Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thuê tại công ty TNHH tân hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.17 KB, 95 trang )

Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Lời mở đầu
Sau những năm 86 đất nớc ta bớc vào những năm tiến hành công cuộc
đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những tiến bộ vợt bậc trên nhiều mặt
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vòng 25 năm, GDP tăng 4 lần, hơn 40 triệu
ngời dân thoát khỏi đói, nghèo.Ngày 7/11/2006 với việc trở thành thành viên
WTO, nền kinh tế nớc ta đợc xác lập một vị thế mới, ngày càng vững chắc
trong hệ thống kinh tế thế giới, sức hấp dẫn đầu t tăng lên mạnh mẽ.
Một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trờng, chính là nhờ vào sự phát triển và sự nỗ lực không ngừng của các
doanh nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng cho chính
bản thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, khi nớc
ta đang bớc vào thời kỳ hội nhập, đây cũng có thể là một điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều thách thức và khó
khăn cho họ, vì khi cơ chế thị trờng càng thông thoáng rộng mở thì môi trờng
sẽ ngày càng khắc khe hơn cho doanh nghiệp, sự tồn tại hay không chính là
kết quả của sự cạnh tranh thị trờng. Một trong những biện pháp truyền thống
và phổ thông nhng doanh nghiệp nào cũng rất phải chú ý đến. Đó chính là
biện pháp hạ giá thành, nâng cao năng lực sản xuất.Công ty TNHH Tân
Hoàng là một doanh nghiệp 100% vốn t nhân, sản xuất kinh doanh, sản phẩm
đợc sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc tính giá thành cũng nh
phân tích giá thành sản phẩm muốn có một kết quả nh mong muốn là cả một
vấn đề lớn.Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, vơí sự hớng dẫn tận tình
của Th.S Nguyễn Thị Ngọc Thạch, và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng
ban trong quí công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài " Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thêu tại công ty TNHH Tân Hoàng ".
Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:


Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng.

SV: Nguyễn Phơng Trởng

1

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tân Hoàng.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế cha nhiều nên trong quá trình
hình thành chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất
mong đợc sự hớng dẫn, góp ý của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Ngọc Thạch,
cũng nh các thầy cô giáo trong khoa kế toán, và Ban giám đốc, phòng kế toán
của công ty TNHH Tân Hoàng để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn và
em có thể nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Phơng Trởng

2


Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.Chi phí sản xuất luôn gắn
liền với việc sử dụng vật t, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên
giá thành sản phẩm , tiết kiệm đợc chi phí sản xuất là điều kiện để hạ giá
thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là : t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động.Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng
tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để
xác định và tổng hợp đợc các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ
hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Trong
quá trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí nh chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhng chỉ những chi phí nào phục vụ trực
tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp mới đợc coi là chi phí sản
xuất.Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
sản xuất

SV: Nguyễn Phơng Trởng

3

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoávà các chi phí khác đợc tính trên một khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Bản chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi
phí sản xuất và sản phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù
đắp chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò và nhiệm vụ của kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh
nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng
kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo
các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng đợc yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Phơng Trởng

4

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi
phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất
kinh doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
* Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí thờng
đợc chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất
+ Chi phí sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính: là những khoản chi phí và các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động về vốn nh: Chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài
chính...
* Chi phí khác: là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ bất thờng mà doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc nh: chi phí
thanh lý, nhợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng .
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung,
tính chất kinh tế của chi phí (còn gọi là phân loại theo yếu tố).Gồm:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: gồm chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời
lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tât cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Phơng Trởng

5

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ đó tạo cơ sở giúp doanh
nghiệp xây dựng các dự toán chi phí, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp,
Ngoài ra còn có các phân loại khác theo kế toán quản trị:
- Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên Báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Việc phân chia này chỉ mang tính tơng đối.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp của
chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại :
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ
thuật qui nạp chi phí vào đối tợng tập hợp CPSX.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui

trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
-

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt

động
Theo cách này gồm: chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp
+ Chi phí khả biến (biến phí): có hai loại biến phí là biến phí tỷ lệ và
biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
+ Chi phí bất biến (định phí): gồm định phí tuyệt đối, định phí tơng đối,
định phí bắt buộc, định phí không bắt buộc.
+ Chi phí hỗn hợp
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí nh:
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
SV: Nguyễn Phơng Trởng

6

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

+ Các loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án bao gồm: chi
phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.

Cũng nh chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
cụ thể mà giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phảm kế hoạch:Là giá thành sản phẩm đợc tính toán
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lợng sản phẩm sản xuất kế hoạch.Giá thành
kế hoạch bao giờ cũng đợc tính toán trớc khi quá trình sản xuất của doanh
nghiệp
- Giá thành sản phẩm định mức:Là giá thành sản phẩm đợc tính trên
cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm
- Giá thành sản phẩm thực tế:Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kì cũng nh số
lợng sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu thụ trong kì
1.2.2.2Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách này giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm:Là giá bao gồm các chi phí liên quan đến
quqs trình sản xuất chế tạo sản phẩm nh:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:Là giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo
phạm vị tính toán chi tiêt hơn. Theo đó giá thành sản phẩm đợc phân chia
thành:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm

SV: Nguyễn Phơng Trởng


7

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là một phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tợng kế toán
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi
gây ra chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) Hoặc
đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...)
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trớc hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

-

Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.


- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
- Nếu căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm đợc xác định là đối tợng tính giá thành.
Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối
tợng tính giá thành.
- Dựa vào quy trình công nghệ: Đối với quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của
quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
và chế biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở

SV: Nguyễn Phơng Trởng

8

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và
cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp
hoàn thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định
.
Có hai phơng pháp tập hợp nh sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này đợc sử dụng dể tập hợp các loại
chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, tức
là đối với các loại chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng nào có thể xác
định đợc trực tiếp cho đối tợng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ đợc tập hợp và quy nạp trực tiếp cho
đối tợng đó.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp
các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí
này cho từng đối tợng đó.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ.sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định theo công
thức:
Chi phí
Trị
giá
NVL trực
Trị giá NVL
NVL trực
tiếp thực = trực tiếp còn + tiếp
xuất tế trong
lại đầu kỳ
dùng trong

kỳ
kỳ

Trị
giá
Trị
giá
NVL trực
phế liệu
tiếp còn
thu
hồi
lại cuối kỳ
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các
doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thờng đợc tập hợp trực tiếp chi
SV: Nguyễn Phơng Trởng

9

Lớp: CQ45 21.05
Tk 152


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

từng đối tợng trên cơ sở các Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc

mở cho từng đối tợng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật t và báo cáo sử
dụng vật t ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đôi tợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc thì có thể sử dụng
phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Trình tự kế toán đợc hạch toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 01)
Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Tk 152 (TK 611)

TK 621

NVL xuất kho sử dụng

TK 152

NVL sử dụng không hết nhập

Trực tiếp cho sản xuất

lại kho
154

TK 111,112,331
Kết chuyển CPNVLTT

Mua VL sử dụng ngay (ko
qua nhập kho)

Tk 632


Tk 133
CPNVL vượt trên mức bình thường

Thuế GTGT

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ
gồm: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp.
. Số tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất cũng nh các đối tợng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lơng đợc tổng hợp, phân bổ
cho các đối tợng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lơng. Trên

SV: Nguyễn Phơng Trởng

10

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

cơ sở các khoản trích theo lơng tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy
định hiện hành.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc
khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):

Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
\
TK 334

TK 622
Tiền lương và các khoản

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT

có tính chất lương

Theo đối tượng tập hợp CP
TK 632

TK 335
Kết chuyển CP vượt mức

Trích trước tiển lương nghỉ
phép của công nhân SX
TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT và KPCĐ

1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, Chi phí
vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ

mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí nhân viên phân xởng:Bao gồm chi phí tiền lơng,tiền công các
khoản phụ cấp theo lơng,các khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế..

SV: Nguyễn Phơng Trởng

11

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Chi phí vật liệu:Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng ,nh vật liệu dùng cho sửa chữa ,bảo dỡng tài sản cố định thuộc phân xởng.
Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
sử dụng ở phân xởng sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài:Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xởng
Chi phí khác bằng tiền:Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài
những khoản chi phí kể trên
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải đợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, để kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung đợc khái
quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):


SV: Nguyễn Phơng Trởng

12

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
TK 334, 338

TK 154

TK 627
Chi phí nhân viên

CPSXC phân bổ vào chi
phí chế biến trong kỳ
TK 632

TK 152
CPSXC không được phân bổ ghi
nhận CPSXKD trong kỳ

Chi phí vật liệu
TK 153 (142, 242)
Chi phí công cụ dụng cụ


TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 141, 331
CP dvụ mua ngoài, CP khác
bằng tiền
133
Thuế GTGT đầu
Vào ko được khâu
trừ nếu tính vào
CPSXC

SV: Nguyễn Phơng Trởng

13

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng trên các
TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi
phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí,
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiên tính giá

thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành
trong kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, để sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.


Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thực hịên theo sơ đồ sau: (sơ đồ 04):

SV: Nguyễn Phơng Trởng

14

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 621
Tập
hợp

TK 138, 811, 152

TK 154


KC hoặc phân bổ CPNVL

CPNVL
TT

KC các khoản làm giảm giá

Trực tiếp cuối kỳ

phí chế biến trong kỳ

TK 632

TK 155
Kết chuyển giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm

TK 622

KC hoặc phân bổ CPNCTT

TK 157
KC giá thành sản xuất thực tế
sản phẩm gửi bán

TK 627
KC CPSXC được phân bổ

Giá thành thực tế sp bán ngay
ko qua kho (xđ đã tiêu thụ)


TK 632

Kết chuyển CPSXC không được phân bổ vào CPSXKD

* Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phơng
pháp này, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên, đợc thực hiện trên các tài khoản: TK621, TK622,
TK627. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành
sản phẩm đợc thực hiện trên các tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh
theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc thực hiện theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 05)

SV: Nguyễn Phơng Trởng

15

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo

phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 631


TK 154

KC CPSXĐ cuối

KC CPSXDD đầu kỳ

kỳ
TK 138, 811, 152

TK 621
Tập
hợp

KC hoặc phân bổ CPNVL

CPNVL
TT

Trực tiếp cuối kỳ

Kết chuyển các khoản làm
Giảm giá thành

TK 632

TK 622

KC hoặc phân bổ CPNCTT
TK 632

TK 627

Giá thành thực tế sp bán ngay
ko qua kho (xđ đã tiêu thụ)

KC CPSXC được phân bổ

Kết chuyển CPSXC không được phân bổ vào CPSXKD

SV: Nguyễn Phơng Trởng

16

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài giai đoạn của qui trình công nghệ nhng vẫn phải gia công chế
biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là việc xác định phần chi phí mà sản phẩm dở dang
phảI gánh chịu:
Phơng pháp đánh giá SPDD
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp (hoặc
chi phí NVL chính trực tiếp):

- Theo phơng pháp này chỉ phân bổ khoản mục CPNVLTT (hoặc
CPNVLCTT) cho sản phẩm làm dở cuối kỳ và thành phẩm Còn các khoản
mục chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
- TH doanh nghiệp sử dụng phơng pháp bình quân để tính giá
thành:
DĐK+ Cvl
DCK
=
x Sdck
Sht+ Sdck
- TH doanh nghiệp sử dụng phơng pháp NTXT để tính giá thành
Cvl
DCK

=

x

Sdck

Sbht+ Sdck
Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cvl: Chi phí NVL trực tiếp (CPNVLCTT) phát sinh trong kỳ.
Sht: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sbht: Khối lợng mới đa vào SX và hoàn thành ngay trong kỳ.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVLTT (hoặc CPNVLCTT hoặc trị giá NTP bớc trớc chuyển
sang) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX (>= 75%). CPNVLTT

SV: Nguyễn Phơng Trởng

17

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

(CPNVLCTT) bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ. Khối lợng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng:
ở phơng pháp này tất cả các khoản mục chi phí đều đợc phân bổ cho
sản phảm dở cuối kỳ và cho thành phẩm. Việc tính toán, phân bổ từng khoản
mục chi phí thực hiện theo nguyên tắc:
- Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu qui trình công nghệ
(CPNVLTT, CPNVLCTT, CP nửa thành phẩm bớc trớc chuyển sang) thì tính
cho một sản phẩm hoàn thành và 1 SPDD là nh nhau:
Công thức tính nh sau:
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp bình quân để tính giá
thành
DĐK+ C
DCK

=

x


Sdck

Sht+ Sdck
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp NTXT
C
DCK

=

x

Sdck

Sbht+ Sdck

- Đối với các chi phí bỏ vào dần theo mức độ gia công, chế biến thì tính
cho SPDD theo khối lợng hoàn thành tơng đơng. Công thức tính:
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp bình quân để tính giá
thành
DĐK+ C
DCK

=

x

Sdck

Sht+ Sdck


SV: Nguyễn Phơng Trởng

18

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Trong đó Sdck là khối lợng tơng đơng của khối lợng dở dang cuối kỳ là
khối lợng quy đổi cho khối lợng dở dang đó căn cứ trên tỷ lệ hoàn thành của
từng khoản mục.
Sdck
=
Sdck
x
mc
Trong đó: mc: mức độ hoàn thành chế biến cuối kỳ.
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp NTXT
C
DCK

=

x

Sdck


Sddk + Sbht+ Sdck
Trong đó:
Sdck
=
Sdck x mc
Sddk
=
Sddk x (100% - mđ)
Sddk: Khối lợng tơng đơng của khối lợng dở dang đầu kỳ là khối lợng
quy đổi phần phải tiếp tục hoàn thiện để hoàn thành khối lợng dở dang đó ra
thành phẩm.
md: mức độ hoàn thành chế biến đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
- Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí
ở từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức của khối lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho
từng sản phẩm.
Công thức tính nh sau:
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
CPSX của SPDD cuối
kỳ giai đoạn i

=

Số lợng SPDD
cuối kỳ giai đoạn
i


x

Định mức chi
phí giai đoạn i

Mức
độ
hoàn thành
của SPDD

Định mức
CP
giai
đoạn i

+ Với chi phí bỏ từ từ:
CPSX của SPDD
cuối kỳ giai
đoạn i

Số
lợng
= SPDD cuối
kỳ giai đoạn i

x

x

1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Phơng Trởng

19

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

1.6.1 Phơng pháp tính giá thành
1.6.1.1 Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu
chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bớc kế tiếp nhau với một
trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm
hoàn thành đợc chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Trờng hợp đối tợng tính giá thành là các nửa thành phẩm và thành
phẩm thì tính giá thành theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa
thành phẩm. Trờng hợp đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối cùng
thì tính giá thành theo phơng pháp phân bớc không tính gía thành nửa thành
phẩm.
1.6.1.1.1 Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06):
Sơ đồ 6:

Chi phí NVL
trực tiếp


Chi phí NTP 1
chuyển sang

Chi phí NTP n-1
chuyển sang

Chi phí khác
giai đoạn 1

Chi phí khác giai
đoạn 2

Chi phí khác giai
đoạn n

Giá thành
NTP 1

Giá thành
NTP 2

Giá thành
thành phẩm

Giai đoạn 1:
ZN1 = DĐK1 + C1 DCK1
Nửa thành phẩm giai đoạn 1 đợc sử dụng chủ yếu là chuyển giai đoạn 2
tiếp tục chế biến, ngoài ra còn có thể bán nửa thành phẩm ra ngoài hay nhập
kho nửa thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154 (1542): Phần chuyển giai đoạn 2

SV: Nguyễn Phơng Trởng

20

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Nợ TK 155: Phần nhập kho
Nợ TK 632, 157: Phần bán, gửi bán
Có TK 154 (1541): Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1.
Giai đoan 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp tục
chế biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2 và:
ZN2 = DDK2 + ZN1cs + C2 DCK2
Trong đó: C2 là chi phí chế biến của giai đoạn 2
Tuần tự nh vậy cho đến giai đoạn cuối cùng, sẽ tính đợc giá thành thành
phẩm:
ZTP = DDKn + ZNn-1cs + CN - DCKn
+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính đợc giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả
ở từng giai đoạn phân xởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm
bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá
bán và xác định kết quả kinh doanh.
1.6.1.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm:
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn đợc tập riêng theo

từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Phơng pháp này đòi hỏi trớc hết phải xác định đợc chi phí sản xuất của
từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng khoản
mục chi phí, sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản xuất
của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. Phơng pháp này còn gọi
là phơng pháp kết chuyển song song.Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có
thể khái quát theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Phơng Trởng

21

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

(Sơ đồ 07):
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

...

Giai đoạn n

NVL chính
+


Chi phí chế
biến gd1

Chi phí chế biến
gd2

C1TP (theo
khoản mục chi
phí)

C2TP (theo khoản
mục chi phí)

...

Chi phí chế biến
gdn

CnTP (theo khoản
mục chi phí)

Giá thành
thành phẩm

CPSX giai đoạn i
CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ
trong thành phẩm =
x thành phẩm
sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ

giai đoạn cuối cùng
giai đoạn i
1.6.2. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
+ Theo phơng pháp này tổng giá thành đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
ZTT = DĐK + C - DCK
ZTT
ztt =
Sh
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
SV: Nguyễn Phơng Trởng

22

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm.
Sh: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ztt= C

+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
+ Nhợc điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, có số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
Ngoài ra còn sử dụng các phơng pháp:
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
-Phơng pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất.
-Phơng pháp tính gía thành tỷ lệ.

1.7 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.7.1 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đối với tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nội dung
-Với hình thức chứng từ ghi sổ ,các hoạt động kinh tế phản ánh ở
chứng từ gốc đợc phân loại ,tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản
*Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Ưu điểm:mẫu sổ đơn giản,dễ ghi chép,thuận tiện phân công lao
động
Nhợc điểm:Việc ghi chép còn trùng lặp nhiều

SV: Nguyễn Phơng Trởng

23

Lớp: CQ45 21.05



Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

*Điều kiện áp dụng:áp dụng ở những đơn vị có qui mô vừa và lớn khối lợng công việc nhiều
Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK
621,622,627,154,155

Sổ kế toán chi tiết các
TK
621,622,627,154,155

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Bảng đối chiếu số phát
sinh

Bảng cân đối
số phát sinh


Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Đối chiếu , kiểm tra
1.7.2 Hình thức kế toán Nhật Chung
Nội dung
-Kế toán dùng sổ nhật kí chung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kế

toán phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản ,sau đó
sử dụng số liệu ở sổ nhật kí chung để ghi vào các sổ cáI tài khoản liên quan
Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật kí chung

SV: Nguyễn Phơng Trởng

24

Lớp: CQ45 21.05


Học viện tài chính

chuyên đề cuối khoá

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ


Nhật kí chuyên
dùng(NK thu
tiền,chi tiền,mua
hàng,bán hàng...)

Sổ kế toán chi tiết các
TK
621,622,627,154,155

Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 621,622,627,154,155
Bảng đối chiếu số phát sinh

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Đối chiếu , kiểm tra

*Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng hình thức nhật kí chung
Ưu điểm:mẫu sổ đơn giản,dễ ghi chép,thuận tiện phân công lao
động
Nhợc điểm:Việc ghi chép còn trùng lặp,khối lợng ghi chép còn
nhiều
Điều kiện áp dụng:doanh nghiệp qui mô vừa,nhiều cán bộ kế toán

1.7.3 Hình thức kế toán nhật kí chứng từ

SV: Nguyễn Phơng Trởng

25

Lớp: CQ45 21.05


×