Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM và SX lâm hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 111 trang )

LỜI NÓI ĐẦU


CHUYấN THC TP

Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình
doanh nghiệp, các doanh nghiệp (DN) đang tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, DN
nào muốn phát triển cũng phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Để Giữ vững và
phát huy vị thế của mình trên thị trờng, đồng thời hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, việc các cá thể trong nền kinh tế mở rộng thị truờng, đa dạng hoá và nâng
cao chất lợng sản phẩm thôi cha đủ mà còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ hàng
hóa. Đây là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, góp phần quyết định đến hiệu
quả kinh doanh, thu hồi và tăng trởng vốn, lợi nhuận để tái đầu t và sản xuất. Các
phơng thức bán hàng, thanh toán, khuyến mãi, quảng bá nhằm kích thích thị trờng
đến mức tối đa đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý bán hàng, hạch toán
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, nhất là đối với các doanh nghiệp thơng mại. Vì
vậy, tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm, hàng hoá, tiêu thụ thành phẩm, hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho DN là vấn đề
đợc các nhà quản lý kinh tế rất quan tâm.
Kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những
thông tin cho các nhà quản lý, chủ DN, những ngời điều hành... Nó vẽ ra bức tranh
toàn cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản
lý sẽ có những đánh giá nhìn nhận đúng đắn, thực chất công tác quản lý điều hành, tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình, để đa ra những giải pháp,
chiến lợc kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng nh vậy của hạch toán kế toán nói chung thì bộ phận kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp DN tìm ra
những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức mẫu mã, chủng loại, mở
rộng thị trờng, áp dụng rộng rãi các phơng thức bán hàng đẩy mạnh việc tiêu thụ


hàng hoá, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tế thực tập tại Công
ty TNHH TM v SX Lõm Hựng, đợc sự giúp đỡ của cô giáo hớng dẫn và các anh,
chị, cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã thấy đợc tầm quan
trọng và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, và thực hiện chuyên đề thực tập cuối khoá với đề tài: "Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM v SX Lõm
Hựng.
Đề tài này đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về việc
hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Từ đó nêu lên những điểm
còn hạn chế, đồng thời rút ra phơng hớng và biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán
tại công ty TNHH TM v SX Lõm Hựng.Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài của
em gồm ba chơng sau:
Chơng 1:

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.

Chơng 2:

Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty TNHH TM v SX Lõm Hựng.

Chơng 3:

Một số dánh giá và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH TM v SX
Lõm Hựng

Do sự hạn chế về kiến thức cũng nh thời gian và kinh nghiệm thực tế, do đó mặc
dù rất cố gắng nhng chắc chắn chuyên đề thực tập cuối khoá sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để bài chuyên đề thực tập cuối khoá đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đào Vân Anh, cùng các anh chị trong
phòng kế toán công ty Công ty TNHH TM v SX Lõm Hựng đã hớng dẫn em hoàn
thành chuyên đề thực tập cuối khoá này!

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

CHNG 1: Lí LUN C BN V K TON BN HNG V XC
NH KT QU BN HNG DOANH NGHIP THNG MI
1.1.

Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.


1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh
doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
tiêu thụ.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-)
các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thơng mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận
chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn h àng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP


trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngợc lại nếu doanh thu thuần nhỏ
hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có thể nhận
xét đợc hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những
hạn chế.
Nh vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là
phơng tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong
phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp mình để thu đợc lợi nhuận tối đa có thể. Tổ
chức kế toán bán hàng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp,
mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển cua doanh nghịêp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thể hiện. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng
(tăng về số lợng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của
vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng, là tiền đề vật
chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân
viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng mở rộng thị trờng tiêu thụ sẽ làm
tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Đối với ngời tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn
góp phần hớng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán
hàng thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện.

- Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp đối với doanh nghiệp. Việc cung cấp
hàng hoá kịp thời đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lợng sẽ

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi
nhuận cho các đơn vị này
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: sản xuất - phân
phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu
thiếu chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không đợc thực hiện. Trong mối quan hệ
đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản
xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản
xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Nh vậy
tiêu thụ hàng hoá thực hiện đợc mục đích của sản xuất là điều kiện để tái sản xuất đợc
thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phất triển cân đối trong từng ngành, từng vùng
cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả bán hàng cũng rất quan trọng. Do đó bên
cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
kịp thời và chính xác để đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của khoa

học, công nghệ quản lý, đối tợng sử dụng thông tin kế toán ngày càng mở rộng, nhu
cầu thông tin càng tăng và đa dạng hơn với các mục đích cụ thể khác nhau với từng
đối tợng sử dụng thông tin.
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, thông tin mà kế toán cung cấp nhằm
phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng nh việc phân tích, đánh giá tình
hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó mà đề ra các
biện pháp, quyết định phù hợp về đờng hớng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với các chủ đầu t, chủ nợ, các cổ đông, những đối tác liên doanh những
đối tợng có lợi ích trực tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp căn cứ vào thông
tin kế toán của doanh nghiệp họ có thể ra đợc quyết định đầu t, cho vay, góp vốn
nhiều hay ít, đầu t vào lĩnh vực ngành nghề gì, chính sách đầu t ra sao?...

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

- Đối với các cơ quan quản lý chức năng nh: thuế, tài chính, thống
kê,...những đối tợng có lợi ích gián tiếp đối với thông tin do kế toán cung cấp dựa
vào thông tin kế toán để kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để kiểm tra việc thực hiện chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh
tế tài chính, để quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đứng trớc tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình
chính xác hàng hoá, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng
của thị trờng để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ngày càng trở nên
khắt khe và tuân thủ theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo

bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm
giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng,thời gian, chủng loại và giá trị.
Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, không
quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm để
khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp và có các
chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng,
giảm chi phí của các họat động.
- Đồng thời xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển
chi phí cho hàng bán ra trong kỳ để xác định kết quả bán hàng chính xác.
1.1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài ngời, kế toán hình thành
nh một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp
với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong giai đoạn đó.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

Trong doanh nghiệp thơng mại lu chuyển hàng hoá là hoạt động kinh doanh
chính chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức

tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một biện pháp quan
trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thơng mại. Thông qua số liệu của
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của
doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phơng án đầu t kinh doanh có
hiệu quả nhất. Chính vì vậy để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đối với công tác quản lý đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự
khoa học, hợp lý.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả bán hàng. Để thấy
rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản lý cần
phải tìm hiểu một cách đầy đủ các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ,...đợc sử dụng
trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của
mình đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hoá, dịch vụ theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu, trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kiểm tra tình hình quản lý tiền thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.


NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (H - T). Thông
qua quá trình này nhu cầu tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng đợc thoả mãn và giá trị
hàng hoá đợc thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền
tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu đợc tiền từ khách hàng. Do đó quá trình
bán hàng đợc chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá, cha phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá cha đảm
bảo đã thu đợc tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
- Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu đợc hàng còn đơn vị bán đã thu đợc tiền
hoặc sẽ thu đợc tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình
bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản
kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối
với việc xác định thời điểm bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến

nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và đợc ghi nhận vào doanh thu bán
hàng.
Trong phơng thức này có các trờng hợp sau:
- Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng đợc khách hàng trả tiền
ngay. Khi đó lợng hàng hoá đợc xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

- Bán hàng trả chậm, trả góp: Trờng hợp này doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận ngay nhng doanh nghiệp chỉ thu đợc một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ
đợc khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký
kết giữa các bên.
- Phơng thức hàng đổi hàng: Trờng hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp
đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của
mình cho nhau, trong trờng hợp này hàng gửi đi đổi coi nh là bán còn hàng nhận về coi
nh là mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thi trờng. Doanh thu đợc ghi
nhận khi ngời mua chấp nhận đổi hàng.
- Bán hàng cho khách hàng chịu: Ngời mua chấp nhận thanh toán nhng cha
trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhng Doanh
nghiệp cha thu đợc tiền.
1.2.1.2. Phơng thức bán hàng gửi hàng.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo

những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng
đại lí hoặc là khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu
cua doanh nghiệp, bởi vì cha thoả mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do
doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa thành phẩm cho
khách hàng.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
- Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu đợc trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
- Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng:
1. Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời tất cả 5 điều
kiện sau:

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3. Trờng hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu.
4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành
hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định
doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để
phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài
chính.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL).
+ Hoá đơn bán hàng thông thờng ( Mẫu 02-GTTT-3LL).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( Mẫu 01-BH).
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH...)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại...
- Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH



CHUYấN THC TP

TK 511 không có số d cuối kỳ và có 5 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
Quy định vè hạch toán tài khoản 511:
1. TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã cung
cấp đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền
hay sẽ thu đợc tiền.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng, không bao gồm
giá trị hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng mà doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động

tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

+ Những hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, về quy
cách kỹ thuật...ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu cầu giảm
giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngời mua mua hàng với khối lợng lớn đợc
chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo dõi
riêng biệt trên các TK 531- hàng bán bị trả lại hoặc TK 532- giá vốn hàng bán,
Tk 521- chiết khấu thơng mại.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số hàng
này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK 511- doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131- phải thu của khách
hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ
hạch toán vào TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã
giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê tài
sản.
+ Đối với doanh nghịêp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá
theo yêu cầu của nhà nớc, đợc nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ

giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đợc phản ánh trên TK 5114- doanh thu trợ cấp, trợ
giá.
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: TK này đợc dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty, hạch toán toàn ngành. TK này mở ba TK cấp hai tơng ứng nh
ba TK cấp hai đầu của TK 511.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng ( Xem sơ
đồ 1.1 và 1.2 )
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.2.1. Chiết khấu thơng mại:
+ Nội dung: Chiết khấu thơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

đã mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại.
TK521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
Hạch toán vào TK 521 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc
hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại của doanh

nghiệp đã quy định.
2. Trờng hợp mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng chiết khấu thì khoản
chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên Hoá đơn GTGT hoặc
Hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng,
hoặc khi số tiền chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng lớn hơn số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thơng mại cho ngời
mua. Khoản chiết khấu thơng mại trong trờng hợp này đợc hạch toán vào tài khoản
521.
3. Trờng hợp ngời mua hàng với khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thơng mại)
thì khoản chiết khấu thơng mại này không đợc hạch toán vào tài khoản 521. Doanh
thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thơng mại.
4. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, nh: Bán hàng, dịch vụ.
5. Trong kỳ, chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc hạch toán vào bên nợ
TK 521- Chiết khấu thơng mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc kết
chuyển sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của khối lợng hàng hoá thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Theo thông t 120/2003/TT- BTC ngày 12/12/2003: Hàng hoá, dịch vụ có giảm
giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

cha có thuế GTGT (gía bán đã giảm giá), thuế GTGT tính theo giá bán đã giảm giá,
tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
1.2.2.2.2. Hàng bán bị trả lại:

+ Nội dung: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, nh: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ Một số quy định về kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại: Theo thông t 120/
03/TT- BTC ngày 12/12/2003 quy định:
Trờng hợp ngời bán đã xuất hoá đơn, ngời mua đã nhận hàng nhng sau đó ngời mua
phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lợng phải trả lại toàn bộ hay một phần
hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho ngời bán, bên mua hàng phải lập hoá đơn, trên hóa
đơn ghi rõ hàng hoá trả lại ngời bán do không đúng quy cách, chất lợng, tiền thuế
GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số
thuế GTGT đã kê khai.
Trờng hợp ngời bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, ngời mua cha nhận hàng nhng
phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lợng phải trả lại toàn bộ hàng hoá
hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi
rõ loại hàng hoá, số lợng, giá trị cha có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại
hàng theo hoá đơn bán hàng (Số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm
theo hoá đơn gửi trả lại cho bên bán để bên bán lập lại hoá đơn GTGT cho số hàng
hoá đã nhận, và làm căn cứ cho công ty điều chỉnh doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
+ TK sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
lỗi của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3. Giảm giá hàng bán:
+ Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng theo quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trờng hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hoá và đã lập hoá đơn nhng do hàng hoá
không đảm bào chất lợng, quy cách phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05


TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lợng, quy cách
hàng hoá, mức giá giảm theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng chủa hoá
đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức
giá đợc điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá tại hoá đơn số, ký
hiệu. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
+ Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán.
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: là các
khoản thuế gián thu, các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
TK kế toán sử dụng: TK 3331, TK 3332, TK 3333.
* Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ( Xem sơ đồ 1.1 và 1.2 )
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
1.2.3.1. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng đã xuất kho để bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán đợc tính qua ba bớc:
Bớc 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải
quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô
hàng đó.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phơng
pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc

ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lợng hàng hóa xuất bán nhân với đơn giá bình
quân đã tính.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hóa nào
nhập trớc thì xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật t xuất kho.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập
kho sau thì xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

Bớc 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Chi phí mua phân
bổ cho hàng còn

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất

Chi phí mua phát

Trị giá mua hàng
còn đầu kỳ

Trị giá mua

sinh trong kỳ


đầu kỳ

=

bán

+

x
+

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

hàng hóa
xuất bán
trong kỳ

Bớc 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn hàng hóa

=

Trị giá mua hàng

xuất bán
hóa xuất bán
1.2.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán:


+

Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán

Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp
đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập làm
3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá vốn
của hàng xuất kho để bán.
1.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 157: Hàng gửi đi bán: Phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của
hàng gửi bán.
+ TK 632- GVHB (Giá vốn hàng bán): phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã
bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán).
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 611, TK
911, . . .
1.2.3.4. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên: Xem sơ đồ 1.1
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Xem sơ đồ 1.2
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
- Khái niệm: CPBH (Chi phí bán hàng) là toán bộ chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng hoá.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các khoản chi phí sau:

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH



CHUYấN THC TP

1. Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và
các khỏan trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
2. Chi phí vật liệu bao bì dùng cho bán hàng: Là các khoản chi phí về vật liệu bao
bì để bảo quản hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng.
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hóa nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
5. Chi phí bảo hành hàng hóa: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bào hành
hàng hóa trong thời gian bảo hành.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng: Là các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa nh: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến
bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
7. Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hóa nằm ngoài các chi phí kể trên nh: Chi tiếp khách, hội
nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu hàng hóa
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên.
TK 6412- Chi phí vật liệu.
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415- Chi phí bảo hành.
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.
-

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Xem sơ đồ 1.1và 1.2

1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

- Khái niệm:( CPQLDN) Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên
quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp chia ra các khoản chi phí sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trên tiền lơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dung cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp,
cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn
5. Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà

6. Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn doanh nghiệp nh: Tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( Không đủ tiêu chuẩn
TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên,
nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi
khác
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số d và có 8 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ.

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYấN THC TP

TK 6425- Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426- Chi phí dự phòng.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
- Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Xem sơ đồ 1.1 và 1.2
1.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.5.1. Nội dung:

Chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
1.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Một số quy định khi hạch toán trên tài khoản 821:
1. Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế
toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành. Trờng hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm lớn hơn số
phải nộp của năm đó, kế toán phảI ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
3. Trờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trớc liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trớc, doanh nghiệp đợc hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
4. Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
- TK 821 không có số d cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2:
TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành.
TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.2.5.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH



CHUYấN THC TP

- Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Xem sơ đồ 1.1 và 1.2
1.2.6. Kế toán Xác định kết quả bán hàng.
- Nội dung công thức xác định:
Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc xác định vào cuối kỳ kinh
doanh (tháng, quý hoặc năm), tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý ở từng doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần từ
bán hàng
Lợi nhuận gộp

Tổng doanh thu bán

=

hàng

= Doanh thu thuần

Lợi nhuận thuần tr-

=

ớc thuế
Lợi nhuận sau thuế
(kết quả bán hàng)


Lợi nhuận
gộp
=

-

-

-

Các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng

Giá vốn hàng bán.
Chi phí bán

hàng
Lợi nhuận thuần trớc
thuế

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí thuế
TNDN

- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911- Xác định kết quả.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt

động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện
hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ,
hoạt động tài chính). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi
tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
3. Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.

-

Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng

( theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên ). Sơ đồ 1.1

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TK156

Tk632

Tk911

TK511


Tk111,112,131

(5)
(1a)

(4b)
(1b)

TK157

TK531,521

(2a) (2b)

(4a)

TK3331
(1c)

Tk156
(3)
(4a`)
TK lq

TK641
(6b)

(6a)

TK642

(7b)

(7a)

TK635
(8a)

TK333(4)

(8b)

TK8211

(9a)

(9b)

TK421
(10a)

(10b)

Ghi chú:
(1a): Giá vốn hàng bán

ĐẶNG THỊ MAI HUYỀN - LỚP LC14 21-05

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



CHUYấN THC TP

(1b): Doanh thu bỏn hng
(1c): Thu GTGT u ra
(2a): Xut bỏn
(2b): Giỏ vn xut bỏn
(3): Nhp li kho hng gi bỏn
(4a): Gim doanh thu
(4a`): Các khoản giảm trừ doanh thu
(4b): K/c Doanh thu thun
(5): K/c Giỏ vn hng bỏn
(6a): Tập hợp CPBH
(6b): K/c chi phớ bỏn hng
(7a): Tập hợp CPQL
(7b): K/c Chi phớ QLDN
(8a): Tập hợp CPTC
(8b): K/c Chi phớ ti chớnh
(9a): Ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành
(9b): K/c Chi phớ thu TNDN hin hnh
(10a): K/c L ói
(10b): K/c L

-

Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng

( theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ). Sơ đồ 1.2
TK111

TK611


(2)

(3a)

Tk632

Tk911

(7)

TK511

(6)

TK111,112

(3b)

TK531,521

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TK156


(5b)

TK3331
(3c)

(1)
(4)
(5a)
Tklq

TK641
(8a)

(8b)

TK642
(9a)

(9b)

TK635
(10a)

TK333(4)

(10b)

TK8211

(11a)


(11b)

TK421
(12a)
(12b)

Ghi chú:
(1): K/c tồn kho đầu kỳ
(2): Mua hàng
(3a): Gía vốn hàng bán
(3b): Doanh thu bán hàng
(3c): Thuế GTGT đầu ra
(4): K/c tồn kho cuối lỳ

ĐẶNG THỊ MAI HUYỀN - LỚP LC14 21-05

TRƯỜNG HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYấN THC TP

(5a): Các khoản giảm trừ doanh thu
(5b): K/c Gim doanh thu
(6): K/c Doanh thu thun
(7): K/c giỏ vn XKQ
(8a): Tập hợp CPBH
(8b): K/c Chi phớ bỏn hng XKQ
(9a): Tập hợp CPBHQL
(9b): K/c Chi phớ qun lý DN XKQ

(10a): Tập hợp CPTC
(10b): K/c chi phớ ti chớnh
(11a): Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
(11b): K/c Thu TNDN hin hnh
(12a): K/c lói
(12b): K/c l
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Nội dung tổ chức công tác kế toán trong sử dụng phần mềm kế toán:
1.3.1. Tổ chức mã hoá:
Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối t ợng cần quản lý. Nhờ đó sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng,
không cần nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác
cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và
tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mã hoá các đối tợng là phải đầy đủ,
đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành, phần mềm kế toán.
Việc xác định các đối tợng cần mã hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp. Thông thờng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, những đối tợng chủ yếu sau cần phải đợc mã hoá:
- Danh mục tài khoản ( TK 511, 632, 641, 642)
- Danh mục chứng từ : Phiếu thu, hóa đơn giá trị gia tăng...
- Danh mục hàng hoá

NG TH MAI HUYN - LP LC14 21-05

TRNG HC VIN TI CHNH


×