Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu và quá trình thực hiện ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.32 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
------***------

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn học: Chính sách thương mại quốc tế

QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM

Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – HKTeam
Lớp: TMA301(2-1314).7_LT
Khóa: 51
Người HDKH: ThS. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội, tháng 03 năm 2014
1


MỤC LỤC
.....................................................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1.......................................................................................................................4
QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU..............................................4
Chương 2.....................................................................................................................17
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP XUẤT KHẨU.............................................17
Ở VIỆT NAM.............................................................................................................17
Chương 3.....................................................................................................................36
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤ KHÓ KHĂN KHI CẮT GIẢM.......................................36
TRỢ CẤP XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM..................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................50



2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

AoA

Agreement on Agriculture

Hiệp định về Nông nghiệp

DAF

Delivered At Frontier

Quĩ Hỗ trợ phát triển

DNVVN
DOC
EU
ITC

OECD


Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Declaration on Conduct of the

Tuyên bố về ứng xử của các bên

Parties in the East Sea

ở Biển Đông

European Union

Liên minh Châu Âu

Information and Communication

Ủy ban Thương mại Quốc tế

Technologies

Hoa Kỳ

Organization for Economic Co-

Tổ chức hợp tác và phát triển

operation and Development
Agreement on Subsidies and

Hiệp định về trợ cấp và các biện


Countervailing Measures

pháp đối kháng

VAT

Value Added Tax

Value Added Tax

VDB

The Vietnam Development Bank

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

SCM

XTXK

Xúc tiến xuất khẩu

3



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG
.....................................................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1.......................................................................................................................4
QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU..............................................4
Chương 2.....................................................................................................................17
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP XUẤT KHẨU.............................................17
Ở VIỆT NAM.............................................................................................................17
Chương 3.....................................................................................................................36
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤ KHÓ KHĂN KHI CẮT GIẢM.......................................36
TRỢ CẤP XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM..................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................50

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Chúng ta đang tiến tới hình thành một thế giới phẳng, không còn trở ngại hay
bất cứ khó khăn nào cản trở việc giao thương giữa các nước trên các phương diện.
Vậy nên càng có nhiều các tổ chức thương mại, tổ chức kinh tế chinh trị được thành
lập giúp thế giới xích lại gần nhau hơn. Tổ chức thương mại quốc tế WTO ra đời
năm 1995 cũng không nằm ngoài mục đích đó. WTO không chi là một “sân chơi”
chung khi các nước thành viên đều phải tuân thủ các hiệp đinh, quy định mà còn là
thách thức lớn, nhất là với nước mà trình độ phát triển còn thấp như Việt Nam, việc
tạo dựng hình ảnh và uy tín của chúng ta trên thị trường thế giới là quan trọng. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra là khi gia nhập vào “ngôi nhà chung” đó, Việt Nam đã chấp
hành và có các biện pháp gì để nền hòa nhập mà không hòa tan?
Khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cần gỡ bỏ các hàng rào bảo vệ,

cô lập trước đây. Việt Nam đang dần trở nên năng động, chủ động tham gia các hoạt
động thương mại quốc tế. Mục tiêu phấn đấu của chúng ta là phấn đấu trở thành
một nước “xuất siêu”. Khi các doanh nghiệp nước ta còn non yếu và khó có khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp, tập đoàn đã có nhiều năm trên thương trường
và nguồn vốn lớn nên rất cần sự giúp đỡ, trợ cấp từ phía Nhà nước. Nhưng các nước
phát triển như Hoa Kì, Mỹ… ngày càng tăng cường các biện pháp chống trợ cấp
tinh vi, đa dạng để bảo vệ sản xuất trong nước của họ. Sự bất đồng trong quan điểm
về trợ cấp và chống trợ cấp đã gây ra những mâu thuẫn, xung đột, đẩy các quan hệ
thương mại quốc tế thêm căng thẳng. Điều cần và cấp thiết là Việt Nam phải tìm
hiểu và ứng dụng các quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu để tận dụng được
những tiềm lực đồng thời bảo vệ mình trước những nguy cơ mà thế giới đặt ra. Các
biện pháp trợ cấp Việt Nam đã thực hiện đã đúng với quy định của WTO và phù
hợp với thực tiễn đất nước chưa?
Trước tình hình thực tiễn như vậy, nhóm em đã chọn đề tài "Quy định của
WTO về trợ cấp xuất khẩu và quá trình thực hiện ở Việt Nam".
2.

Mục tiêu nghiên cứu

1


Với đề tài là “Quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu và quá trình thực
hiện ở Việt Nam", nhóm em hướng tiểu luận tới xử lý những vấn về sau:
• Về khía cạnh lý luận
- Hệ thống hóa những quy định của WTO về trợ cấp cũng như trợ cấp xuất
khẩu.
- Chỉ ra được những cam kết của Việt Nam trong WTO về trợ cấp và trợ
cấp xuất khẩu.
• Về khía cạnh thực tiễn

- Phân tích thực tiễn quá trình áp dụng những cam kết đó ở Việt Nam:
-

những mặt tích cực, những mặt hạn chế,...
Phân tích làm rõ ảnh hưởng của những cam kết đó đến nền kinh tế Việt

-

Nam mà trước tiên là hoạt động xuất nhập khẩu.
Xây dựng những kiến nghị cho hoạt động trợ cấp xuất khẩu – việc thực
hiện những cam kết của Việt Nam về vấn đề này trong ngắn hạn và dài
hạn.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của WTO về trợ cấp xuất

khẩu và quá trình thực hiện ở Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn trong
thời kì nước ta đi lên nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đồng thời đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của trợ cấp
xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đã đặt ra, phương pháp nghiên cứu của chúng
em là
-

Thu thập thông tin, tư liệu từ những nguồn chính thống.
Nghiên cứu văn bản, xử lý thông tin để tìm hiểu về vấn đề

Tìm hiểu trên thực tế để lấy số liệu, làm luận cứ, luận chứng
Phương pháp suy luận, phương pháp tư duy duy vật biện chứng, đặt đối
tượng nghiên cứu trong tổng thể các mối quan hệ, xem xét vấn đề trong

sự vận động - biến đổi theo thời gian,...
- Tham khảo các nguồn tư liệu trên các bài báo, trên internet,..
5.
Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận của nhóm em bao gồm 57 trang, 6 bảng và biểu đồ. Ngoài phần mở đầu
và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài được kết cấu thành ba chương như sau:

2


-

Chương 1: Quy định của WTO về trợ cấp xuất khẩu
Chương 2: Quá trình thực hiện trợ cấp xuất khẩu ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp khắc phục khó khăn khi cắt giảm trợ cấp xuất khẩu
ở Việt Nam

3


Chương 1
QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
1.1. KHÁI NIỆM TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
1.1.1. Trợ cấp
Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của nhà nước

hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức
sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
1.

Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay,

góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
2.

Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi

thuế, tín dụng);
3.

Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng

chung);
4.

Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư

nhân tiến hành các hoạt động 1,2,3 nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn
làm.
Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được
hưởng hỗ trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân
hàng thương mại… bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại
những tính toán thương mại thông thường).
Tóm lại: Theo quan điểm của WTO thì trợ cấp là việc Chính phủ dành cho
doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không
thể có.

WTO có 2 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, tương ứng với 2 nhóm sản
phẩm:
-

Đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều

kiện cho từng loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc trợ cấp gây
thiệt hại được quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối

4


kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - Hiệp định
SCM);
-

Đối với hàng nông sản: tuân theo Hiệp định Nông nghiệp của

WTO (Agreement on Agriculture - Hiệp định AoA)
1.1.2. Trợ cấp xuất khẩu
WTO không đưa ra 1 khái niệm chung nhất về trợ cấp xuất khẩu mà chỉ đưa
ra những trường hợp cụ thể được coi là trợ cấp xuất khẩu. Tuy nhiên có thể hiểu trợ
cấp xuất khẩu chính là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho các doanh
nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Trước tiên, trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ
dành riêng cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đích của trợ cấp là
đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó, căn cứ để trợ cấp thông thường là lượng hàng hóa xuất
khẩu thực sự hoặc dự kiến xuất khẩu. Ví dụ: chương trình thưởng xuất khẩu của
Chính phủ theo đó doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản phẩm xuất
khẩu được. Tuy nhiên, việc chính phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực xuất khẩu không thể nghiễm nhiên dẫn đến kết luận là trợ cấp
xuất khẩu mà còn cần xem xét đến một số yếu tố khác. Trợ cấp xuất khẩu thường có
hệ quả là hàng xuất khẩu được bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn trên
thị trường nội địa của nước xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa trước tiên hoặc chủ yếu là để xuất khẩu, hay nói cách khác, hàng
hoá được trợ cấp phải là hàng hóa được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Doanh
nghiệp được trợ cấp phải là doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt ưu tiên các đơn vị sản
xuất hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ và những hàng hoá Việt Nam có ưu thế so
sánh . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
Cũng như trợ cấp, có 2 hệ thống riêng dành cho 2 nhóm hàng để điều chỉnh
về vấn đề trợ cấp xuất khẩu.
+

Hiệp định SCM dành cho nhóm hàng nông nghiệp

+

Hiệp định AoA dành cho nhóm hàng nông nghiệp.

5


Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, có thể coi khái niệm trợ cấp là đồng
nhất với khái niệm trợ cấp xuất khẩu.
1.2.

PHÂN LOẠI TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
Theo cuốn Kinh tế Ngoại thương do GS.TS. Bùi Xuân Lưu chủ biên thì dựa


theo hình thức có thể chia trợ cấp xuất khẩu ra làm 2 nhóm:
-

Trợ cấp trực tiếp là việc nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp

những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa như: Trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay
ưu đãi hoặc góp cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay. Chính phủ miễn
những khoản thu lẽ ra phải đóng (thuế,phí), áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng
xuất khẩu… Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi cho các đầu vào sản
xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu. Từ
đó trực tiếp làm giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu.
Trợ cấp gián tiếp là Nhà nước gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
gia tăng xuất khẩu như: giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, đào tạo, tạo điều kiện thuận
lợi cho các giao dịch xuất khẩu. Hoặc nhà nước giúp đỡ kĩ thuật và đào tạo chuyên
gia.
1.3. TÁC DỤNG CỦA TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
1.3.1. Trợ cấp xuất khẩu góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh hàng xuất
khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu
Các nước áp dụng trợ cấp xuất khẩu vì nhiều lý do. Có nước lập luận trợ cấp
xuất khẩu để đảm bảo công ăn việc làm, hay để hỗ trợ vùng khó khăn,vv… Tuy
nhiên mọi lý do biện minh cho trợ cấp xuất khẩu xét cho cùng cũng hướng tới mục
tiêu thực sự là để đẩy mạnh xuất khẩu thông qua tác động trung gian là cải thiện lợi
thế cạnh tranh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, v.v… Trợ cấp xuất khẩu có
thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, từ thưởng theo kim ngạch xuất khẩu đến
cho vay lãi xuất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu,v.v… Về lý thuyết, nhờ có trợ cấp
xuất khẩu , thị phần sản phẩm liên quan của nước xuất khẩu trên thị trường thế giới
có thể được mở rộng hơn mức hợp lý mà thực lực nước xuất khẩu có thể tự mình
giành được không có sự can thiệp của trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu làm cho
hàng xuất khẩu sang nước khác ( nước nhập khẩu ) có lợi thế cạnh tranh. Nhờ có trợ
cấp, hàng nước ngoài xuất sang thị trường nước nhập khẩu tăng đáng kể về lượng

tuyệt đối hoặc tương đối so với lượng sản xuất trong nước của nước nhập khẩu.

6


Hoặc giá hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp có thể sụt mạnh so với giá sản phẩm
tương tự do nước nhập khẩu sản xuất. Hoặc nữa là hàng nhập khẩu được nước ngoài
trợ cấp sẽ chèn ép giá sản phẩm cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu hay ngăn
cản không cho giá tăng trong khi lẽ ra theo quy luật bình thường thì giá phải tăng.
Trợ cấp xuấ khẩu còn làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu được
trợ cấp so với hàng nhập khẩu không được trợ cấp của các nước khác vào thị trường
thứ ba và ngăn cản xuất khẩu của các nước khác vào thị trường này. Với lợi thế
cạnh tranh nhờ trợ cấp hàng xuất khẩu của nước trợ cấp có thể.
1.3.2. Trợ cấp xuất khẩu góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành và cơ cấu vùng
kinh tế
Điều này thể hiện ở việc khi nhà nước có các chính sách hỗ trợ xuất khẩu
cho ngành nào thì ngành đó sẽ có động lực để phát triển. Từ đó sẽ thu hút các nguồn
lực tập trung vào các ngành này. Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dich về các ngành này.
Điều đó cũng hoàn toàn tương tự khi nhà nước dành các chính sách hỗ trợ cho một
khu vực ( vùng) nào đó. Tất yếu khu vực đó sẽ thu hút nhiều vốn và có đọng lực đr
phát triển. Trợ cấp XK là một công cụ của Nhà nước trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành hay theo vùng lãnh thổ.
1.3.3. Trợ cấp xuất khẩu có những vai trò nhất định trong các lĩnh vực Kinh tế
- Chính trị khác

1.4.

-

Thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo hộ các ngành sản xuất.


-

Giành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.

-

Là một công cụ để “mặc cả” trong đàm phán quốc tế

MẶT TRÁI CỦA TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
-

Trợ cấp bóp méo sự cạnh tranh tự nhiên trong môi trường thương mại

tự do
-

Chi phí của trợ cấp xuất khẩu là rất lớn, xét về dài hạn trợ cấp có thể

bóp méo sự phát triển của chính ngành được trợ cấp
-

Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách

-

Xác suất chọn sai đối tượng trợ cấp rất cao

7



1.5.

Trợ cấp có thể dẫn đến hành động trả đũa

QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU

1.5.1.

Đối với hàng công nghiệp
Theo hiệp định SCM, WTO không khuyến khích cũng không hoàn toàn

cấm trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu được chia thành ba nhóm sau:
1.5.1.1.

Trợ cấp bị cấm (hộp màu đỏ)

- Trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo luật
hoặc trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện
khác, căn cứ vào kết quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng
biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng
ngoại. Trợ cấp bị cấm là đối tượng của những vụ kiện giải quyết tranh chấp. Điểm
nổi bật là lịch trình giải quyết của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) nhanh
gọn, và nếu cơ quan này nhận thấy rằng khoản trợ cấp này là trợ cấp bị cấm, ngay
lập tức phải thu hồi lệnh trợ cấp. Nếu phán quyết không được thực hiện trong thời
gian quy định, thành viên khiếu nại được quyền áp dụng các biện pháp trả đũa
- Các loại hình trợ cấp bị cấm có thể là:
+
Trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất khẩu
+


Trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu

+

Miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương tự bán trong

nước được hưởng,
+

Ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu,

+

Ưu đãi tín dụng xuất khẩu

+

Trợ cấp nhằm ưu tiên dùng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu

Tất cả các thành viên WTO đều bị cấm sử dụng những biện pháp này. Trợ
cấp xuất khẩu là 1 bộ phận của trợ cấp đèn đỏ (trợ cấp bị cấm).
1.5.1.2.

Trợ cấp không bị cấm (trợ cấp đèn xanh)

- Trợ cấp không thể đối kháng, có thể là trợ cấp không mang tính chất riêng biệt
hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công

8



nghiệp và hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn,
hỗ trợ nhằm xúc tiến nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với
yêu cầu mới về môi trường do luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành
viên cho rằng trợ cấp không thể đối kháng khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực
nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa, thành viên đó có thể yêu cầu đưa ra
phán quyết và khuyến cáo về vấn đề này.
- Trợ cấp không thể đối kháng bao gồm:
+
Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới một
(một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp là
khách quan; không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và
không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào; hoặc
+
Các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt) gồm
Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên
cứu tiến hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp
cụ thể);
Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ thể
về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp
với môi trường kinh doanh mới
Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác
khiếu kiện (tức là loại trợ cấp được phép vô điều kiện).
1.5.1.3.

Trợ cấp có thể đối kháng (trợ cấp đèn vàng)

- Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn

xanh). Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng
nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự
của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.
- Hiệp định quy định rằng không một Thành viên nào thông qua việc sử
dụng trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như gây
tổn hại cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay
gây phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp
được hưởng từ Hiệp định GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ
những ưu đãi thuế quan có ràng buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích
của Thành viên khác. “Thiệt hại nghiêm trọng” sẽ được xem là tồn tại trong trường

9


hợp tổng trị giá trợ cấp theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5%. Trong trường
hợp này, bên trợ cấp có nghĩa vụ chứng minh rằng những khoản trợ cấp đó không
gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với bên khiếu nại. Những thành viên bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi trợ cấp có thể đối kháng có thể đưa tranh chấp này lên cơ quan
giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra phán
quyết có tồn tại tác động tiêu cực, bên trợ cấp phải thu hồi lại khoản trợ cấp hoặc
xóa bỏ những tác động tiêu cực này.
1.5.2. Đối với hàng công nghiệp
Theo Hiệp định AoA:
Các nhóm trợ cấp nông nghiệp theo quy định của Hiệp định Nông nghiệp
A) Nhóm trợ cấp trong nước:
áp dụng);
-

Trợ cấp Hộp màu xanh lá cây (trợ cấp được phép);
Trợ cấp Hộp màu xanh da trời (trợ cấp không phải cắt giảm, nếu đang

Trợ cấp Hộp màu hổ phách (trợ cấp gây biến dạng thương mại, chỉ

được phép nếu dưới các mức cụ thể).
B) Nhóm trợ cấp xuất khẩu:
Về nguyên tắc, WTO nghiêm cấm các hình thức trợ cấp xuất khẩu. Đối với các
thành viên đã áp dụng trợ cấp xuất khẩu phải kê khai và cam kết cắt giảm cả về giá
trị trợ cấp và khối lượng nông sản được nhận trợ cấp.
-

Đối với các thành viên đã áp dụng trợ cấp xuất khẩu phải kê khai và

cam kết cắt giảm cả về giá trị trợ cấp và khối lượng nông sản được nhận trợ cấp.
-

Các nước đang phát triển thành viên WTO (bao gồm các nước đang

phát triển và chậm phát triển) hầu hết là những nước phụ thuộc khá nhiều vào sản
xuất nông nghiệp. Đây được xem là nhóm chủ thể dễ bị tổn thương khi các nguyên
tắc mở cửa thị trường trong nông nghiệp được thực thi. Vì vậy, Hiệp định Nông
nghiệp đã ghi nhận những quy định về biện pháp đối xử đặc biệt, mang tính ưu tiên
cho các nhóm các nước thành viên này.

10


-

Cụ thể, Hiệp định Nông nghiệp cho phép các thành viên là nước đang

phát triển được hưởng những “ưu tiên” sau đối với hàng nông sản:

+ Mức độ buộc phải giảm thuế nhập khẩu và giảm các biện pháp trợ
cấp ít hơn (chỉ bằng khoảng 2/3 mức độ giảm áp dụng cho nước thành viên phát
triển - thậm chí nhóm nước kém phát triển nhất còn được miễn nghĩa vụ giảm thuế
và giảm trợ cấp này);
+ Thời hạn (lộ trình) thực hiện các nghĩa vụ giảm thuế và trợ cấp dài
hơn.

1.6.

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA WTO VỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU

1.6.1. Hiệp định SCM
PHỤ LỤC I
DANH MỤC MINH HỌA TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
(a)

Việc Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho một hãng hoặc một ngành sản

xuất trong nước tính theo kết quả xuất khẩu.
(b)

Các chương trình giữ lại ngoại tệ hoặc việc làm tương tự có thưởng

khuyến khích xuất khẩu.
(c)

Vận chuyển nội địa và cước phí giao hàng xuất khẩu, được Chính

phủ cung cấp hoặc giao quyền cung cấp, với những điều kiện thuận lợi hơn so với
giao hàng nội địa.

(d) Chính phủ hoặc cơ quan Chính phủ cung cấp sản phẩm và dịch vụ nhập
khẩu, hoặc sản xuất trong nước sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, trực tiếp hay
gián tiếp thông qua các chương trình được phép của Chính phủ, với những điều kiện
thuận lợi hơn cung cấp cho các sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực
tiếp hay dịch vụ để sử dụng trong sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, nếu trong
trường hợp là một sản phẩm, các điều kiện điều khoản đó thuận lợi hơn điều kiện

11


thương mại thông thường sẵn có[57] trên thị trường thế giới dành cho nhà xuất khẩu
của Thành viên đó.
(e) miễn, hay tạm ngừng thu toàn bộ hoặc một phần các khoản thuế trực
thu[58] hay các khoản đóng góp xã hội mà doanh nghiệp sản xuất hay thương
mại[59]đã hoặc phải thanh toán, chỉ áp dụng riêng với xuất khẩu,
(f) cho phép miễn giảm trực tiếp liên quan tới xuất khẩu hoặc kết quả xuất
khẩu, vượt quá hay cao hơn những miễn giảm dành cho sản xuất để tiêu thụ trong
nước, trong cách tính toán cơ sở để thu thuế trực tiếp.
(g) miễn hay hoàn thuế gián thu58 cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất hay
lưu thông một sản phẩm tương tự tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất
hay lưu thông xuất khẩu hàng hoá.
(h) miễn, hoàn hay chuyển thuế gián thu58 sang kỳ sau thuộc diện thu gộp
cho cả các công khoản trước đây với hàng hoá hay dịch vụ được sử dụng trong sản
xuất hàng xuất khẩu vượt quá mức được miễn, giảm hay hoãn thu với các khoản
thuế gián thu gộp đánh vào sản phẩm hay dịch vụ thuộc các giai đoạn trước đây
tương ứng được tiêu thụ trên thị trường trong nước; tuy nhiên với điều kiện là, các
khoản thuế gián thu gộp được miễn, hoàn trả hay chuyển có thể áp dụng đối với
hàng đã xuất khẩu mà không áp dụng với sản phẩm tương tự được tiêu thụ trong
nước, khi các khoản thuế gián thu gộp được đánh vào vật tư đầu vào tiêu dùng cho
sản xuất hàng xuất khẩu (tạo thành hao phí thông thường)[60]. Điểm này có thể

được hiểu một cách phù hợp với hướng dẫn về tiêu thụ đầu vào trong tiến trình sản
xuất nêu tại Phụ lục II.
(i) hoàn trả hay giảm các khoản thu phí nhập khẩu58 vượt quá số thu đối với
hàng nhập khẩu tiêu thụ ở đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu (tạo thành mức hao
phí thông thường); tuy nhiên, nếu trong những trường hợp riêng biệt, một hãng có
thể sử dụng một số lượng vật tư đầu vào trên thị trường trong nước ngang với hay
có cùng chất lượng và đặc điểm như đầu vào nhập khẩu để thay thế đầu vào trong
nước đó để có thể được hưởng lợi từ quy định này khi các hoạt động nhập khẩu và
xuất khẩu tương ứng cùng phát sinh trong một thời kỳ hợp lý nhưng không quá hai
năm. Điểm này có thể được hiểu một cách phù hợp với hướng dẫn về tiêu thụ đầu

12


vào trong quá trình sản xuất nêu tại Phụ lục II và hướng dẫn để xác định xem chế độ
giảm thuế áp dụng đối với đầu vào sản phẩm thay thế nhập khẩu như là trợ cấp xuất
khẩu nêu tại Phụ lục III.
(j) Chính phủ (hoặc các cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý) thực hiện
các chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, các chương trình bảo hiểm hoặc bảo
lãnh nhằm chống lại sự tăng chi phí sản phẩm xuất khẩu hay các chương trình về rủi
ro ngoại hối, với phí thu thấp không hợp lý, không đủ để chi trả cho chi phí hoạt
động dài hạn hoặc thâm hụt của các chương trình đó.
(k) Chính phủ (hoặc các cơ quan đặc biệt trực thuộc hoặc do Chính phủ quản
lý) cấp các khoản tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp hơn mức mà họ thực tế phải
trả để có được tiền thực hiện việc này (hay lẽ ra phải trả nếu vay trên thị trường vốn
quốc tế để có được tiền với cùng thời hạn và các điều kiện tín dụng, và được tính
bằng cùng một đồng tiền của tín dụng xuất khẩu), hoặc các cơ sở đó trả cho toàn bộ
hay một phần chi phí phát sinh với nhà xuất khẩu hay với thể chế tài chính để có
được tín dụng, trong chừng mực các khoản tín dụng đó được sử dụng để bảo đảm
dành cho nhà xuất khẩu những lợi thế đáng kể trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu.

Tuy nhiên, với điều kiện là nếu một Thành viên có tham gia một liên kết
quốc tế về tín dụng xuất khẩu mà, tính đến ngày 1 tháng 1 năm 1979, ít nhất mười
hai Thành viên sáng lập của Hiệp định này là thành viên của liên kết đó (hay một
hình thức kế tục của nó được các Thành viên sáng lập thông qua), hoặc trong thực
hành một Thành viên áp dụng các quy định về lãi xuất của liên kết đó, thực hành tín
dụng xuất khẩu phù hợp với các quy định đó sẽ không bị coi là trợ cấp xuất khẩu
thuộc diện cấm theo Hiệp định này.
(l) Bất kỳ khoản thu nào từ ngân sách nhà nước tạo thành trợ cấp theo nội
dung quy định tại Điều XVI GATT 1994.
1.6.2. Hiệp định AoA
Điều 9: Cam kết về trợ cấp xuất khẩu
1.Các trợ cấp xuất khẩu sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm theo Hiệp
định này:

13


(a) trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ, kể cả trợ cấp
bằng hiện vật, cho một hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản, phẩm nông
nghiệp cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của các nhà sản xuất , hoặc cho một cơ
quan tiếp thị, tuỳ thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu;
(b) việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan chính
phủ dự trữ sản phẩm phi thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm
cùng loại trên thị trường nội địa;
(c) các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp hoàn toàn do
chính phủ thực hiện, dù có tính vào tài khoản công hay không, kể cả các khoản
thanh toán lấy từ khoản thu thuế từ sản phẩm nông nghiệp có liên quan hoặc từ sản
phẩm xuất khẩu được làm ra;
(d) trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp
(ngoài các trợ cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu và dịch vụ tư vấn ), bao gồm chi phí

vận chuyển, nâng phẩm cấp và các chi phí chế biến khác, và chi phí vận tải quốc tế
và cước phí;
(e) phí vận tải nội địa và cước phí của các chuyến hàng xuất khẩu, do chính
phủ cung cấp hoặc uỷ quyền, với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng
nội địa;
(f) trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tuỳ thuộc vào hình thành của sản phẩm
xuất khẩu.
2.(a) Ngoại trừ như quy định tại tiểu khoản (b), các mức cam kết trợ cấp xuất
khẩu cho mỗi năm trong giai đoạn thực hiện, như được ghi cụ thể trong Danh mục
của mỗi Thành viên, đối với các loại trợ cấp xuất khẩu có trong khoản 1 của Điều
này, là:
(i) Trường hợp cam kết cắt giảm chi tiêu ngân sách, mức chi tiêu trợ cấp tối
đa có thể được phân bổ hoặc thực hiện trong năm đối với sản phẩm nông nghiệp,
hoặc nhóm sản phẩm có liên quan ; và
(ii) Trường hợp cam kết cắt giảm số lượng xuất khẩu,số lượng tối đa một loại
sản phẩm nông nghiệp hoặc một nhóm sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu trong năm
đó.

14


(b) Tại bất kỳ từ năm thứ hai cho đến năm thứ năm trong giai đoạn thực hiện,
một Thành viên có thể cung cấp các loại trợ cấp xuất khẩu như nêu tại khoản 1
trong năm đó vượt quá mức cam kết hàng năm liên quan đến các sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm đã được ghi tại Phần IV của Danh mục của Thành viên đó, với điều
kiện:
(i) lượng cộng dồn chi tiêu ngân sách cho các loại trợ cấp đó kể từ đầu giai
đoạn thực hiện cho đến năm đó không vượt quá lượng cộng dồn đối với mức cam
kết chi tiêu hàng năm đã được ghi cụ thể trong Danh mục của Thành viên đó không
lớn hơn 3% tổng mức chi tiêu ngân sách cho các loại trợ cấp đó trong giai đoạn cơ

sở;
(ii) số lượng xuất khẩu cộng dồn của các sản phẩm được hưởng trợ cấp xuất
khẩu đó kể từ đầu giai đoạn thực hiện cho đến năm đó không vượt quá số lượng
cộng dồn đối với mức cam kết số lượnghàng năm được ghi trong Danh mục của
Thành viên đó không lớn hơn 1.75% tổng số lượng trong giai đoạn cơ sở;
(iii) tổng lượng cộng dồn chi tiêu ngân sách và số lượng sản phẩm được
hưởng trợ cấp xuất khẩu trong toàn bộ giai đoạn thực hiện không lớn hơn tổng mức
cam kết hàng năm được ghi trong Danh mục của Thành viên đó;
(iv) chi tiêu ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu và số lượng nông sản được
hưởng trợ cấp vào cuối giai đoạn thực hiện không vượt quá 64% và 79% các mức
tương ứng trong giai đoạn cơ sở 1986-1990. Đối với các nước đang phát triển, tỷ lệ
phần trăm tương ứng là 76% và 86%.
3.Các cam kết hạn chế mở rộng diện trợ cấp xuất khẩu được ghi tại Danh
mục.thành viên.
4.Trong giai đoạn thực hiện, các nước Thành viên đang phát triển sẽ không
bị yêu cầu thực hiện các cam kết đối với các loại trợ cấp xuất khẩu nêu tại tiểu
khoản (d) và (e) trên đây, với điều kiện các loại trợ cấp đó không được áp dụng để
lẩn tránh thực hiện cam kết cắt giảm.
Điều 10: Ngăn chặn việc trốn tránh các cam kết về trợ cấp xuất khẩu
1.Các loại trợ cấp xuất khẩu không nêu tại khoản 1, Điều 9 không được áp
dụng theo cách dẫn đến hoặc đe doạ dẫn đến việc trốn tránh thực hiện các cam kết

15


trợ cấp xuất khẩu, kể cả các loại giao dịch phi thương mại cũng không được sử
dụng nhằm trốn tránh các cam kết đó.
2.Các Thành viên cam kết tiến tới thiết lập những quy tắc quốc tế thống nhất
điều chỉnh quy định về tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc các
chương trình bảo hiểm, và bảo đảm cung cấp tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng

xuất khẩu hoặc các chương trình bảo hiểm phù hợp với các quy tắc đó, sau khi
thống nhất giữa các Thành viên.
3.Bất kỳ một Thành viên cho rằng số lượng xuất khẩu vượt quá mức cam kết
cắt giảm không được hưởng trợ cấp phải chứng minh được rằng không có trợ cấp
xuất khẩu nào, dù là loại nêu tại Điều 9 hay không, được dành cho số lượng xuất
khẩu đó.
4.Các nước viện trợ lương thực quốc tế cần đảm bảo rằng:
(a) việc cung cấp viện trợ lương thực quốc tế không được gắn liền một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp với việc xuất khẩu thương mại sản phẩm nông nghiệp cho
nước được nhận.
(b) các chuyến chuyển giao viện trợ lương thực quốc tế, kể cả viện trợ lương
thực song phương quy thành tiền, phải được thực hiện phù hợp với "Nguyên tắc về
thanh lý dư thừa và Nghĩa vụ tư vấn" của FAO, kể cả hệ thống Yêu cầu Tiếp thị
Thông thường (UMRs), ở những nơi thích hợp; và
(c) viện trợ đó được cung cấp, với chừng mực có thể, hoàn toàn dưới dạng
viện trợ hoặc với các điều kiện không kém ưu đãi hơn so với quy định tại Điều IV
của Công ước Viện trợ Lương thực 1986.
Điều 11: Các sản phẩm cấu thành
Trong mọi trường hợp, trợ cấp tính theo đơn vị đối với sản phẩm nông
nghiệp sơ cấp cấu thành không được vượt quá mức trợ cấp xuất khẩu tính theo đơn
vị đối với sản phẩm sơ cấp xuất khẩu đó .

16


Chương 2
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
Ở VIỆT NAM

2.1.


KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU

CỦA VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO
2.1.1. Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
Trong giai đoạn 2001 - 2006, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không ổn định.
Năm 2001, tăng trưởng xuất khẩu thấp do tình tình kinh tế - chính trị thế giới biến
động. Chỉ số này đã đựợc cải thiện vào năm 2002 và bứt phá trong hai năm 2004 2005. Sau khi suy giảm nhẹ vào năm 2005, tốc độ tăng trưởng giữ ở mức cao.
Từ năm 2004 - 2006, độ tăng các giá trị xuất khẩu đều cao hơn tốc độ tăng
các giá trị nhập khẩu (31,4% so với 26,6%; 22,5% so với 15,0% và 22,7% so với
22,1%). Tốc độ tăng bình quân năm của cả giai đoạn này là 24,3% (với xuất khẩu)
và 22,8% (với nhập khẩu). Do đó, tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam qua các năm đã
giảm dần từ 25,3% năm 2003 xuống 20,7% năm 2004 rồi 13,3% năm 2005 và
12,7% năm 2006.
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa
của Việt Nam giai đoạn 2001-2006

Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Nhóm hàng khoáng sản, nhiên liệu:

17


Năm 2007 chỉ riêng hai mặt hàng dầu thô và than đá đã chiếm gần 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước1. Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưởng
không ổn định. Khối lượng xuất khẩu dầu thô chỉ tăng nhẹ trong những năm đầu
của giai đoạn 2001-2007 rồi giảm dần do các mỏ dầu cũ dần cạn kiệt trong khi công
tác thăm dò và mua lại mỏ dầu mới của các nước khác không đạt nhiều tiến triển.
-


Nhóm hàng nông lâm thủy sản:

Đây là những mặt hàng chịu nhiều tác động của thị trường thế giới. Trong
vòng 7 năm 2001-2007, giá trị xuất khẩu các mặt hàng này đã tăng lên gần gấp 3
lần. Trong những năm 2001-2003, do ảnh hưởng của kinh tế thế giới suy giảm, nhu
cầu về nông sản, thủy sản giảm làm giảm giá hàng loạt mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu tăng rất chậm trong giai đoạn này. Những năm
còn lại của giai đoạn 2001-2007, do tình hình kinh tế thế giới phục hồi và chi phí
sản xuất gia tăng; giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã tăng nhanh.
-

Nhóm hàng chế biến

Đây là nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: dệt may, giày
dép, sản phẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công mỹ nghệ…
+

Dệt may, da giày: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam 7 năm qua luôn

ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dệt may là 23%, da giày là 15,3%.
+

Sản phẩm gỗ: Các sản phẩm gỗ gia tăng giá trị xuất khẩu một cách

đều đặn (gấp 7 lần) trong giai đoạn 2001-2007.
+

Máy tính và linh kiện điện tử: Ngành xuất khẩu này đang ngày càng


có vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu bình quân giai đoạn 2003-2007 đạt 29,4%, cao nhất trong số các mặt
hàng chủ lực.
2.1.3. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu
Các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam theo thứ tự là: Mỹ, EU,
ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Trong giai đoạn 2001-2007, kim ngạch
1

Bộ Thương mại (2000) Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kì 2001 – 2010

18


xuất khẩu vào tất cả các thị trường trọng điểm đều tăng trưởng ấn tượng: xuất khẩu
vào EU tăng 2,8 lần, vào Nhật tăng 2,3 lần và vào ASEAN tăng 2,8 lần. Đáng chú ý
nhất là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Kết quả này có được là nhờ Hiệp
định Thương mại Việt-Mỹ kí kết vào năm 2000 và có hiệu lực vào cuối năm 2001.
Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu
sang các nước châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước châu Á.
2.1.4. Các hình thức trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trước khi gia nhập WTO
Trợ cấp nông nghiệp: Việt Nam tiến hành trợ cấp đối với một số mặt
hàng sau trong bảng. Qua khảo sát cho thấy, giá trị trợ cấp cao nhất dành cho 2
nhóm hàng gạo và cà phê. Tuy nhiên, mức trợ cấp này không có giá trị kinh tế lớn
và còn thấp hơn một số nước trong khu vực.
Bảng 2.1: Trợ cấp của Việt Nam với các mặt hàng trước khi gia nhập WTO
Mặt hàng
Gạo

Hình thức
Hỗ trợ lãi suất thu mua lúa gạo trong vụ thu hoạch, hỗ trợ lãi

suất cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lãi suất xuất khẩu
gạo trả chậm, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thưởng
xuất khẩu.

Cà phê

Hoàn phụ thu, bù lỗ cho tạm trữ cà phê xuất khẩu, bù lỗ cho
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hỗ trợ lãi suất tạm trữ,
thưởng xuất khẩu.

Rau quả hộp

Trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất khẩu.

Thịt lợn

Hỗ trợ lãi suất mua thịt lơn, bù lỗ xuất khẩu thịt lợn, thưởng
xuất khẩu.

Đường

Hỗ trợ giá, hỗ trợ giống mía, giảm thuế VAT 50%, hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bù chênh lệch tỷ giá, hỗ trợ lãi suất thu mua
mía trong vụ thu hoạch, hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên
liệu.

Chè

Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.


Lạc nhân

Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.

Thịt gia súc, gia Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.
cầm các loại
Hạt tiêu

Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.

19


Hạt điều

Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.

Nguồn: VietNam Development Gateway
-

Trợ cấp hàng công nghiệp

Bảng 2.2: Trợ cấp hàng công nghiệp ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO
Mặt hàng

Hình thức

Sản phẩm, phụ tùng xe hai Thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá.
bánh gắn máy
Xe đạp, quạt điện


Ưu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế
nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị lẻ,
hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.

Tàu biển 11.500 tấn, động cơ Miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi về thuế suất thuế
đốt trong dưới 30 CV, máy thu thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi vay vốn tín dụng
hình màu, máy vi tính

đầu tư phát triển của nhà nước, giảm tiền thuê đất

Sản phẩm phần mềm

Ưu đãi/Miễn thuế suất thu nhập doanh nghiệp, ưu
đãi về thuế giá trị gia tăng, miễn thuế xuất khẩu,
miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, ưu đãi về
tín dụng, ưu đãi về sử dụng đất và thuê đất

Sản phẩm cơ khí

Ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước

Sản phẩm dệt may

Vốn tín dụng ưu đãi, ưu đãi đầu tư, bảo lãnh
của Chính phủ, cấp lại tiền sử dụng vốn để tái đầu
tư, hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại


Gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mây Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
tre lá
Nguồn: VietNam Development Gateway
2.2.

CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ VẤN ĐỀ TRỢ CẤP XUẤT KHẨU

KHI GIA NHẬP WTO
2.2.1. Các cam kết về trợ cấp xuất khẩu phi nông nghiệp theo Hiệp định SCM
2.2.1.1.
Việt Nam cam kết cắt bỏ tất cả hình thức hỗ trợ xuất khẩu trực
tiếp đối với sản phẩm phi nông nghiệp

20


Chính phủ Việt Nam cam kết dỡ bỏ toàn bộ các qui định về ưu đãi xuất khẩu
đối với sản phẩm phi nông nghiệp kể từ khi gia nhập WTO. Theo đó:
- Bãi bỏ các loại trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức cấp phát trực tiếp từ ngân
sách nhà nước (như bù lỗ cho hoạt động xuất khẩu, thưởng theo kim ngạch xuất
khẩu, hỗ trợ lãi suất cho hợp đồng xuất khẩu…) kể từ khi gia nhập WTO.
- Bỏ phụ thu và đóng góp khác trong khuôn khổ Quỹ xúc tiến xuất khẩu.
Quỹ này được thành lập vào ngày 27/09/1999 theo Quyết định số 195/1999/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ với mục đích ban đầu là hỗ trợ một phần tài chính có
thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ hoặc gặp rủi ro do nguyên nhân
khách quan hay có khó khăn về tài chính do giá cả hoặc thị trường biến động;
thưởng cho các doanh nghiệp đạt thành tích về tìm kiếm và mở rộng xuất khẩu, mặt
hàng lần đầu tiên xuất khẩu, đạt chất lượng sản phẩm tốt được tổ chức quốc tế công
nhận hoặc kim ngạch xuất khẩu cao.
- Ngoài ra, Chính phủ chuyển Quĩ Hỗ trợ phát triển (DAF) thành Ngân hàng
Phát triển Việt Nam (VDB) theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 19/05/2006. DAF được Chính phủ thành lập vào ngày 08/07/1999
nhằm huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận quản lý các nguồn vốn của Nhà
nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển của Nhà nước. Trong 5 năm hoạt động, Quĩ đã hỗ trợ 2000 tỷ đồng cho hoạt
động xuất khẩu như: Thưởng xuất khẩu, hỗ trợ lãi vay xuất khẩu, hỗ trợ dự trữ, hỗ
trợ xúc tiến thương mại. Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải loại bỏ các quĩ hỗ trợ
xuất khẩu trực tiếp. Vì vậy, Chính phủ đã chuyển đổi DAF thành Ngân hàng Phát
triển Việt Nam nhằm thay đổi mục đích hoạt động của Quỹ.
- Đối với trợ cấp bị cấm dành cho hàng dệt may, Việt Nam cam kết không
cấp bất kì khoản giải ngân hay lợi ích trợ cấp nào theo Quyết định số 55/2001/QĐTTg bằng việc ban hành quyết định số 126/2006/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 về việc
bãi bỏ quyết định số 55/2001/QĐ-TTg. Thêm vào đó, Việt Nam cũng cam kết xóa
bỏ toàn bộ các trợ cấp bị cấm (các trợ cấp căn cứ vào thành tích xuất khẩu hoặc
khuyến khích sử dụng hàng trong nước thay thế nhập khẩu) dành cho ngành dệt
may.

21


×