Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho ngành công nghiệp tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.94 KB, 59 trang )

Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ việc
nghiên cứu nghiêm túc tình hình thực tế của nơi thực tập.
Tác giả chuyên đề

Phạm Thị Hiền

SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT

Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BTO

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh


BT

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTLD

Cơng ty liên doanh

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTSXCN


Giá trị sản xuất cơng nghiệp

KCN

Khu cơng nghiệp

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QL

Quản lý

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy Ban nhân dân

USD

Đồng Đô la Mỹ


SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng số
2.1
2.2
2.3

Tên bảng

Trang

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) theo
thành phần kinh tế 2005-2010
Cơ cấu ngành công nghiệp thời kỳ 2005-2010
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên
từ năm 2005-2010

27
28
33

Danh mục dự án FDI lớn vào công nghiệp tỉnh Hưng

2.4

Yên từ 2005 - 2010

35

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................5
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng....................................................13
1.4.2. Những cơ chế chính sách ưu đãi riêng của tỉnh Đồng Nai.........................14
1.4.3. Chính sách cải thiện môi trường đầu tư của Bà Rịa Vũng Tàu................16
1.4.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của TP.HCM....................................................17
1.4.5. Bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên..............................................................18
2.4. Đánh giá tổng quan về thu hút FDI vào công nghiệp của tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn 2005 – 2010.................................................................................33
2.4.3. Nguyên nhân...............................................................................................35
3.1.1.2. Phát triển công nghiệp dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh của tỉnh 38
3.2.1. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực và
chuẩn bị đầu tư....................................................................................................41
3.2.2. Tăng cường hoạt động đối ngoại để đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. .41

3.2.3. Cải thiện môi trường đầu tư......................................................................42
3.2.3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phát triển kinh tế đối ngoại...........42
3.2.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.....................................43
3.2.3.3. Tập trung làm tốt cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án.
..............................................................................................................................43
3.2.3.7. Đảm bảo an ninh, trật tự cho các dự án vào đầu tư, làm ăn trong tỉnh. 45

SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu
với khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy
nguồn lực trong nước, tận dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi được coi là một
sự thơng minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững
chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Chính
vì lẽ đó mà FDI được coi như “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh
vượng cho các quốc gia.
Sau khi tham gia tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có nhiều
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài kết hợp với nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đội ngũ lao động trong nước để xây dựng phát triển nền kinh tế. Xu hướng
hiện nay là phải xúc tiến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiến đến
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực trong nước nhằm đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm gần đây tỉnh

Hưng Yên đã đạt được một số kết quả ban đầu trong việc tăng cường thu hút và
nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên những kết quả đó vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa tận dụng hết ưu thế của mình để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
nhằm phát triển thành một khu vực phát triển về cơng nghiệp. Do đó việc tìm
hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã đạt được tìm ra
những hạn chế khắc phục nhằm tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào ngành cơng nghiệp tại tỉnh Hưng n là điều vô cùng cần thiết. Xuất
phát từ những điều trên em xin chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cho ngành cơng nghiệp
tỉnh Hưng n ”. Nội dung của đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận
gồm các phần sau đây:

SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Chương I: Nguồn vốn FDI đối với phát triển ngành công nghiệp.
- Chương II: Thực trạng thu hút FDI đối với ngành công nghiệp tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2005 đến nay.
- Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào ngành cơng nghiệp tỉnh Hưng n.
Do cịn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ lý luận cũng như thực tiễn,
bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy giáo, cơ giáo để chun đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Tiến Nam - giáo viên trực tiếp

hướng dẫn, các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính quốc tế và các cơ chú, anh chị
trong phịng Tổng hợp và thông tin – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề của mình.

SV: Phạm Thị Hiền

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 1

NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
1.1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngồi
Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa với quy mô và tốc độ ngày càng
lớn đã tạo ra một nền kinh tế sơi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các
quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ và cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thơng tin đã thúc đẩy
mạnh mẽ q trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các
quốc gia.
Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố (CNH HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển dồi dào
vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá
thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên một
sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngồi.

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư toàn bộ hay phần lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành quyền
điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định
đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả cao.
SV: Phạm Thị Hiền

1

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt
động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được cơng nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà
các hình thức khác khơng giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó
cịn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI chủ yếu
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
1.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Khơng ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp
đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong q
trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình.

SV: Phạm Thị Hiền

2

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Theo khoản 2 điều 2 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy
định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa
chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngồi
hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc
các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp

đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch tốn độc lập
dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần
vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngồi không hạn chế mức tối
đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong q trình hoạt động
khơng giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ
lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được
kéo dài nhưng không quá 20 năm.

SV: Phạm Thị Hiền

3

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12/1997/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp 100%

vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi được thành lập theo
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”.
1.1.2.4. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh cơng
trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngồi
chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nhà Việt Nam”.
1.1.1.5. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO)
Đây là hình thức được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đẩu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong cơng trình nhà đầu tư tiến hành chuyển giao cho nước nhận đầu tư tồn bộ
cơng trình. Chính phủ nước nhận đầu tư sẽ chuyển giao quyền kinh doanh cơng
trình này cho nhà đầu tư trong một thời gian nhất định để họ thu hồi được vốn
đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý.
1.1.1.6. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng
xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nhà nước Việt
SV: Phạm Thị Hiền

4

Lớp: CQ45/08.02



Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Vai trò của FDI cho sự phát triển chung của nền kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế thế
giới hiện đại, một yếu tố quan trọng thúc đẩy tồn q trình tồn cầu hố. Trên
phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn, khó có một lợi ích nào khơng địi hỏi
chi phí. FDI mang lại lợi ích và rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư. Tác động của FDI được thể hiện:
1.2.1. Đối với nước chủ đầu tư
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng
sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Phần lớn các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở các nước về thực chất hoạt động như
là chi nhánh của các cơng ty mẹ ở chính quốc. Thơng qua việc xây dựng các nhà
máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (nhất là
các địa bàn có giá trị “đầu cầu” để thâm nhập, mở rộng các thị trường có triển
vọng), các chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của
cơng ty mẹ ở nước ngồi, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu
hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước, cũng như có thể thơng
qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nước chủ nhà.
Nói cách khác, FDI tạo khả năng cho các nước chủ đầu tư kiểm soát và
thâm nhập vững chắc thị trường của bên nước nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng
triển vọng thị trường cho họ.
Thơng qua FDI các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế so sánh của
nơi tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá nhân công,
vận chuyển, các chi phí sản xuất khác và thuế), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế,


SV: Phạm Thị Hiền

5

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
lợi nhuận của vốn đầu tư đồng thời giảm bớt rủi ro đầu ra so với nếu chỉ tập
trung vào thị trường trong nước.
Trong thời gian qua, các nước tư bản phát triển và những nước công
nghiệp mới đã chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang
phát triển để giảm chi phí sản xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở
các nước sở tại cũng giúp cho các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hố,
tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp thị…
FDI giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo thuyết chu kỳ sống của sản
phẩm, thông qua FDI, các chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất cơng
nghiệp phần là máy móc ở giai đoạn lão hố hoặc có nguy cơ bị khấu hao vơ
hình nhanh (trong xu hướng phát triển và đổi mới công nghệ sản phẩm ngày
càng rút ngắn) sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài
thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để khấu hao mau, cũng như để tăng sản
xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp nguyên
vật liệu ổn định với giá cả phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi
dào, nhưng do hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài

nguyên chưa được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Thơng qua việc
đầu tư khai thác tài nguyên (nhất là dầu thô), các nước chủ đầu tưổn định được
nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành sản xuất ở nước mình.
Việc đầu tư ra nước ngồi cịn ảnh hưởng đến cán cân thanh tốn của nước
đầu tư. Do việc chuyển một phần lợi nhuận về nước nên nó có ảnh hưởng tích
cực, do lưu động vốn ra bên ngồi nên nó có ảnh hưởng tiêu cực, tạm thời.

SV: Phạm Thị Hiền

6

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Trong năm có đầu tư ra nước ngoài, chi tiêu bên ngoài của nước đầu tư
tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân thanh tốn. Vì vậy nó
khiến cho một số ngành trong nước không được đầu tư đầy đủ. Sự thâm hụt này
dần dần được giảm bớt nhờ việc xuất khẩu tư bản và thiết bị, phụ tùng, máy
móc… sau đó là dịng lợi nhuận tư bản khổng lồ đổ về nước. Các chuyên gia ước
tính thời gian hồn vốn cho một dịng tư bản trung bình từ 5 đến 10 năm.
Một yếu tố ảnh hưởng khác nữa là việc xuất khẩu tư bản có nguy cơ tạo ra
thất nghiệp ở nước đầu tư. Các nhà đầu tư tư bản đầu tư ra nước ngoài nhằm sử
dụng lao động không lành nghề, giá rẻ ở các nước đang phát triển, cho nên nó làm
tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề ở nước đầu tư. Thêm
vào đó nước chủ nhà lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc
nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư càng làm cho nguy cơ thất nghiệp thêm trầm

trọng. Mặt khác, do sản xuất và việc làm tại nước chủ nhà tăng lên mà nhập khẩu
của họ cũng tăng, tất nhiên trong đó có nhập khẩu từ nước đầu tư. Điều đó lại có
tác động làm tăng việc làm cho công nhân lành nghề, các bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý. Bởi vậy mà FDI đã làm thay đổi cơ cấu việc làm trong các nước đầu tư.
Như vậy, tác động của FDI đối với nước chủ đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên,
nếu việc đầu tư ra nước ngồi q nhiều có thể làm giảm nguồn vốn cần thiết
cho đầu tư phát triển trong nước với những hậu quả dễ thấy của nó. Mặt khác,
nếu không nắm vững và xử lý tốt các thông tin thị trường và luật pháp của nước
sở tại, thì chủ đầu tư có thể gặp rủi ro trong quá trình đầu tư với mức độ lớn.
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt về vốn ngoại tệ của các nước đang phát triển. Hầu hết các nước đang phát
triển và ngay cả các nước kém phát triển đều rơi vào tình trạng: thu nhập thấp
dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy mà đầu tư thấp…Tình trạng luẩn quẩn này chính là
SV: Phạm Thị Hiền

7

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

điểm nút khó khăn nhất mà các nước phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng
trưởng kinh tế hiện đại. Nhiều nước rơi vào tình trạng nghèo đói bởi lẽ khơng
tìm và tạo ra được điểm đột phá. Trở ngại lớn nhất cho các nước đang phát triển
đó là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong
nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động… từ đó tạo tiền đề

để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, để tạo vốn
cho nền kinh tế một cách nhanh chóng thì chỉ có một hướng đi nhanh nhất là thu
hút vốn đầu tư nước ngồi, mà đặc biệt là nguồn vốn FDI. Nó khơng chỉ bổ sung
sự thiếu hụt về vốn mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ. Bởi vì FDI góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của các nước đang phát
triển, thu một phần lợi nhuận từ các cơng ty nước ngồi, thu ngoại tệ từ các hoạt
động dịch vụ cho FDI.
Thứ hai, lợi ích quan trọng mà FDI mang lại là công nghệ kỹ thuật hiện
đại, kinh nghiệm chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến của các nước đi trước.
Về lâu dài đây chính là lợi ích quan trọng nhất của các nước nhận đầu tư. FDI có
thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật cho các nước đang phát triển như là góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành của sản phẩm và xuất
khẩu, thúc đẩy phát triển nghề mới, đặc biệt là các ngành nghề địi hỏi có hàm
lượng cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng lớn trong q trình cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá, chuyển dịch nhanh ở các nước đang phát triển. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cao cho các nước đang
phát triển, mang lại cho họ những phương thức sản xuất hiện đại, thúc đẩy quá
trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho quá trình phát triển như đào tạo kỹ sư,
công nhân kỹ thuật cao, cán bộ quản lý…Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước
thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật cơng nghệ của mình, chẳng
hạn như đầu những năm 60, Hàn Quốc còn là nước kém phát triển về ngành công

SV: Phạm Thị Hiền

8

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa


Học viện Tài chính

nghiệp lắp ráp ơ tô, nhưng nhờ tiếp nhận công nghệ của Mỹ, Nhật và một số
nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành nước sản xuất ôtô đứng thứ 7 thế giới.
Thứ ba, FDI mang lại lợi ích về tạo cơng ăn việc làm. Thực ra đây là một
tác động kép, tạo cơng ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho
người lao động, cũng có nghĩa là tăng thêm tích luỹ và đầu tư cho đất nước.
Thứ tư, chính sách thu hút FDI vào các ngành nghề, các lĩnh vực nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước đã làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực.
Thứ năm, hoạt động của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một
nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước cho các nước đang phát triển từ các
khoản cho thuê đất, mặt nước, các loại thuế như thuế doanh thu, thuế nhập khẩu…
Bên cạnh các mặt tích cực của FDI, chúng ta cũng cần xét đến một số mặt
tiêu cực của FDI gây ra cho các nước đang phát triển, và Việt Nam cũng phải
chịu những mặt tiêu cực này khi thu hút nguồn vốn FDI.
- Đầu tiên là chi phí của việc thu hút FDI. Để tiếp nhận FDI các nước nhận
đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như là : giảm thuế, miễn
thuế trong một thời gian dài…hoặc tiền thuê đất, nhà xưởng và một số dịch vụ
trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước.
- Hai là, các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu
tố đầu vào, điều này làm cho chi phí sản xuất cao ở các nước chủ đầu tư và nước chủ
nhà phải mua hàng hoá do nhà đầu tư nước ngồi sản xuất với giá cao hơn.
- Ba là, đơi khi có một số nhà đầu tư thường lợi dụng để chuyển giao các
công nghệ và kỹ thuật lạc hậu vào nước nhận đầu tư. Việc này gây ra nhiều thiệt
hại cho các nước nhận đầu tư.

SV: Phạm Thị Hiền


9

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

* Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc đó, do đó nước nhận
đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỉ lệ góp phần trong các xí nghiệp liên
doanh, và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
* Nguy cơ gây tổn hại đến môi trường, bởi vì các nước đầu tư đã biến các
nước nhận đầu tư thành các “bãi thải công nghiệp”. Các nước đi đầu tư thường
chuyển giao các công nghệ hạng 2,3 thậm chí thấp hơn cho các nước chủ nhà
thơng qua hình thức liên doanh hoặc bán bản quyền. Hơn nữa, do trình độ yếu
kém của các nước chủ nhà nên công nghệ thường được đánh giá cao hơn thực tế.
Mặc dù những thiết bị cơng nghệ đó có khi cịn cao hơn những thiết bị và công
nghệ ở trong nước nhưng nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp của các nước
phát triển là rất rõ ràng trong tương lai.
* Khi cơng nghệ chuyển giao lạc hậu thì rõ ràng là chất lượng sản phẩm
kém, chi phí sản xuất cao và không cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường
thế giới. Điều này cũng gây thiệt hại rất lớn cho các nước tiếp nhận đầu tư.
- Bốn là, các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền chính
trị của nước chủ nhà, hoạt động tình báo, gây rối loạn an ninh chính trị. Khơng
phải nhà đầu tư nào cũng đầu tư để thu lợi nhuận. Trong số họ khơng ít cá nhân,
tổ chức dưới danh nghĩa tiến hành hợp tác kinh doanh nhưng thực tế lại thực
hiện các mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát triển của các cuộc
cách mạng khoa học cơng nghệ, các hoạt động tình báo diễn ra ngày càng nhiều
với mức độ ngày càng tinh vi hơn, địi hỏi các quốc gia phải ln ln tỉnh táo

trong quan hệ đối ngoại.
- Năm là, ngoài một số tác động tiêu cực trên cịn có một số hạn chế do
FDI mang lại như: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu hút một số lượng lớn lao
động có trình độ tay nghề cao, các cán bộ chuyên môn trẻ có năng lực, đồng thời
với quy mơ cơng ty lớn, nhiều vốn đã và đang gây khó khăn cho các doanh
SV: Phạm Thị Hiền

10

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

nghiệp nhỏ. Mặt khác, các doanh nghiệp nước ngoài lại lạm dụng quá đáng sức
lao động của công nhân, tạo chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớn dân cư đã
dẫn đến sự phân hố giàu nghèo ngày càng sâu sắc, và nó cũng là nguyên nhân
gây nên các tệ nạn và các xung đột xã hội.
1.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển ngành cơng nghiệp
1.3.1. Vai trị của FDI đối với kinh tế Việt Nam
Thực tế cho thấy, sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo ra
bước chuyển biến mới, tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của
nước ta. Điều này được thể hiện qua việc bổ sung nguồn vốn quan trọng cho vốn
đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đồng thời tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu.
Nếu giai đoạn 1996-2000 tổng giá trị doanh thu mới đạt 27,09 tỷ USD (trong đó
giá trị xuất khẩu khơng tính dầu thơ đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh
thu), thì trong thời kỳ 2001-2005 con số này đã tăng lên 77,4 tỷ USD (trong đó

giá trị xuất khẩu khơng tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh
thu) tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm trước.
Trong giai đoạn 2005- 2010 tổng giá trị doanh thu đạt mức kỷ lục trên 110
tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu khơng tính dầu thơ đạt 45,1 tỷ USD, chiếm
41% tổng doanh thu). Với những đóng góp đáng kể này, có thể nói, khu vực
ĐTNN là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế năng động nhất, là "đòn bẩy" hữu
hiệu, kích thích mạnh mẽ các thành phần kinh tế khác phát triển theo.
Cùng với sự phát triển trên, mức đóng góp của khu vực ĐTNN vào ngân
sách nhà nước ngày càng tăng. Trong 5 năm 2001-2005, khu vực này đóng góp
hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình qn 24%/năm. Từ năm 2005 – 2010 khu vực này đã
nộp ngân sách trên 9,2 tỷ USD, bằng 2,6 lần thời kỳ 2001-2005.

SV: Phạm Thị Hiền

11

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

Ngồi ra, khu vực này còn tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, tính từ năm 1988 đến cuối năm 2010 đã có trên 1,46 triệu lao động
trực tiếp (chưa kể số lao động gián tiếp khác) làm việc trong khu vực dịch vụ mà
theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc
làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối
năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm

trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000 và đặc biệt, đến
hết năm 2010 đã tăng tới mức 12% so với cuối năm 2005.
Khu vực FDI hiện đang góp 100% sản lượng một số sản phẩm cơng
nghiệp như dầu khí, ơtơ, máy giặt, máy điều hòa, tủ lạnh, điện tử; 60% cán thép;
28% ximăng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 25% thực phẩm đồ uống.
Từ những mặt tích cực nêu trên có thể khẳng định, vai trị và những đóng
góp tích cực của ĐTNN là rất quan trọng, là một trong những kênh quan trọng
thu hút vốn cho đầu tư phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu, góp phần giải
quyết việc làm và đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước. Những thành
tựu này là cơ sở vững chắc, giảm bớt những tác động tiêu cực và thách thức khi
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, các tập đoàn kinh tế lớn đã và đang có
những điều chỉnh về chiến lược đầu tư dài hạn, chuyển dịch nguồn vốn đầu tư
tập trung ở một địa bàn sang các nước khác nhằm giảm bớt rủi ro. Do đó, đây
cũng sẽ là cơ hội tốt để Việt Nam tăng cường thu hút ĐTNN trong thời gian tới.

SV: Phạm Thị Hiền

12

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3.2. Vai trị của FDI đối với phát triển cơng nghiệp
Từ những đóng góp quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với

nền kinh tế chung của Việt Nam, ta có thể nhận thấy rõ vai trò to lớn của FDI đối
với sự phát triển ngành công nghiệp, thể hiện ở:
- FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung, mở rộng quy
mơ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện
tại và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu,
giải quyết việc làm.
- FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất trong ngành công nghiệp tiếp nhận
thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhờ đó rút ngắn khoảng cách so
với thế giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
- FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà trước đây
không thể thực hiện do thiếu vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất trong
ngành cơng nghiệp có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất.
- FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệp quản lý kinh doanh
trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến.
1.4. Bài học kinh nghiệm về thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp của
một số địa phương khác trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng
Đà Nẵng được xác định là vị trí chiến lược quan trọng của nước ta, là trung
tâm kinh tế, văn hoá của miền Trung. Là tỉnh có những yếu tố địa - kinh tế thuận lợi,
nó đang là địa điểm thu hút FDI mạnh ở nước ta.

SV: Phạm Thị Hiền

13

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa


Học viện Tài chính

Đà Nẵng nay đã khác trước, nhờ công cuộc đổi mới, đặc biệt là đổi mới tư duy
kinh tế từ Đảng và Nhà nước đến từng doanh nhân, từng người lao động. Đà Nẵng
đang hội đủ những yếu tố thiên thời- địa lợi. Không phải ngẫu nhiên mà năm 2004
Đà Nẵng được nâng lên cấp thành phố quốc gia, trở thành 1 trong 5 thành phố trung
tâm của cả nước. Theo kết quả ĐTNN thời gian qua, trong số 66 dự án ĐTNN cùng
với gần 400 triệu USD hiện vẫn còn hiệu lực trên địa bàn thành phố, thì hơn một nửa
được cấp giấy phép trong 4 năm gần đây.
Để tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh, ngày 10/3/2004. Chủ tịch UBND TP.
Đà Nẵng đã ban hành 2 văn bản quan trọng. Đó là quyết định số 50/2004/QĐ-UB về
những chính sách ưu đãi nhằm thu hút ĐTNN và quyết định 51/2004/QĐ-UB về
những chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố. Suy cho
cùng thì chính sách ưu đãi hay khuyến khích đầu tư ở một địa bàn tựu chung là chế
độ thuê đất, mua đất đai, sang nhượng quyền sử dụng đất, là các loại thuế suất đối với
các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ đầu tư… về mặt này thì Đà
Nẵng tạo điều kiện hấp dẫn nhất, với thời gian sớm nhất với chi phí thấp nhất.
Đà Nẵng khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực sau: Ưu tiên phát triển những
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, như cơng nghệ thơng tin, sản xuất phần mềm
máy tính, cơng nghiệp hướng vào sản xuất hàng xuất khẩu với quy mô vừa và nhỏ.
Kết hợp với những đổi mới chung của Việt Nam, Đà Nẵng đang tập trung vào
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh cải cách hành chính để “ trải thảm”
mời đón các nhà đầu tư. Trong tương lai không xa, Đà Nẵng sẽ là thành phố vì hồ
bình và phát triển thịnh vượng.
1.4.2. Những cơ chế chính sách ưu đãi riêng của tỉnh Đồng Nai
Là tỉnh có những lợi thế về địa lý, nằm trong khu vực trung tâm phía Nam,
cách TP.HCM 25 km. Kết cấu hạ tầng khá thuận lợi cho việc phát triển cả công

SV: Phạm Thị Hiền


14

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

nghiệp lẫn nơng nghiệp. Tỉnh có tiềm năng lớn về khống sản, nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ văn hố khá cao, tác phong cơng nghiệp.
Từ những chủ trương chính sách của Nhà nước và những tiềm năng, lợi thế
của địa phương, tỉnh đã chọn quy hoạch phát triển KCN là mơ hình phát triển trọng
điểm kinh tế của địa phương. Đây cũng là giải pháp quan trọng để thu hút mạnh vốn
đầu tư nước ngồi và cơng nghệ tiên tiến của các nước phát triển để từng bước hội
nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Một số chính sách ưu đãi riêng khi phát triển công nghiệp Đồng Nai:
- Thực hiện ưu đãi đặc biệt (miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ hạ tầng…) đối với các dự án đầu tư vào xã nghèo, các vùng miền núi,
vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các ngành nghề khuyến khích trên
địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Các dự án đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục 16 xã nghèo không phân biệt
ngành nghề, được miễn tiền thuê đất.
+ Các dự án đầu tư vào khu (cụm) công nghiệp tại các huyện: Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc, Long Khánh: được miễn phí sử dụng hạ tầng trong 5 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất kinh doanh, nếu các khu (cụm) công nghiệp đó có đầu tư thu phí hạ
tầng. Ngồi ra, nếu dự án đầu tư ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề đặc biệt
khuyến khích đầu tư và danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư (theo nghị định
số 24/2000/NĐCP ngày 31/7/2000 của chính phủ quy định chi tiết thực hiện Luật

đầu tư nước ngoài) được miễn tiền thuê đất, các dự án đầu tư thuộc các ngành
nghề còn lại được miễn tiền thuê đất trong thời gian 15 năm kể từ khi ký hợp
đồng thuê đất.
- Các doanh nghiệp thuê đất đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của doanh
nghiệp (không kinh doanh được miễn tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất).
- Các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm (khu) công nghiệp đã được UBND
tỉnh quy hoạch trên địa bàn tỉnh, được tỉnh tính mức thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Hiền

15

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

tương tự như các doanh nghiệp trong các cụm cơng nghiệp đã được chính phủ
phê duyệt.
Thành quả đạt được của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua tương đối toàn
diện, tạo ra bước chuyển biến rõ nét về kinh tế, xã hội. Với điều kiện vị trí thuận
lợi, tiềm năng phong phú và đa dạng tỉnh Đồng Nai phấn đấu đạt được những
thành tựu mới, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.4.3. Chính sách cải thiện mơi trường đầu tư của Bà Rịa Vũng Tàu
Trong giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã huy động gần
72.260 tỉ đồng vốn đầu tư, và tốc độ tăng bình quân là 25-27%/ năm. Đây là một
kết quả xuất sắc và có tác động lớn đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội của
tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ này UBND tỉnh đã đề ra một giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đồng thời công bố công khai quy hoạch
nhằm định hướng thu hút đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm
năng, lợi thế phát triển, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Công tác quy hoạch vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng để tăng
cường thu hút đầu tư. Từ đó, xác định các tiềm năng, lợi thế, các khó khăn và
thách thức, các yếu tố phát triển, các lĩnh vực cần tập trung thu hút đầu tư.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đồng thời huy động
thêm các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội đồng bộ theo hướng hiện đại để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính để tạo mơi trường đầu tư
thơng thống, thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Áp dụng một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư phù hợp với
quy hoạch chung của pháp luật và tính chất đặc thù của địa phương.

SV: Phạm Thị Hiền

16

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

- Bảo đảm an ninh trật tự và ổn định xã hội, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư tiển khai dự án.
Đây được coi là giải pháp quan trọng trong tổng thể các giải pháp nhằm
thu hút đầu tư. Các cơ quan phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo an ninh, trật
tự và ổn định xã hội cho các nhà đầu tư, bảo vệ tài sản, vốn đầu tư trong quá

trình đầu tư xây dựng và đưa dự án hoạt động.
- Tăng cường cơng tác xúc tiến đầu tư.
Giới thiệu về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, thơng tin về quy hoạch, về
chủ trương định hướng phát triển, thông tin về cơ chế chính sách thương mại của
chính phủ và của địa phương.
- Xây dựng, giáo dục tinh thần, thái độ trọng thị đối với các nhà đầu tư,
quan tâm giải quyết các khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư, tăng cường gặp
gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt kịp thơng tin về khó khăn của doanh
nghiệp để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.
1.4.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của TP.HCM
Để có được thành quả là dẫn đầu cả nước trong thu hút vốn FDI, TP Hồ
Chí Minh đã có những nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện môi trường đầu tư.
Trước hết, thành phố cũng bắt đầu cuộc chạy đua với các địa phương trải thảm
đỏ đón các nhà đầu tư. Thành phố lựa chọn các ngành nghề phù hợp với quy
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên những ngành dịch vụ cao cấp, những
ngành cơng nghệ cao sử dụng ít lao động; công bố quy hoạch ngành nghề, quy
hoạch quỹ sử dụng đất; hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm địa điểm, đơn giản các
thủ tục đăng ký và triển khai các dự án đầu tư.
Thành phố còn hợp đồng với các hãng thông tấn lớn trên thế giới để giới
thiệu các dự án, chính sách ưu đãi… đến các nhà đầu tư quốc tế. Sau hội chợ là

SV: Phạm Thị Hiền

17

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa


Học viện Tài chính

kế hoạch mời các nhà đầu tư vào TP Hồ Chí Minh tham quan, giới thiệu các cơ
hội và tiềm năng đầu tư vào những ngành công nghiệp mũi nhọn, giới thiệu tiềm
năng du lịch...
Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào các dự án công nghệ sinh
học, công nghệ cao, công nghệ vật liệu mới, các dự án thâm dụng chất xám… tại
TPHCM sẽ được cấp giấy phép nhanh nhất, hưởng giá thuê đất thấp nhất, thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp nhất. Song song đó, thành phố cũng kêu gọi đầu tư
vào các dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo
hiểm… Những dự án vào khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ được cấp giấy phép
trong 5 ngày. Từ 1-9 Sở Kế hoạch - Đầu tư sẽ áp dụng quy trình cấp phép một
cửa tại chỗ, hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép. TP cũng cơng bố chương trình 7 sẵn
sàng hỗ trợ nhà đầu tư trên các lĩnh vực: Sẵn sàng đất, viễn thông, cung ứng lao
động, hạ tầng điện nước, thông tin…
Thành phố trở nên chuyên nghiệp hơn trong mời gọi đầu tư, quảng bá hình
ảnh. Với những hoạt động này, chúng ta có quyền hy vọng một dịng chảy đầu tư
mới, mạnh hơn sẽ đổ về TP Hố Chí Minh trong thời gian tới.
1.4.5. Bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên
Qua quá trình phát triển tạo nên những kinh nghiệm cho tỉnh, bên cạnh đó
việc học tập các giải pháp mà các địa phương đã sử dụng và được coi là phù hợp
với tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh. Hưng Yên đã rút ra những bài học sau:
- Bài học về giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
+ Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành và lĩnh
vực đầu tư.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đây là vấn đề có tính chất rất
quan trọng , tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư.

SV: Phạm Thị Hiền


18

Lớp: CQ45/08.02


Chun đề cuối khóa

Học viện Tài chính

+ Đẩy nhanh cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và đầu tư vào KCN,
cụm cơng nghiệp.
+ Có các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư.
+ Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hiện có làm sao để cạnh tranh với các địa
phương trong cả nước….
- Bài học về việc sử dụng Ngân sách: đây là vấn đề rất quan trọng, có tính
đột phá, Ngân sách của tỉnh nên:
+ Cùng với ngân sách trung ương để dành cho việc đầu tư hạ tầng quan
trọng như cảng, sân bay, đường quốc lộ chính, điện nước, viễn thơng, sớm hồn
chỉnh cơ sở vật chất hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp…
+ Bố trí ngân sách cho cơng tác bồi thường, giải phóng và san lấp mặt bằng
các dự án đặc thù.
+ Tập trung đầu tư vào Quỹ Xúc tiến Đầu tư, quỹ này phục vụ cho các công
tác đầu tư.
- Xác định đối tác phù hợp, hiệu quả để xúc tiến vận động, đa dạng hố các
hình thức Xúc tiến đầu tư.
+ Xác định các đối tác chiến lược, mang tính thường xuyên, lâu dài cần xúc
tiến đầu tư, xác định cụ thể cho các loại chương trình, dự án.
+ Xác định các hình thức xúc tiến tập trung, hình thức phân tán.
- Phân nhóm và xác định các dự án để có giải pháp xúc tiến và vận động
đầu tư có hiệu quả.

Trên đây chỉ là những bài học được rút ra rất tóm tắt từ những kinh nghiệm
của các địa phương trong cả nước đã thành công trong công tác kêu gọi và thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, và cũng chính từ kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên.

SV: Phạm Thị Hiền

19

Lớp: CQ45/08.02


×