Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN dia 9; rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, bảng, biểu để khai thác kiến thức phần địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.22 KB, 20 trang )

Đề Tài:

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ , BẢNG , BIỂU
PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ LỚP 9

A. PHẦN MỞ ĐẦU :

1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn địa lí trong nhà trường THCS góp phần làm cho học sinh có được
những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái Đất – môi trường sống của
con người, về những hoạt động của con người trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
Bước đầu hình thành cho học sinh một số kĩ năng địa lí, biết vận dụng một số
kiến thức, kĩ năng địa lí để sử dụng phù hợp với môi trường tự nhiên – xã hội
phù hợp với yêu cầu, đất nước và xu thế của thời đại.
Riêng môn địa lí 9, sau khi học xong, học sinh sẽ có những hiểu biết về
dân cư sự phát triển của các ngành kinh tế của cả nước và của từng vùng. Đối
tượng nghiên cứu môn địa lí vừa phân bố rộng rãi trong không gian, vừa mang
tính tổng hợp, trừu tượng. Có những đối tượng địa lí học sinh có thể quan sát
trực tiếp trong không gian nhưng cũng có nhiều đối tượng địa lí học sinh không
thể có điều kiện quan sát trực tiếp được và cũng không thể có được cái nhìn bao
quát về đối tượng địa lí .

1


Chính vì vậy việc “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, bảng, biểu để
khai thác kiến thức phần địa lí” là một điều hết sức quan trọng và rất cần thiết
cho các em.
2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Biện pháp xây dựng kĩ năng sử dụng lược đồ, bảng, biểu phần địa lí kinh


tế lớp 9
3 . KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
3.1 Khách thể :
Học sinh lớp 9 Trường THCS Thiện Mỹ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu :
Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, bảng, biểu phần địa lí kinh tế 9.
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Trong đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
1. Nghiên cứu các tài liệu (sgv, sgk, stk, atlat địa lí Việt Nam)
2. phương pháp điều tra (lấy kết quả bài làm của học sinh trong phần kiểm
tra kĩ năng sử dụng lược đồ, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ )
3. Phương pháp so sánh ( đối chiếu kết quả học tập của 4 lớp 9 )

B. PHẦN NỘI DUNG :
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2


1 Tầm quan trọng của việc sử dụng lược đồ, bảng, biểu đồ để khai thác kiến
thức.
1.1. Về lược đồ :
Lược đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ của các đối
tượng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà
không một phương tiện nào có thể thay thế được. Do đo, lược đồ vừa là một
phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí
và sử dụng lược đồ là một phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí.
VD: Nhìn vào lược đồ nông nghiệp Việt Nam, chúng ta sẽ thấy sự phân
bố của một số đối tượng địa lí như số lượng cây trồng (cây lương thực, cây công

nghiệp, cây ăn quả) và mối quan hệ giữa một số đối tượng địa lí ( đất, nước, khí
hậu ảnh hưởng đến sự phân bố của các loại cây này). Như : cây công nghiệp thì
trồng ở vùng đất đỏ badan còn cây lương thực thì trồng ở vùng đất phù sa ngọt
và lượng nước dồi dào.
Mỗi loại lược đồ đều có một chức năng riêng. Vì vậy, trong dạy học địa lí,
giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại lược đồ với nhau để tận dụng tối
đa chức năng, ưu thế của từng loại lược đồ, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh
thường xuyên được tiếp xúc với lược đồ, biết tìm kiếm thông tin từ các lược đồ
riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh các lược đồ với nhau để nắm vững tri thức, phát
triển tư duy và kĩ năng sử dụng lược đồ.
VD: Khi nghiên cứu lược đồ nông nghiệp Việt Nam, thấy được sự phân
bố của các loại cây trồng, học sinh phải biết dựa vào lược đồ địa hình – đất đai –
khí hậu (bản đồ tự nhiên) để giải thích sự phân bố của một số loại cây trồng đó .
3


1.2 Phân loại các lược đồ :
Lược đồ chung về tất cả các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm. Nội
dung của lược đồ thể hiện phạm vi phân bố của 7 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế
trọng điểm, tên các tỉnh và ranh giới của từng vùng .
Lược đồ các ngành kinh tế của Việt Nam gồm : nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản, các ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp tiêu biểu, mạng
lưới giao thông vận tải.
Lược đồ về các vùng kinh tế gồm : lược đồ tự nhiên và lược đồ kinh tế.
Các lược đồ này giúp người nghiên cứu thấy được sự phân bố cơ cấu quy mô
của các ngành kinh tế, người đọc có thể dễ dàng liên hệ, giải thích sự liên quan
giữa yếu tố tự nhiên, xã hội của một đối tượng địa lí nào đó.

VD: Khi khai thác lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt
Nam, học sinh có thể nhận thấy sự phân bố của các trung tâm công nghiệp này

(đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận, Đông Nam Bộ) biết giải thích tại
sao các trung tâm công nghiệp này lại phân bố ở những nơi đó (dựa vào yếu tố
tự nhiên, xã hội ).
1.3 Về bảng số liệu :
Bản thân các bảng số liệu không hoàn toàn là kiến thức nhưng chúng có ý
nghĩa lớn trong dạy học địa lí . Các số liệu thống kê có thể dùng để minh hoạ, cụ
thể hoá nội dung các khái niệm, các mối quan hệ, các quy luật.
VD: Số liệu về tình hình phát triển của các ngành kinh tế, các chỉ tiêu phát
triển dân cư – xã hội của một số vùng kinh tế .
4


- Số liệu thống kê có vai trò làm sáng tỏ các kiến thức địa lí.
- Số liệu thống kê giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn về đối
tượng nghiên cứu : cơ cấu, tình hình phát triển.
- Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu, học sinh phát
triển tư duy, làm việc với các số liệu thống kê.
VD: Khi dạy bài 29 “ Vùng Tây Nguyên” - ngành công nghiệp SGK trang
108. Nếu nói công nghiệp của vùng chiếm tỉ lệ thấp thì học sinh chỉ ghi nhớ một
cách máy móc. Nhưng nếu giáo viên cho học sinh làm việc với bảng 29.2 (SGK)
: giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Nguyên và cả nước, học sinh sẽ phải tính
tỉ trọng ngành công nghiệp của Tây Nguyên xem vùng này công nghiệp chiếm
bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu ngành công nghiệp của cả nước, từ đó học
sinh rút ra nhận xét : Công nghiệp của Tây Nguyên chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu
GDP công nghiệp của cả nước, công nghiệp chưa phát triển. Qua phân tích số
liệu, học sinh nắm kiến thức chủ động hơn, nhớ lâu hơn, phát triển khả năng
nhận xét, năng lực tư duy cao cho học sinh .
* Các bảng số liệu :
Bảng số liệu đã qua xử lí, đơn vị phần trăm, thể hiện cơ cấu, tỉ trọng, tình
hình phát triển của các ngành kinh tế.

Bảng số liệu chưa xử lý còn ở dạng thô, đơn vị nghìn ha, triệu tấn, tỉ
đồng, triệu con, thể hiện chính xác sự thay đổi, tình hình phát triển của các
ngành kinh tế hoặc nhỏ hơn ( nội bộ trong ngành kinh tế).
Bảng số liệu thể hiện một số chỉ tiêu phát tirển dân cư, xã hội ở các vùng
kinh tế .
5


1.4 Về vẽ biểu đồ :
Biểu đồ là cách biểu hiện trực quan từ các bảng , biểu, số liệu .
VD: Từ một bảng số liệu, tuỳ theo mục đích sử dụng ta có thể thể hiện
bằng biểu đồ cột – đường – tròn hay biểu đồ miền .
Mỗi loại biểu đồ có một chức năng riêng (có thể thể hiện cơ cấu tình hình
phát triển của đối tượng ) chính vì vậy với mỗi loại biểu đồ giáo viên cần hướng
dẫn cách khai thác kiến thức từ mỗi loại biểu đồ đó . Hướng dẫn học sinh phân
tích biểu đồ chính là cách rèn cho học sinh năng lực quan sát và tư duy, chủ
động nắm vững kiến thức .
* Các dạng biểu đồ :
Biểu đồ đường : thể hiện sự thay đổi của các đối tượng theo thời gian .
VD: Tỉ trọng các ngành kinh tế qua các năm (bài 6) SGK địa lí 9 trang 19.
Biểu đồ tròn : thể hiện cơ cấu của đối tượng : cơ cấu kinh tế chung của
các ngành (nông – lâm – ngư – nghiệp, công nghiệp , xây dựng, dịch vụ) hay cơ
cấu của một ngành (ngành công nghiệp).
Biểu đồ cột ( cột đơn hoặc cột gộp):
+ Cột đơn : thể hiện sự thay đổi của một đối tượng theo thời gian
VD: Biểu đồ mật độ điện thoại cố định từ năm 1991 đến 2002 . biểu đồ
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo vùng năm
2002.
+ Cột gộp : Thể hiện sự thay đổi từ 2 đến 3 đối tượng theo thời gian .
VD: Biểu đồ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả

nước năm1995 đến năm 2001 (hai đối tượng diện tích và sản lượng )
6


Đây là các dạng biểu đồ được thể hiện trong phần bài học .
Ngoài ra, trong phần bài tập, có yêu cầu học sinh về một số loại biểu,
ngoài các biểu đồ trên còn có các biểu đồ miền, cột chồng. Qua đó học sinh hiểu
rõ những ưu điểm, tính năng của từng loại biểu đồ.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Đối với giáo viên :
- Giáo viên chưa chú ý đến giao việc cho học sinh nên học sinh còn thụ
động trong việc lĩnh hội kiến thức .
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan để tìm ra kiến thức bài học còn hạn chế,
sử dụng lược đồ mang tính chất minh họa.
- Giáo viên chưa chú ý hướng dẫn học sinh phân tích để khai thác kiến
thức trên đồ dùng trực quan.
- Giáo viên sợ để học sinh phân tích mất thời gian ảnh hưởng đến tiết dạy
nên thầy làm hộ, học sinh chỉ nghe và công nhận nên khả năng ghi nhớ còn hạn
chế.
2. Đối với học sinh :
- Chưa tập trung cao trong giờ học.
7


- Không đầu tư vào bài học trước ở nhà.
- Kĩ năng diễn đạt khai thác các hiện tượng, đối tượng địa lí còn yếu.
- Lúng túng khi phân tích, giải thích xác lập mối quan hệ giữa các đối

tượng.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ còn yếu

CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP

3. Yêu cầu :
3.1. Đối với học sinh :
- Cần đọc bài, nghiên cứu kĩ các lược đồ, bảng, biểu trong sách giáo khoa và trả
lời các câu hỏi trong sách giáo khoa trước khi đến lớp.
- Vấn đề nào chưa hiểu hoặc nắm chưa chắc nên hỏi thầy cô giáo hoặc những
bạn trong ban cán sự bộ môn. Không nên dấu những điều mình chưa biết sẽ ảnh
hưởng tới kết quả học tập .
- Trong giờ học cần chú ý nghe giảng, đặc biệt là các thao tác kĩ năng khi khai
thác kiến thức từ mỗi loại lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ.
3.2. Đối với giáo viên :

8


- Lập kế hoạch cụ thể, xác định rõ phương hướng và phương pháp dạy học thích
hợp ngay từ đầu năm học cho các bài (đặc biệt là phần địa lí kinh tế ).
- Nắm chắc các thao tác kĩ năng sử dụng lược đồ, bảng,biểu. Không ngừng học
tập nâng cao kiến thức, năng lực và trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu đổi
mới không ngừng trong nội dung và phương pháp dạy học .
- Định hướng cho học sinh nắm vững các thao tác khi sử dụng các lược đồ,
bảng, biểu đặc biệt là trong phần địa lí kinh tế.
- Sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng bài và sử dụng đúng các
thao tác với từng loại lược đồ, bảng, biểu.
- Coi trọng các ý kiến phát biểu của học sinh, động viên các em mạnh dạng đưa

ra ý kiến để từ đó biết được mức độ nhận thức của các em để kịp thời rèn luyện,
cung cấp các kĩ năng cho các em .
* Giải pháp cụ thể :
4. Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ , bảng , biểu để khai thác kiến thức trong
phần địa lí kinh tế 9:

4.1 Về lược đồ :
Lược đồ được coi như một quyển sách giáo khoa địa lí thứ hai. Trong quá
trình giảng dạy, giáo viên đã có dụng ý giúp học sinh làm quen với ngôn ngữ
lược đồ từ đơn giản đến phức tạp nhằm mục đích trang bị cho học sinh khả năng
đọc, hiểu lược đồ, tức là không dừng ở mức độ nhận biết các hiện tượng địa lí
mà phải nắm được nội dung, bản chất của các hiện tượng đó

9


Muốn vậy giáo viên phải chuẩn bị kĩ qua hai giai đoạn lao động : chuẩn bị
bài giảng và truyền thụ tại lớp .
* Thứ nhất : Khâu dùng lược đồ chuẩn bị bài giảng
Giáo viên căn cứ vào mục tiêu bài giảng để xác định khối lượng kiến thức
cần trang bị cho học sinh mà lựa chọn các lược đồ thích hợp, bao gồm : lược đồ
trong sách giáo khoa, lược đồ treo tường và atlát.
Sau khi lựa chọn lược đồ, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lược đồ trước khi
dạy để làm chủ kiến thức, tránh trường hợp không nghiên cứu trước nên khi dạy
lúng túng, thụ động ( trường hợp lược đồ treo tường một số chi tiết thể hiện
không khớp với lược đồ trong sách giáo khoa)
Sau cùng giáo viên cần chọn lọc nội dung phù hợp, cần thiết cho bài giảng
xác định phương pháp truyền thụ tại lớp.
* Thứ hai : Cách dùng lược đồ trong khi truyền thụ tại lớp
Dùng lược đồ để kiểm tra bài cũ : mục đích kiểm tra lại kiến thức và kĩ

năng địa lí của học sinh.
Dùng lược đồ để dạy bài mới: giáo viên có thể dùng phương pháp đàm
thoại, phân tích, tổng hợp dưới hình thức tổ chức nhóm – cá nhân hoặc tập thể
để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, phát huy tính tích cực, tư duy của
học sinh.
Gồm các bước :
+ Bước 1 : Nêu, xác định nhận xét sự phân bố một đối tượng địa lí
- Tên lược đồ để biết nội dung lược đồ
- Đọc bảng chú giải để biết các đối tượng đề cập đến trong lược đồ đó.
10


- Xác định các đối tượng địa lí, sự phân bố của các đối tượng đó trên lược
đồ.
+ Bước 2 : Phân tích lược đồ So sánh, phân tích mối liên hệ giữa các đối
tượng địa lí trên lược đồ giúp học sinh nhận ra những “ bí ẩn”, liên kết chúng
trong một tổng thể hoàn chỉnh từ đó học sinh sẽ tìm ra kĩ năng mới.
+ Bước 3 : Nhận xét đặc điểm ( tự nhiên, kinh tế của một lãnh thổ)
+ Bước 4 : Giải thích sự phân bố của đối tượng địa lí .
+ Bước 5 : Tìm, chỉ và kể tên đối tượng địa lí .

Ví dụ minh họa: Khi dạy bài 21 “Vùng đồng bằng sông Hồng” – phần IV – Mục
1: Công nghiệp SGK địa lí 9 trang 76.

11


Hình 21 .2 . Lược đồ kinh tế Đồng bằng sông Hồng

12



Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác lược đồ theo các bước sau :

Các bước

Trình tự yêu cầu
- Nêu, xác định sự phân bố một đối

Học sinh thực hiện

tượng địa lí.
+ Lược đồ thể hiện nội dung gì ?

- Kinh tế đồng bằng sông Hồng

Bước 1
+ Hướng dẫn học sinh đọc bảng chú - Đọc xem xét các đối tượng .
giải .

(trung tâm công nghiệp và các
ngành công nghiệp )
- Biết được các ngành công nghiệp
trọng điểm (công nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm, sản xuất

Bước 2

- Phân tích lược đồ


hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp cơ khí …)
- Xác định các trung tâm công
nghiệp lớn (Hà Nội, Hải Phòng)
- Nhận xét về sự phân bố các trung

Bước 3

- Nhận xét

tâm công nghiệp phân bố ở phía

Nam .
- Giải thích sự phân bố của đối tượng - Dựa vào kiến thức địa lí đã có về
Bước 4
địa lí.

tự nhiên, xã hội để giải thích .
13


- Tìm chỉ và kể tên đối tượng địa lí.

- Chỉ ra được các trung tâm công

Bước 5
nghiệp và các ngành công nghiệp.

3.2. Về bảng số liệu : Các bước khai thác như sau :
+ Bước 1 : Đọc tên bảng số liệu để biết bảng số liệu thể hiện điều gì ?

+ Bước 2 : Quan sát các dữ liệu trong bảng số liệu , các giai đoạn tăng
giảm để nhận xét sự đột biến, sự biến động của chuỗi số liệu.
+ Bước 3 : Quan sát theo cột để so sánh các đối tượng địa lí trong cùng
một thời điểm. Quan sát theo hàng để nhận xét tình hình phát triển của
một số đối tượng trong nhiều thời điểm liên tiếp.
+ Bước 4 : Trong khi phân tích, biết đặt câu hỏi để giải đáp và biết giải
đáp.
+ Bước 5 : Cần nhận xét khái quát trước, chi tiết sau, khi cần có thể xử lí
số liệu

Ví dụ minh họa : Bảng số liệu 21.1 SGK trang 77, năng suất lúa của Đồng bằng
sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (tạ/ha).

Năm

1995
14

2000

2002


Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước

44,4
40,2

36,9

55,2
42,3
42,2

56,4
46,2
45,9

Qua bảng số liệu trên giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước
sau :

Các bước

Trình tự yêu cầu

Học sinh thực hiện
- Đọc tên bảng số liệu (Bảng số liệu
21.1 , năng suất lúa của Đồng bằng

Bước 1

- Giới thiệu bảng số liệu
sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu
Long và cả nước (tạ/ha).
- Cho học sinh quan sát các dữ liệu - Biết được các giá trị trong bảng số

Bước 2
trong bảng số liệu

liệu (theo vùng, theo năm ).
- Quan sát theo cột, theo hàng để - Nắm được năng suất lúa của mỗi
nhận xét tình hình phát triển của vùng qua các năm tăng hay giảm
Bước 3
từng vùng qua các năm.

( đồng bằng sông Hồng, đồng bằng

sông Cửu Long, cả nước )
- Giải thích tại sao năng suất lúa - Dựa vào yếu tố tự nhiên, xã hội.
của các vùng tăng và năng suất lúa - Trình độ thâm canh tăng vụ.
Bước 4
ở đồng bằng sông Hồng luôn ở
mức cao nhất ?
3.3. Vẽ biểu đồ :
Trong quá trình giảng dạy môn địa lí các dạng biểu đồ thường gặp ở lớp 9 là :
Biểu đồ tròn, biểu đồ cột .
15


Để vẽ được biểu đồ ta phải tiến hành các bước sau :
+ Bước 1 : Đọc bảng số liệu.
+ Bước 2 : Xử lí số liệu , lập bảng .
+ Bước 3 : Vẽ biểu đồ (chọn biểu đồ thích hợp, tên biểu đồ, chú giải ).
+ Bước 4 : Nhận xét – giải thích .

Ví dụ minh họa : Khi dạy bài 37 “ Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về tình
hình sản xuất của ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long”.
Dựa vào bảng 37.1 sgk trang 134 .
Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí số liệu :

+ Giáo viên kẽ lên bảng ( hoặc vẽ sẳn bảng phụ) khung của bảng số liệu
đã được xử lí (các cột số liệu được bỏ trống)
+ Cách tính :
. Sản lượng cá biển khai thác của cả nước là 1189, 6 nghìn tấn.
. Tính sản lượng cá biển khai thác của vùng đồng bằng sông Cửu Long

Số liệu một vùng x 100
Cách tính %

=
Cả nước

VD : Cá biển khai thác

493,8 x 100
16


vùng ĐBSCL

=

= 41,5 %
1189,6

Học sinh lập bảng :

Sản lượng thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Và Đồng bằng sông Hồng so với cả nước, năm 2002 ( cả nước =
100% )


Đồng bằng sông

Đồng bằng sông

Sản lượng

Cả nước
Cửu Long
41,5

Hồng
4,6

100%

Cá nuôi

58,4

22.8

100%

Tôm nuôi

76,7

3,9


100%

Cá biển khai thác

Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở
Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng so với cả nước (cả nước
100%)
- Hướng dẫn học sinh chọn biểu đồ thích hợp : (biểu đồ cột).
- Hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ :
+ Vẽ hệ tọa độ tâm O
+ Trục tung chia 10 đoạn, mỗi đoạn là 10% , đầu mút ghi % (%)
+ Trục hoành có độ dài hợp lí, chia đều các đoạn bằng nhau (sản lượng)

17


%

Biểu đồ : Sản lượng thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002 (cả nước = 100%)

- Nhận xét :
+ Tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu
Long vượt xa ở Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản
xuất thủy sản lớn nhất nước với tỉ trọng sản lượng các ngành rất cao .
+ Các sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi trung bình chiếm trên 50%
sản lượng cả nước. Đặc biệt là tôm nuôi tỉ trọng sản lượng 76,7 %.

18



- Đối với biểu đồ hình tròn do thời gian có hạn nên đề tài của bản thân chưa
cho phép để đưa vào .

* Tóm lại : Qua việc áp dụng một số phương pháp vào việc rèn kĩ năng sử dụng
lược đồ, bảng, biểu địa lí kinh tế , đã phát huy tối đa tính tích cực trong học tập
của học sinh. Từ đó giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ truyền thụ kiến thức.
Học sinh chủ động tích cực trong học tập.
Qua thực tế đã đạt được những kết quả cao trong học tập, đa số các em đều hứng
thú trong học tập. Hiệu quả tiết học ngày một nâng cao.

C. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT

1. Kết luận :
Đối với việc sử dụng các thiết bị trong một giờ lên lớp :
Thứ nhất là : Khai thác được nội dung theo định hướng của sách giáo
khoa theo phương pháp đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh, phát triển tối đa tư duy của học sinh.
Thứ hai là : Thông qua cách sử dụng các lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ
học sinh sẽ khắc sâu và tổng hợp được kiến thức, có tác dụng trong việc phát
huy tư duy, học sinh không những tạo ra không khí học tập sôi nổi, hào hứng,
19


mà dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh đã tự mình khai thác nắm bắt được
tri thức từ phương tiện lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ.
Trong đề tài này, bằng kinh nghiệm của tổ đã đưa ra một số phương pháp
hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng suy luận tư duy sử dụng lược đồ, bảng số liệu,
biểu đồ .
Qua thời gian áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy mặc dù còn nhiều

khó khăn nhưng tổ đã đạt được một số thành công nhất định trong công tác
giảng dạy.
Đề tài này cũng còn một vài thiếu sót cần bổ sung và góp ý, tôi rất mong
nhận được sự giúp đỡ góp ý của các đồng chí đồng nghiệp.
2. Đề xuất :
- Nhà trường : Trang bị thêm bản đồ
- Phụ huynh học sinh : Trang bị vở bài tập địa lí, atlat Việt Nam .

Thiện Mỹ, ngày……. tháng…..
năm 2009

20



×