Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Xây dưng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.24 MB, 160 trang )

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các phòng Ban chức năng của
trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn tại trường.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cơ giáo
trong khoa Địa lí – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng daỵ
và cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
khoa.
Với tất cả tình cảm của mình, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Đặng Văn Đức, người đã hướng dẫn tận tình chu đáo, chỉ bảo tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường cùng các thầy cô trường
THPT Vĩnh Bảo, Vĩnh Bảo, Hải Phòng và trường THPT Trần Hưng Đạo, An
Lão, Hải Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả tiến hành
thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng , tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ về mặt tư liệu, đóng góp ý kiến để tác giả hoàn thành luận văn.
Hà Nội , tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện

Tô Thị Phượng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6


7
8
9
10
11
12
13
14
15

Viết tắt
BGD & ĐT
CNTT
E- learning
GV
HS
HTML
PPT
PPDH
QTDH
SGK
THPT
TN
THSP
ĐC
TW

Từ đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Công nghệ thông tin

Dạy học điện tử
Giáo viên
Học sinh
Hypertext Markup Language
Powerpoint
Phương pháp dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Đối chứng
Trung ương


MỤC LỤC
.......................................................................................................................152


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Chúng ta đang sống ở hai cuộc cách mạng: Cách mạng khoa học - kĩ
thuật và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như
vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử lồi người, thúc đẩy
nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao
khi loài người bước vào thế kỉ XXI.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communications
Technology – ICT) không ngừng tác động mạnh mẽ đến giáo dục và đào tạo.
Làm thay đổi cách suy nghĩ của giáo viên và học sinh. Quá trình dạy hoc trở
nên tích cực hơn, sinh động hơn, linh hoạt hơn, trực quan hơn khi nó được
gắn liền với những phương tiện nghe nhìn hiện đại. Cơng nghệ thơng tin
truyền thông vừa như một phương tiện vừa như một nhân tố mới trong q
trình dạy học, chi phối tồn bộ quá trình này nhằm đạt đến mục tiêu nhanh
nhất và hiệu quả nhất. Với ưu thế của một nguồn thông tin khổng lồ, đầy màu
sắc, sống động phản ánh sự đa dạng của thế giới, Internet đã trở thành một
công cụ hỗ trợ tích cực trong việc dạy và học Địa lí ở trường phổ thơng. Tuy
nhiên, làm thế nào để khai thác Internet một cách có hiệu quả đang là vấn đề
đặt ra đối với giáo viên.
Đặc biệt đối với mơn Địa lí là mơn học ln địi hỏi tính cập nhập về
nội dung và hình thức, nên kĩ năng khai thác internet một cách hiệu quả đang
là vấn đề đặt ra đối với giáo viên.
Trước những biến đổi về thời đại mới, một yêu cầu đặt ra đối với con
người là muốn chiếm lĩnh được tri thức của nhân loại phải tự chủ, sáng tạo và
có tư duy khoa học. Trước tình hình đó đã đã đặt ra cho nền giáo dục nước ta
phảu có những đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ, vươn tới ngang tầm

5


với sự phát triển chung trên Thế giới và giới và khu vực. Trong đó đổi
phương pháp dạy học yếu tố quan trong, cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu trên.

Phát triển giáo dục là chìa khóa, là địn bẩy tạo nên sự phát triển nhanh
chóng và bền vững cho đất nước trong thời gian tới và lâu dài về sau. Quan
điểm này đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ba chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII): “ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Trong những năm qua, giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tăng cường vai trò chủ thể của học sinh.
Phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, trong đó việc giúp các em có khả năng
tự chiếm lĩnh tri thức là một trong những phương pháp cần thiết. Vì dù giáo
viên có truyền đạt kiến thức nhiều đến đâu cũng không thể hết được kho tàng
kiến thức của nhân loại.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, có một số kiến thức khái niệm,
hiện tượng khá trừu tượng học sinh gặp nhiều khó khăn trong khi phải tìm
hiểu bản chất hiện tượng đó. Tuy nhiên, với những ưu thế về khả năng đồ họa,
mô phỏng mà các phương tiện dạy học đem lại sẽ hỗ trợ khắc phục những khó
khăn trên. Qua bài giảng dưới dạng Web, giáo viên có thể phát huy tất cả các
giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, làm cho học sinh
nhận biết được các mối quan hệ giữa các hiện tượng, tái hiện được những
khái niệm, quy luật,…làm cơ sở cho việc áp dụng kiến thức đã học vào trong
thực tế đời sống sản xuất.
Các Website phục vụ cho cơng tác giáo dục ngày càng nhiều. Vì vậy
theo dự đốn của chun gia cơng nghệ thơng tin Việt Nam, trong một vài
năm tới, bất kì tổ chức nào, đồn thể nào khơng có Website hoặc các hình
thức đưa thông tin đến rộng rãi công chúng bằng các phương tiện ICT
(Information and Communication Technology) thì tổ chức, đồn thể đó sẽ trở
nên lạc hậu.

6


Đối với bộ mơn Địa lí là mơn học có rất nhiều lợi thế để có thể ứng

dụng Webquest phục vụ cơng tác giảng dạy trong nhà trường THPT vì nội
dung kiến thức phong phú, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt
trong chương trình Địa lí có nhiều nội dung khơng có sự mơ phỏng hình ảnh,
âm thanh…thì học sinh khó có thể hình dung, tiếp thu kiến thức được. Chính
việc sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thơng là một xu
thế tất yếu của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại tích cực.
Từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: “Xây dưng và sử dụng
Webquest trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng
lực” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2.
2.1.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12
– THPT theo định hướng phát triển năng lực nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát triển năng lực học sinh trong học tập, góp phần đổi mới
phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ thơng.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng Webquest

-

trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực.
Xác định yêu cầu và nguyên tắc xây dựng và sư dụng Webquest trong dạy

-


học Địa lí lớp 12.
Xây dựng quy trình thiết kế Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12.
Sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12.
Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài

2.2.

nghiên cứu.
3.
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

7


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xây dựng và sử dụng
Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo định hướng phát triển
3.2.
4.

năng lực học sinh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên của đề tài hướng tới việc:
Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT
Phạm vi tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT của TP. Hải Phòng,
Hải Dương, Hà Nội.
Giả thiết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT
đảm bảo ngun tắc và quy trình hợp lí thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, góp phần đổi mới phương

5.
5.1.

pháp, nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ thông.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới
Cùng với việc ra đời và phổ biến của Internet, ngày nay việc thu thập
và xử lí thơng tin trên mạng là một kĩ năng cần thiết trong nghiên cứu và học
tập cũng như trong lao động nghề nghiệp. Việc ứng dụng và sử dụng công
nghệ thông tin và sử dụng Internet trong dạy học ngày càng trở nên quan
trọng. Tuy nhiên việc học sinh truy cập thông tin một cách tự do trên mạng
Internet trong dạy học có những nhược điểm sau: Việc tìm kiếm dễ bị kéo dài
do lượng thông tin trên mạng lớn; dễ bị chênh lệch lớn khỏi bản thân đề tài;
nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chun mơn khơng chính xác dẫn đến
nhiễu thơng tin; chi phí thời gian q lớn cho việc đánh giá và xử lí thơng tin
trên lớp học; việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng có thể
chỉ mang tính thụ động mà thiếu sự đánh giá phê phán người học.
Để khắc phục những nhược điểm trên đây của việc học qua mạng, người
ta đã phát triển phương pháp Webquest. Năm 1995, Bernie Dodge ở trường đại
học San Diego University (Mỹ) đã xây dựng Webquest trong dạy học.

8


Các đại diện tiếp theo là Tom March (Úc) và Heinz Moser (Thụy Sĩ). Ý
tưởng của họ là đưa ra cho học sinh một tình huống thực tiễn có tính thời sự

hoặc tính lịch sử, dựa trên cơ sở những dữ liệu tìm được, học sinh cần xác
định quan điểm của mình về chủ đề đó trên cơ sở lập luận. Học sinh tìm được
những thơng tin, dữ liệu cần thiết qua trang kết nối Internet links đã được giáo
viên lựa chọn từ trước. Webquest ban đầu của họ được xây dựng bao gồm
một số bước cụ thể, từ giới thiệu nhiệm vụ, đến đánh giá quá trình học tập.
Ngày nay, Webquest đã được sử dụng rộng rãi trên Thế Giới, trong
giáo dục phổ thông cũng như trong đại học. Thông thường, Webquest sẽ đưa
ra một danh sách các đường liên kết để hỗ trợ người học hoàn thành một vài
hoạt động. Người học thường đóng một vai trị nào đó. Họ có thể học theo
nhóm và mỗi cá nhân sẽ đảm đương một trách nhiệm như quan sát, thu thập
thơng tin, ghi chép, báo cáo, trình bày,…
Một số cuốn sách nghiên cứu về Webquest đã xuất bản như: “ Using
Webquests in the Social Studies Classroom” ( Sử dụng Webquest trong dạy học
các môn khoa học xã hội) của tác giả : Margaret M.Thombs, Maureen M. Gillis,
Alan S. Canestrari, cung cấp các biện pháp thực tế để sử dụng Webquest nhằm
tối ưu hóa việc học các mơn khoa học xã hội, đòi hỏi mức độ tư duy cao của học
sinh, thúc đẩy hơn sự hiểu biết của nền văn minh xã hội; “The World Is Open”
( Thế giới mở) của tác giả Curtis J. Bonk, khám phá các thay đổi mạnh mẽ của
thế giới đang ảnh hưởng đến người học trong đó có việc khai thác Internet nói
chung và sử dụng thơng tin trên các trang Web nói riêng…
Bên cạnh đó, cũng có nhiều cơng trình khoa học, luận án nghiên cứu về
Webquest và hiệu quả của việc sử dụng Webquest như: Luận án nghiên cứu
“The Webquest creation process” (Quá trìn tạo Webquest) của Roberts,
Leanne M. , 2005, “Webquest design strategies” (Các kĩ thuật xây dựng
Webquest) của Frazze, James Phillip vào năm 2004. C ác đề tài này đã nghiên

9


cứu về các vấn đề cơ sở, lí luận và thực tiễn của q trình tạo Webquest., các

mơ hình Webquest và các kĩ thuật xây dựng Webquest, đồng thời tiến hành
thực nghiệm kiểm chứng đối với sinh viên các trường Đại học Akron, Đại
học San Diego…
5.2.

Tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó
có vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng
được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trong những nghiên cứu
này có thể kể đến: Phần mềm “ PC FACT với dạy học địa lí” của GS Nguyễn
Dược, phần mềm Db – Map của PGS.TS Đặng Văn Đức (1998), phần mềm
“Atlas Địa lí mơi trường Việt Nam” do Cục mơi trường – Bộ Khoa học công
nghệ và môi trường xây dựng (2001); Báo cáo “ Nghiên cứu ứng dụng tin học
trong dạy học Địa lí – một hướng đổi mới dạy học và HS làm trung tâm” của
PGS.TS Đặng Văn Đức ( 1998)…Các luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ:
“Ứng dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí KT – XH Việt Nam (lớp 12,
THPT)” – Trần Thị Thanh Thủy (2002), “ Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Địa lí KT- XH Thế giới theo hướng tích cực (lớp 11)” – Nguyễn Thị Thu Anh
(2004), “Xây dựng Website dạy học Địa lí lớp 10- THPT bằng nguồn mở
Mooded của Nguyễn Thị Thanh Ngọc (2009); “Ứng dụng CNTT và truyền
thông trong dạy học Địa lí ở THPT (Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục –
trường ĐHSP Hà Nội của Nguyễn Văn Tuấn (2014)…Nội dung các luận văn
này đề cập đến vấn đề đổi mới theo xu hướng CNTT cụ thể là sử dụng các
chương trình, phần mềm máy tính để thiết kế các bài giảng Địa lí ở THPT,
xây dựng Website tư liệu phục vụ cho giảng dạy Địa lí ở trường phổ thơng…
Bên cạnh đó cịn có rất nhiều sách, giáo trình đề cập tới đổi mới PPDH
và ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí: sách dịch “Phát huy tính tích cực cuả
học sinh như thế nào?”, tác giả I.F.Khrlamop, Nxb Giáo dục năm 1979;

10



“Phương pháp dạy học địa lí” của Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn
Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm
1996; Tài liệu “ Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực hóa
hoạt động người học” cuả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2001);
Sách “ Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực” của Đặng Văn Đức,
Nguyễn Thị Thu Hằng, Nxb Đại học sư phạm (2003). Trong những tài liệu
này, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề đổi mới PPDH, phát huy tính tích
cực của học sinh. Các tác giả đã đưa ra những cơ sở lí luận của vấn đề, hướng
dẫn cách khai thác từng loại phương pháp theo từng bước đi cụ thể và đưa ra
một vài ví dụ minh họa.
Một số tài liệu đề cập đến Webquest như: “ Một số vấn đề chung về đổi
mới PPDH ở trường THPT (Dự án phát triển giáo dục THPT của Bộ Giáo dục
và đào tạo)”- Nguyễn Văn Cường và Bern Meier, 2010; Đĩa CD “ CNTT Cho
day học tích cực”, NXB Giáo dục, 2010; “Xây dựng và sử dụng Webquest
trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT” – Luận văn thạc sỹ 2014 của Nguyễn Thị
Hồng. Hầu hết các tài liệu này đề cập tới các vấn đề liên quan đến Webquest
và xây dựng một số ví dụ minh họa.
6.
6.1.
6.1.1.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dựa vào quan điểm này nhằm thiết kế và xây dựng Webquest hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của đổi mới q trình dạy học. đó là một q trình dưới sự
hướng dẫn, tổ chức điều khiển của người giáo viên, học sinh tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo, biết tự tổ chức, tự điều khiền hoạt động nhận thức học tập

của mình nhằm thực hiện tốt các mục tiêu dạy học.

6.1.2.

Quan điểm cơng nghệ dạy học
Đó là một quan điểm khoa học về giáo dục con người. Dựa trên cơ sở
tổng hợp những thành tựu của nhân loại từ trước tới nay, đặc biệt những thành
11


tựu khoa học giáo dục, để tổ chức một cách khoa học quá trình đào tạo con
người bằng cách xác định một cách chính xác mục tiêu đầu vào và sử dụng
một cách tối ưu, các điều kiện phương tiện kĩ thật dạy học, các tiêu chuẩn
đánh giá, hệ phương pháp tích cực hóa, chương trình hóa và cá thể hóa q
trình dạy học với sự chi phí tối ưu, thời gian sức lực, tiền của của giáo viên,
học sinh, nhân dân và Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
6.1.3.

Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Việc thiết kế và sử dụng Webquest trong dạy học sẽ giúp giáo viên có
nhiều ý tưởng cho bài dạy, góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
và rèn luyện các kĩ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin trong học tập,… học sinh tham gia vào các hoạt động học tập một
cách tích cực hơn, thời gian giáo viên lên lớp rút ngắn lại. Như vậy Webquest
đã giúp phát huy tích cực, tự giác học tập của học sinh, phát triển được các
năng lực như: năng lực tự học, năng lực tìm tịi, khám phá, năng lực giải
quyết vấn đề,…

6.2.
6.2.1.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ thống - cấu trúc
Phương pháp này được sử dụng để đặt vấn đề nghiên cứu vào trong
một hệ thống cấu trúc, đầu ra và đầu vào nhằm định hướng mục tiêu đặt ra đó
là xây dựng Webquest bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 12,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh và đạt được mục tiếu giáo dục đó là
phát triển năng lực của học sinh và góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

6.2.2.

Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những yếu tố tác động
đến tính tích cực, chủ động của học sinh trong q trình học tập dưới sự tác
động của CNTT và truyền thông, từ đó đưa ra những cơng cụ thích hợp.

12


Nghiên cứu tài liệu lí luận về xây dựng và sử dụng Webquest trong việc
phát triển năng lực của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
6.2.3.

Phương pháp quan sát điều tra
Phương pháp quan sát nhằm tiếp cận tình hình thực tế, nắm được thực
trạng của việc sử dụng hệ thống mạng và máy tính phục vụ giảng dạy ở các
trường phổ thông.
Nhiệm vụ điều tra quan sát là tìm hiểu thái độ, tình hình của giáo viên
và học sinh thông qua việc trao đổi, phỏng vấn trực tiếp, dự giờ để đánh giá
chính xác việc sử dụng phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT, mạng máy tính

vào giờ học. Trên cơ sở đó xem xét những điều kiện cần và đủ, những thuận
lợi cũng như những hạn chế của việc khai thác và ứng dụng Webquest vào
trong dạy học lớp 12 của giáo viên và học sinh.

6.2.4.

Phương pháp chuyên gia
Dùng phương pháp này để tham khảo các ý kiến của các chuyên gia là
người hiểu biết, thiết kế, hướng dẫn và sử dụng Webquest trong dạy học Địa
lí 12 – THPT (chương trình cơ bản) đúng với nguyên tắc, quy trình và nội
dung chương trình, góp phần phát triển năng lực của học sinh và đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thơng.

6.2.5.

Phương pháp thống kê tốn học
Vận dụng lí thuyết xác suất và thống kê tốn học để phân tích, xử lí các
kết quả thu được sau khi thực nghiệm sư phạm nhằm xác định xu hướng phát
triển của các đối tượng và làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả
nghiên cứu của đề tài.

6.2.6.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm tiến hành kiểm nghiệm, kiểm chứng, điều tra, khảo sát lấy ý
kiến, đánh giá về tính khả thi thực tiễn của việc xây dựng Webquest trong
việc dạy học Địa lí lớp 12 – THPT (chương trình cơ bản).

13



Sử dụng các phiếu điều tra để lấy thông tin nhanh về việc ứng dụng
CNNT trong dạy học và sửn dụng Webquest vào trong dạy học ở lớp 12 –
THPT (chương trình cơ bản)
Qua thực nghiệm rút ra những nhận xét cần thiết liện quan đến các giải
pháp đề xuất trong nội dung của đề tài. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để kiểm
chứng tính khả thi của đề tài.
7.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
phiếu điều tra…Phần nội dung gồm:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12 –THPT theo định hướng phát triển năng
lực
Chương II: Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12
– THPT theo định hướng phát triển năng lực.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm

14


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG WENQUEST TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
– THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1.

Cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa


lí lớp 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1.
Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học Địa Lí
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa.
Những định hướng về đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác
định trong nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1- 1993), Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII ( 12- 1996): “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nên tư duy sáng tạo của
người học…”, được thể chế hóa trong luật giáo dục (12- 1998): “phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,…bồi dưỡng phương
pháp tự học rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chiến lược phát
triển giáo dục 2001- 2010 ( Ban hành kèm theo quyết số 201/2001/QD – TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), mục 5.2: “ Đổi mới
và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ
động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy phân
tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”
Biện pháp đổi mới : Đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ giữa các
yếu tố, các bộ phận cấu thành quá trình dạy học: nhà quản lí, giáo viên, học
sinh.. Đổi mới có trọng tâm, trọng điểm và từng bước vững chắc.

15


Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập tự chủ của học sinh chống lạ thói quen học tập thụ động. Phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng phương pháp tư

học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh đối với bộ mơn địa lí.
1.1.2.

Định hướng phát triển năng lực
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một

mơ hình của chương trình định hướng kết quả đầu ra. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực là công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển
đầu ra. Đồng thời cũng là mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thơng
qua các nhóm năng lực. Trước hết cần hiểu khái niệm năng lực: Khái niệm
năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Ngày
nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có nhiều loại
năng lực khác nhau. Năng lực hành động là một loại năng lực.Khái niệm phát
triển năng lực ở đây cũng được hiểu là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã
hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như
sự sẵn sàng hành động.
Dựa vào khái niệm năng lực hình thành nên mơ hình cấu trúc năng lực với
4 năng lực chính là : Năng lực chun mơn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội, năng lực cá thể. Các thành phần gặp nhau tạo thành năng lực hành động
Trong đó:
+ Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn cũng như đánh giá kết quả một cách có độc lập, có phương pháp và
chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích
tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ một cách có hệ
thống và quá trình)

16



+ Năng lực phương pháp: là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Trung tâm của năng lực phương pháp nhận thức là những phương pháp nhận
thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu thông tin.
+ Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt
chẽ của những thành viên. Trọng tâm là: ý thức được trách nhiệm bản thân
cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức. Có khả năng
thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
+ Năng lực cá thể: là khả năng xác định, suy nghĩ, đánh giá được những
cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng
khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực
hóa cho kế hoạch đó. Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các hành vi ứng xử.
Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực: Trước hết, người giáo viên
phải xác định mục đích học tập, phải mơ tả được u cầu trình độ đầu ra một
cách rõ ràng theo các thành phần năng lực. Sau đó cần xác định các nội dung
dạy học: học nội dung chuyên môn, học phương pháp chiến lược, học giao
tiếp, học tự trải nghiệm, tự đánh giá. Cụ thể như sau:
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với mục đích hướng đến cuối
cùng là tăng cường năng lực cho người học đáp ứng yêu cầu của xã hội trong
điều kiện mới. Như vậy, người học vừa là đối tượng thực hiện “sản phẩm”
của quá trình đổi mới. Trước đây, kết quả học tập của học sinh phụ thuộc rất
nhiều vào người thầy trong việc truyền đạt kiến thức đến học sinh. Yêu cầu
đối với học sinh là thái độ chăm chỉ ghi chép, học bài theo hướng thuộc lòng,
làm bài theo khn mẫu có sẵn do vây khơng thể phát triển được các năng lực
tư duy cho học sinh.
Học nội dung


Học phương

Học giao tiếp xã
17

Học tự trải


chuyên môn

pháp – chiến

hội

nghiệm - đánh

Các tri thức

lược
Lập kế hoạch làm

chun mơn (các

việc, kế hoạch học nhóm, tạo điều

mạnh và yếu, kế

khái niệm, phạm


tập
Các phương pháp

hoạch PT cá thể
Thái độ tự trọng,

trù, các mối quan
hệ…)
Các kĩ năng
chuyên môn

nhận thức.
Thu thập, xử lí

Làm việc trong
kiện cho sự hiểu
biết về phương
diện xã hội, cách
ứng xử, tinh thần

thơng tin, trình

trách nhiệm và

bày tri thức

khả năng giải

giá
Tự đánh giá điểm


trân trọng các giá
trị , các chuẩn
đạo đức, các giá
trị văn hóa

quyết xung đột

Năng lực
chuyên môn

Năng lực phương Năng lực xã hội

Năng lực cá thể

pháp

Khi yêu cầu của xã hội thay đổi, cần đến sự năng động, tư duy sáng tạo,
tích cực chủ động…của người học thì điều đầu tiên, cần thiết là người học
phải nhận thức được vai trị trung tâm của mình trong hoạt động nhận thức và
tiếp cận chân lí khoa học cũng như yêu cầu của xã hội đối với bản thân các
em ( để có thể tiếp tục học tập lên trình độ cao hơn hay đáp ứng những cơng
việc từ đơn giản đến phức tạp của xã hội).
Khi nhận thức được người học chính là trung tâm của quá trình dạy
học, của việc tiếp cận, lĩnh hội tri thức và kĩ năng sẽ giúp người học có thái
độ đúng đắn với việc học của mình. Bản thân các em sẽ nhận thức được trách
nhiệm của mình trong quá trình học tập, thay đổi thói quen thụ động, trơng
chờ vào kiến thức do giáo viên cung cấp, mà phải luôn tích cực, chủ động tìm
kiếm, phát hiện tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.


18


Với các phương pháp dạy học tích cực, người học là đối tượng tìm
hiểu, khám phá trong và cả ngồi giờ học. Thời gian trên lớp là có hạn, giáo
viên không thể truyền đạt hết kiến thức cho học sinh (theo cách học truyền
thống). Với thời gian hạn chế, giáo viên trên lớp chỉ đóng vai trị định hướng,
chuẩn hóa kiến thức, phân tích, giải thích những vấn đề cịn vương vấn,
vướng mắc. Do đó học sinh tự nghiên cứu, chuẩn bị trước kết quả là hết sức
cần thiết.
Có nhiều nguồn thông tin khác nhau để giúp người học tự học, tự
nghiên cứu. Để trang bị kiến thức cho mình người học sẽ phải rèn luyện các
kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thơng tin một cách nhanh chóng, phù hợp, khả
năng tự đánh giá mức độ chính xác và tin cậy của thông tin…việc tự trang bị
thêm vốn kiến thức sẽ giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên
cứu suốt đời. Đây là một trong những mục tiêu của dạy học tích cực. Đồng
thời với việc tìm kiếm thơng tin là việc tiếp cận với nhiều hình thức học tập
phong phú qua hệ thống mạng internet ( học từ xa, làm bài tập trực tuyến, trao
đổi chia sẻ kiến thức với thầy cô, bạn bè…). Người học sẽ được tham gia
một cách chủ động và tích cực vào các hoạt động khám phá tri thức do GV tổ
chức ( tham gia động não trả lời câu hỏi, tham gia vào việc học nhóm…) để
biến vốn tri thức của xã hội thành tri thức của bản thân, giúp các em phát triển
năng lực chuyên môn và năng lực phương pháp. Điều này giáo viên không thể
làm thay các em.
Các phương pháp dạy học tích cực cịn giúp các em tự tin, mạnh dạn
phát biểu, trao đổi ý kiến với tinh thần xây dựng, mạnh dạn, sáng tạo hơn
trong suy nghĩ và hành động. Tâm lí e ngại, sợ giáo viên, sợ sai lầm,..đã làm
hạn chế những ý kiến phát biểu, tranh luận mang tính xây dựng, lại quay về
với truyền thụ một chiều. Do đó cần rèn luyện cho các em tinh thần học tập
tích cực, giúp các em vượt qua chính bản thân mình, tự học và rút ra bài học

kinh nghiệm cho bản thân. Rèn luyện cho các em các kĩ năng cần thiết trong
19


cuộc sống (phát hiện vấn đề, trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, giải quyết
vấn đề, kĩ năng tranh luận…). Từ đó các em phát triển được năng lực cá nhân
và năng lực xã hội.
Các phương pháp dạy học tích cực hướng đến thay đổi mục tiêu giáo
dục, thay đổi mục tiêu học tập: học để làm thay vì học để thi. Mục tiêu quan
trọng và cuối cùng của đổi mới dạy học là người học có được năng lực cần
thiết đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mặc dù thi cử là vấn đề khơng thể xóa bỏ,
tuy nhiên đích đến cuối cùng của người học là khơng phải là các kì thi mà là
các em có đủ năng lực cần thiết để tồn tại trong xã hội ( cả về năng lực
chuyên môn, phương pháp, năng lực cá nhân và năng lực xã hội), trở thành
những con người có ích trong xã hội. Ý thức được điều này thì sẽ tăng thêm
động lực và thấy được trách nhiệm của bản thân để rèn luyện, điều chỉnh hoạt
động học tập cho phù hợp.
Như vậy: Để dạy học tích cực đạt hiểu quả thì tinh thần, thái độ và ý
thức về mục tiêu, vai trò phương pháp học tập của người học đóng vai trị
quan trọng, góp phần hồn thiện “sản phẩm” của quá trình dạy học. Dưới sự
chỉ đạo của giáo viên, học sinh dần dần có được những phẩm chất và năng lực
thích ứng với phương pháp dạy học tích cực, xác định đúng mục đích học
tập , tự giác trong học tập, biết tự học và tranh thủ mọi lúc và mọi nơi, bằng
mọi cách, phát triển các loại hình tư duy,…đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
1.1.3.
Công nghệ thông tin và truyền thông
1.1.3.1.
Khái niệm cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
Cơng nghệ có nghĩa đơn giản là kĩ thuật hoặc công cụ và những
phương pháp có thể áp dụng để giải quyết vấn đề cụ thể hoặc thực hiện mục

tiêu nhất định.Ngôn ngữ sách vở là những dạng công nghệ đã được sử dụng từ
rất sớm trong lịch sử phát triển nhân loại. Đầu tiên là ngôn ngữ, một công cụ
giúp cho kiến thức được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Tiếp theo là
công nghệ in cho phép tốc độ và số lượng thông tin chuyển giao tăng vọt.
Suốt một thời gian dài, công cụ giảng dạy chủ yếu là sách và tập vở. Cuối thế
20


kỉ XX, sự ra đời của máy tính, sự ra đời và phát triển mạnh của CNTT &
TT( phần mềm máy tính, phương tiện kĩ thuật số, mạng Internet,…) đã tác
động sâu sắc đến các lĩnh vực của đời sống và xã hội. Sự phát triển nhanh
chóng của cơng nghệ những thập niên cuối thế kỉ XX đến nay đã tạo ra một
khối lượng thông tin khổng lồ,vượt các giới hạn về khơng gian và thời gian.
Chính vì thế khả năng thu nhận, xử lí để hiểu biết thơng tin một cách nhanh
chóng và chính xác là u cầu quan trọng hơn nhiều so với trước đây. Điều đó
cũng có nghĩa là phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội thông tin
hiện nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm, thu nhận
và xử lí thơng tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra.
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT, (tiếng anh: Information
Technology), là một thuật ngữ rộng bao quát gồm phương pháp, phương tiện,
kĩ thuật máy tính, viễn thơng, kĩ thuật lập trình…để khai thác và sử dụng các
nguồn thơng tin phong phú và đa dạng phục vụ lợi ích của con người.
Công nghệ thông tin là một ngành kĩ thuật vận dụng tất cả các tiến bộ
về khoa học, cơng nghệ, điện tử, tốn học, quản trị học…để thu thập, biến
đổi, truyền tải, lữu trữ, phân tích, suy luận, sắp xếp thơng tin…phục vụ lợi ích
con người. Cụ thể : máy tính, internet, phần mềm, trí tuệ nhân tạo, tự động
hóa…đều thuộc lĩnh vực của CNTT.
Ở Việt Nam thì khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 về phát triển cơng nghệ thơng tin
của Chính phủ Việt Nam, như sau: “ Công nghệ thông tin là tập hợp các

phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại- chủ yếu
là máy tính và viễn thơng- nhằm tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội”.
Dạy và học thực chất là quá trình thực hiện việc phát và thu thơng tin.
Học là qúa trình tiếp thu thơng tin có định hướng và có sự tái tạo, phát triển
21


thơng tin. Vì vậy những người dạy (hay máy phát in) đều nhằm mục đích là
phát ra được nhiều thơng tin với lượng thông tin lớn liên quan đến môn học,
đến mục đích dạy học. Con người học như một máy thu có nhiều cửa vào (tai,
mắt, mũi, da…) phải biết tiếp nhận thông tin qua nhiều cửa, phải biết lưu trữ
thông tin trong bộ nhớ trong (não) hay bộ nhớ ngoài (sách, vở…).Mỗi loại
cửa này tiếp nhận một loại mã hóa thơng tin riêng biệt bằng một phương tiện
truyền thơng riêng biệt.
Phương tiện truyền thơng có thể là:
Phương tiện truyền thơng
Văn bản (text)
Tiếng nói (speech)
Âm thanh (sound)
ảnh tĩnh (still image)
ảnh động (animation graphic)
Phim (move)
Đồ họa (graphic)

Phương tiện tiếp nhận thơng tin
Mắt
Tai
Tai

Mắt
Mắt
Mắt + Tai
Mắt

Vì vậy, muốn truyền được lượng thơng tin lớn ta phải biết tận dụng các
phương tiện truyền thơng có thể đưa thơng tin vào các cửa này. Cho nên cùng
một bài học viết dươi dạng văn bản, nếu ta chỉ truyển nội dung văn bản tới
người học thì lượng tin sẽ rất ít, người học sẽ kém hứng thú. Hoặc nếu chỉ
truyền tin bài học theo một chiều, khơng có sự hỏi đáp khi tin tức chưa được
máy thu tiếp nhận đúng thì đương nhiên thơng tin thu được của người học sẽ
méo mó, sai lệch dẫn đến người học hiểu sai bài.
Q trình đó có thể được miêu tả như sau:
Phương tiện
Thầy giáo

Thông tin
Phương pháp
22

Học sinh


Sơ đồ 1.1.3.1 : Sơ đồ quá trình dạy và học của thầy và trị
1.1.3.2.

Vai trị của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng đối với dạy học Địa
lí.
Các thơng tin để học


Thầy giáo

Các thông tin về sự tiến bộ học tập

Học sinh

Thông tin phản hổi
(uốn nắn, hướng dẫn…)
Sơ đồ 1.1.3.2: Q trình dạy học – ba kênh truyền thơng
CNTT & TT là bước tiến vĩ đại của công nghệ. Ứng dụng CNTT & TT
trong dạy học là một tất yếu trong việc đổi mới PPDH. Một trong những yêu
cầu đặt ra trong nhà trường phổ thông hiện nay là HS phải tiếp cận được và
phải biết tiếp cận với máy tính và các cơng nghệ hiện đại khác.
Những năm gần đây, sự tích hợp của cơng nghệ thơng tin và truyền
thông trong giảng dạy đã mở ra nhiều khả năng ứng dụng, tạo bước phát triển
mới làm thay đổi xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng:
Cơng nghệ thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và Đào tạo trên
rất nhiều khía cạnh. Chính vì vậy mà việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật
vào việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể
hiện được tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin mà cụ thể là
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một chủ đề lớn

được

UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của
thế kỉ XXI. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học, vai trị của người thầy trở
nên khó khăn hơn rất nhiều và nặng nề hơn nhiều. Nếu như người thầy trước

23



đây giữ vị trí độc tơn trong truyền thụ kiến thức, áp đặt phương pháp tiếp cận
tri thức thì bây giờ người thầy đóng vai trị chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Với bộ mơn Địa lí, các phương tiện thiết bị dạy học bao gồm cơ sở vật
chất dùng để dạy học như phịng bộ mơn, phịng triển lãm địa lí, vườn địa lí,
…là những điều kiện để học sinh và giáo viên làm việc. Những tài liệu địa lí
như: sách giáo khoa, sách báo, bản đồ để minh họạ,..và những thiết bị kĩ thuật
dạy học như: băng hình, máy chiếu, máy vi tính,..Đã giúp cho việc dạy học
đạt được kết quả cao.
Chính vì sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, địa lí cũng giống
như các mơn học khác, với lượng kiến thức mới phong phú và nhu cầu lĩnh
hội tri thức của học sinh ngày càng thì người giáo viên ngồi việc sử dụng các
phương pháp giảng dạy truyền thống cần phải có nhiều phương pháp mới
sao cho phù hợp. Việc áp dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại vào
các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng là u cầu có tính khách quan
và cấp thiết.
Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin là một chủ
đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa thế kỷ 21
và UNESCO dự đốn sẽ có sự thay đổi căn bản nền giáo dục đầu thế kỷ 21 do
ảnh hưởng của công nghệ thông tin.
Dạy và học thực chất là quá trình thực hiện việc phát và thu thơng tin.
Học là một q trình tiếp thu thơng tin có định hướng và có sự tái tạo, phát
triển thơng tin.Vì vậy, những người dạy đều có mụch đích chung là phát ra
được nhiều thông tin với lượng thông tin lớn liên quan đến mơn học mục đích
dạy học.
Cơng nghệ thông tin hiên nay đã đáp ứng được yêu cầu của việc dạy và
học, đặc biệt là việc dạy và học từ xa. Hai công nghệ hiện đại và ứng dụng
một cách có hiệu quả cao nhất cho giáo dục và đào tạo là Công nghệ truyền


24


thông đa phương tiện và công nghệ mạng, đặc biệt là mạng internet. Hai công
nghệ này đã giúp cho người ta thực hiện:
+ Học ở mọi nơi.
+ Học ở mọi lúc.
+ Học suốt đời.
+ Dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
+ Thay đổi vai trị của người dạy và người học, đổi mới cách dạy và học.
Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão và ngày càng đóng vai
trị quan trọng ở tất cả lĩnh vực trong đó có giáo dục đào tạo. Nó ảnh hưởng
sâu sắc tới việc đổi mới phương pháp dạy học.
Việc thay đổi quan điểm dạy học không chạy theo thành tích cùng với
những địi hỏi bức thiết phải đổi mới của xã hội đó dẫn đến hệ quả tất yếu là
phải đổi mới phương pháp dạy học. Người giáo viên Địa lí phải thay đổi
phương pháp cũng giống như người đầu bếp phải thay đổi cách chế biến
“món ăn” sao cho phù hợp khẩu vị của những học trò “suy dinh dưỡng” và “
biếng ăn”, để chúng thưởng thức môn học một cách vui vẻ và hào hứng. Và
với cơng nghệ thơng tin, người thầy có thể tạo ra những món ăn hấp dẫn và bổ
dưỡng, tức là giờ học lí thú mà nếu chỉ sử dụng bảng đen và phấn trắng thì
khó mà thực hiện được. Với các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính ,
máy chiếu và một số phần mềm tiện ích, người thầy có thể làm cho học sinh
quan tâm nhiều đến mơn Địa lí mà khơng phải ép buộc chúng. Phương pháp
dạy học mới với sự trợ giúp của Công nghệ thơng tin đó mang đến cho giờ
dạy và học Địa lí một khơng khí mới.
Với nhiêu tính năng, thiết kế bài giảng sử dụng máy vi tính và cơng
nghệ truyền thơng đa phương tiện có vai trị to lớn đối với quá trình dạy và
học. Giáo viên sẽ là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không đơn giản là
người phát thông tin vào đầu học sinh. Học sinh có thể lấy thơng tin từ nhiều

nguồn phong phú khác nhau như sách, Internet, CD- CROM,..Học sinh phải

25


×