệp đều tìm mọi cách phấn đấu đạt lợi nhuận cao
nhất bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và quản lý sản xuất,
trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng. Có như vậy mới có
thể đem lại lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển bền
vững.
c/ Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp
hiện nay.

Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy những hạn chế to lớn của nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, nhận thấy rõ những nguyên nhân cơ bản làm cho
nền kinh tế của chúng ta lạc hậu, kém phát triển, đời sống của nhân dân gặp
khó khăn.
Sau năm 1986, đặc biệt là sau năm 1991, nền kinh tế nước ta chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

17


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ bao
cấp, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn.
Năm 2002, theo báo cáo của 4.252 doanh nghiệp Nhà nước vào ngày
31/12/2002, số vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào sản xuất là
131.436 tỷ đồng, chiếm 76% tổng số vốn. Trong tổng số tài sản cố định này,
nhiều máy móc thiết bị lạc hậu so với thế giới 10 – 30 năm, trong đó có tới
38% tài sản cố định chờ thanh lý. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chưa có điều
kiện để sản xuất sản phẩm mũi nhọn quốc gia đòi hỏi công nghệ cao. Tổng số
doanh nghiệp trên chỉ có 40% hoạt động có lãi, còn lại là bấp bênh và thua lỗ,
do sử dụng vốn kinh doanh ( đặc biệt là vốn cố định) kém hiệu quả. Tài sản cố
định ứ đọng, không sử dụng được, vốn không bảo toàn được, làm mất vốn,
thất thoát, lãng phí vốn.
Hiện nay, chúng ta còn tồn tại một số hạn chế như:
 Việc đầu tư, xây dựng tài sản cố định ( chủ yếu về đầu tư xây dựng cơ
bản): Do nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu từ ngân sách Nhà
nước, còn dàn trải, thiếu tập trung, trọng tâm, trọng điểm, thời gian đầu tư

kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư.
 Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định: Chưa áp dụng các phương pháp khoa
học để lựa chọn nhà tư vấn, nhà cung cấp các thiết bị. Do đó, có rất nhiều
đơn vị đã đầu tư mua sắm tài sản cố định, dây chuyền công nghệ đã lạc
hậu mà giá thành lại cao.
 Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước còn
lỏng lẻo, thiếu các cơ chế, chính sách cụ thể, rõ ràng.
 Do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ và công nhân của các doanh
nghiệp về việc quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị còn nhiều yếu kém,
chưa làm chủ được công nghệ mới nên chưa phát huy hết được công suất,
năng lực sản xuất của thiết bị cũng làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
Kết luận:
Xuất phát từ những lý do trên, việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một nội dung quan trọng của công
tác tài chính doanh nghiệp. Nhờ kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định, người
quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định tài chính về

18


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

đầu tư, điều chỉnh về quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm khai thác tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và

trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ
trang bị kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm chu chuyển vốn cố định
tuân theo một quy luật riêng cho nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Có thể thấy vốn cố định phải trải qua một thời gian dài mới có thể hoàn
thành một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp
là làm thế nào để vốn cố định trong suốt thời gian dài tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất, giúp cho doanh nghiệp có thể
tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng được biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
sản xuất kinh doanh với chi phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác, sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn
cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu trên
hai khía cạnh.
Một là: Với số vốn cố định hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Để đánh
19



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu
chủ yếu sau:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân sủ dụng trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong quá trình đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ, tòan diện.
3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh số vốn để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hay nói

cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố
định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.
4. Chỉ tiêu hệ số huy động vốn cố định.

20


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động =
VCĐ

Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá, phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ hoạt động cao mang
lại hiệu quả cao và ngược lại.
5. Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định,

mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố
định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn càng lớn chứng tỏ năng lực sản xuất còn lại của tài sản
cố định càng nhỏ và ngược lại.
Đồng thời, dựa vào hệ số hao mòn tài sản cố định có thể đánh giá mức độ đổi
mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
6. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn cố định.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất LN trước thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
7. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ

21


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong các chỉ tiêu nêu ở trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là
chỉ tiêu cho phép ta đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong kỳ của doanh nghiệp. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nếu

đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra không có khả năng sinh lời sẽ dẫn tới việc
không bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra, có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung như:
 Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá từng nhóm, loại
tài sản trong tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Căn cứ vào
các phương pháp phân loại tài sản cố định có thể tính được các chỉ tiêu về kết
cấu tài sản cố định.
Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý
của kết cấu tài sản cố định và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
 Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất.

Hệ số trang bị TSCĐ
cho một công nhân trực =
tiếp sản xuất

Nguyên giá tài sản cố định trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp
sản xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất là cao hay thấp.
Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang bị tài sản cố
định đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
Kết luận:
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phải sử dụng kết hợp cả
hai chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra, ta còn phải xem xét tới

22



Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

các chỉ tiêu hiện vật về tài sản cố định để có những đánh giá và kết luận chính
xác nhất.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
a/Các nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.

Trên cơ sở pháp luật kinh tế và biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay
đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì các
văn bản pháp luật kinh tế về tài chính, kế toán, thống kê, về quy chế đầu tư…
gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế
giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,
cũng như các văn bản về thuế, khuyến khích hay hạn chế nhập một số máy
móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
• Tác động của thị trường.
Tùy theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia, tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn cố định, thể hiện là doanh nghiệp phải phục vụ những
gì mà thị trường căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai.

Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này
chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật
của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư
cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi
công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng…
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan
trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự
thay đổi lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết
bị, máy móc, tài sản cố định khác.
23


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

• Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển thì nguy cơ
hao mòn vô hình của tài sản cố định lại càng cao. Đây không chỉ là cơ hội cho
các doanh nghiệp mà thực sự là một thách thức lớn. Chính điều này buộc các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa tới tình trạng trang bị thiết bị máy móc của
đơn vị mình để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
• Các nhân tố khác.
Các nhân tố này có thể coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch
họa có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mức độ tổn hại về
lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng
trước nhằm giảm nhẹ mà thôi.
b/Các nhân tố chủ quan.


Đây là nhân tố chủ yếu quyết đinh đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố
định và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Bởi
vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực
kỳ quan trọng. Thông thường, người ta xem xét những yếu tố sau:
• Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã
được lựa chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên
về tài chính:
o Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng về tài
chính của công ty ra sao?
o Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hóa nói chung so
với các đối thủ cạnh tranh đến đâu?
o Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó đượcc huy động từ đâu, có
đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay
không?
• Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.

24


Luận văn tốt nghiệp

Bùi Thị Châm – K43/11.09

Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới
máy móc, thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất…

Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng
máy móc, thiết bị nhưng luôn luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh,
với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ
dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này
lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc, thiết bị cao, doanh
nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh nhưng đòi hỏi tay nghề công nhân cao
có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuát phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất, sẽ có tác động
khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc,
số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công ty về hạch toán, kế toán nội bộ doanh
nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng
doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những
công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái…) để tính toán hiệu
quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại
trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
• Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp.
Để phát huy được hết khả năng của dây truyền công nghệ, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt
đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý…
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp
phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách
công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định

25


×