Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn dia li 9; biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.48 KB, 27 trang )

PHẦN I
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Đặt vấn đề:
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Đó
không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ
ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ,...Do đó bảo vệ môi
trường hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta, bảo
vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc thể hiện qua nghị quyết số
41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về “Bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân”;... Để cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và
Nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra
chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường
phổ thông nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo
vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khóa, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp.
Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong thời gian qua chưa
làm cho học sinh hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, cũng như các kiến thức về môi
Trang 1


trường để các em tự giác thực hiện. Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông là
môn học không những cung cấp cho học sinh những kiến thức về địa lí mà còn
có tác dụng to lớn về mặt giáo dục tư tưởng, tình cảm cho thế hệ trẻ. Những kiến
thức này rất phong phú và đa dạng như những kiến thức về bản đồ, dân số, kinh
tế, và môi trường,... Do đó, việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua môn
địa lí là rất cần thiết. Vậy giáo viên cần phải làm gì để giúp học sinh có nhận


thức và hành động đúng đối với vấn đề bảo vệ môi trường? Lớp 9 là lớp cuối
cấp trung học cơ sở, là tấm gương cho học sinh lớp 6, 7, 8 noi theo và không bao
lâu nữa các em ra đời tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Vậy các em
cần có kiến thức gì, cần có thái độ và hành động như thế nào đến môi trường
xung quanh? Điều này đã khiến tôi suy nghĩ, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm
các đồng nghiệp để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm với chủ đề: “Biện pháp
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn địa lí lớp 9”.
2. Mục đích đề tài:
Từ những vấn đề khó khăn trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh, tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm ra các giải pháp thích hợp nhất giúp
người giáo viên có thể xây dựng kế hoạch giảng dạy cụ thể để tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất trong môn địa lí 9; giúp học sinh có
nhận thức sâu sắc về vấn đề môi trường, thể hiện cụ thể nhận thức bằng hành
động tích cực tham gia bảo vệ môi trường trong sạch, giảm bớt thiên tai và điều
trước tiên mà các em làm đó là giữ gìn trường lớp xanh-sạch-đẹp. Từ đó, các em
biết vận động gia đình, mọi người xung quanh cùng nhau bảo vệ môi trường,
Trang 2


góp phần ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm môi
trường, xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, mọi người đều có ý thức bảo vệ môi
trường, sống thân thiện với thiên nhiên. Có như vậy hành tinh chúng ta đang
sống mãi mãi là hành tinh xanh.
3. Lịch sử đề tài:
Vấn đề bảo vệ môi trường đã được Đảng, Nhà nước quan tâm, ban hành
nhiều Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị. Nhằm thực hiện tốt chỉ thị số
02/2005/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 1 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo về việc tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường
phổ thông nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo

vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khóa, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với các
vùng miền. Tôi xây dựng đề tài này dựa vào việc học hỏi kinh nghiệm các đồng
nghiệp, vào thực tế đối tượng học sinh lớp 9 trường THCS Mỹ Thạnh Đông và
đúc kết từ công tác giảng dạy của bản thân. Do đó đề tài này mang tính cụ thể
hơn cho việc giáo dục học sinh lớp 9 bảo vệ môi trường qua môn Địa lí.
4. Phạm vi đề tài:
Đề tài này được áp dụng cho việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
qua môn địa lí 9. Tuy nhiên trên cơ sở những biện pháp này, các thầy cô giáo có
thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường một cách hiệu quả nhất trong bộ môn địa lí ở toàn cấp trung học cơ
Trang 3


PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI

1. Thực trạng đề tài:
Môi trường nước ta đang đứng trước những thách thức to lớn. Bên cạnh
các vấn đề về ô nhiễm và suy thoái môi trường do chiến tranh và lịch sử để lại
chưa được khắc phục thì các vấn đề môi trường mới nảy sinh do quá trình phát
triển lại đang diễn ra một cách bức xúc như: ô nhiễm môi trường tại các khu
công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngày càng
nghiêm trọng. Chúng ta có thể nhận thấy điều này qua các phương tiện thông tin
đại chúng.
Nhằm duy trì tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong nhà trường, thời gian qua đơn vị đã tạo nhiều phong trào
học tập vui chơi cho học sinh như tổ chức nhiều buổi lễ - hội, sinh hoạt văn
nghệ, trò chơi dân gian và không thể thiếu các buổi lao động vệ sinh trường lớp
tạo không khí sôi nổi rèn luyện cho học sinh tích cực tham gia vào sinh hoạt tập

thể và góp phần giúp các em có ý thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên nhận thức
về bảo vệ môi trường của học sinh còn hạn chế, bảo vệ môi trường chưa biến
thành ý thức, nếp sống. Còn một số thói quen xấu mà các em chưa bỏ được như

Trang 4


việc xã rác. Sau các buổi sinh hoạt tập thể các em còn mất thời gian cho khâu
dọn dẹp vệ sinh.
Thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, tất cả giáo viên đều tham gia tập
huấn về giáo dục bảo vệ môi trường vào 2 dịp hè năm học 2007-2008 và 20082009. Trong quá trình giảng dạy giáo viên chú ý đến việc tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường cho học sinh, cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về môi
trường, thực trạng cũng như giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường hiện nay.
Bên cạnh nhiều học sinh hiểu, nắm bắt được vấn đề giáo viên truyền đạt vẫn còn
số ít học sinh chưa chú ý thông hiểu dẫn đến nhận thức chưa đúng.
Tôi nhận thấy thực trạng trên do những nguyên nhân sau:
* Thứ nhất: về phía học sinh
- Chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường. Từ
đó học sinh chưa hình thành được ý thức, thói quen hành động tốt đến môi
trường xung quanh như vẫn còn học sinh vứt rác trên sân trường, trong lớp học;
- Bên cạnh đó có số ít học sinh cá biệt, hiếu động, đùa nghịch, chưa thực
hiện đúng nội qui của trường lớp. Các em còn đập phá bàn ghế, viết vẽ bậy lên
tường, bàn ghế, bẻ cây xanh, ...
- Còn chịu ảnh hưởng thói quen sinh hoạt ở gia đình.
* Thứ hai: về phía giáo viên

Trang 5



- Do thời gian trên lớp còn hạn chế cho việc truyền đạt sâu nội dung cần
tích hợp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên mở rộng quá nhiều nội dung cần
tích hợp khiến học sinh không theo kịp;
- Giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường còn rập khuôn, chưa
chọn được phương pháp thích hợp với từng đối tượng, tạo hứng thú cho học sinh
tư duy, tìm hiểu;
- Giáo viên chưa có giải pháp cụ thể cho số học sinh yếu kém tiếp thu
chậm.
* Thứ ba: về phía gia đình
- Người dân còn một số thói quen trong đời sống sinh hoạt hàng ngày như
sử dụng cầu cá, dùng điện để bắt cá, sử dụng nước kênh, mương để sinh hoạt,
các hộ gia đình chưa có hố rác vệ sinh;
- Các hoạt động sản xuất tác động xấu đến môi trường như chăn nuôi gia
súc, gia cầm thiếu vệ sinh; thả vịt trên ao, kênh, nước thải của chuồng trại chảy
thẳng vào ao, sông, kênh; sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón trong sản xuất nông
nghiệp chưa đảm bảo cho môi trường.
Chính những nguyên nhân chủ yếu vừa nêu đã gây khó khăn trong việc
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, vẫn còn trường hợp học sinh chưa tự
giác bảo vệ của công, giữ gìn trường lớp xanh-sạch-đẹp, tác động xấu đến môi
trường xung quanh.
2. Nội dung cần giải quyết:

Trang 6


Từ thực trạng vừa nêu trên tôi nhận thấy cần phải có những phương pháp
giáo dục bảo vệ môi trường tích cực hơn nhằm giúp các em vận dụng những
kiến thức vào giữ gìn, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho
cả thế hệ hiện tại và tương lai. Hơn nữa, còn giúp các em đạt được những kĩ
năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập

thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn
đề mới nảy sinh. Từ những nguyên nhân trên tôi đã đưa ra một số nội dung giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường qua môn địa lí như sau:
- Nâng cao trình độ nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh;
- Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt động thực hành,
nghiên cứu thực tế, hoạt động ngoại khóa;
- Phối hợp tốt các bộ phận trong và ngoài nhà trường;
- Tăng cường công tác kiểm tra;
- Hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp.

3. Biện pháp giải quyết:
Trên cơ sở những nội dung cần giải quyết nêu trên tôi đã đề ra một số
biện pháp tổ chức giáo dục học sinh bảo vệ môi trường qua môn Địa lí 9 cụ thể
như sau:
3.1/ Nâng cao trình độ nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh.

Trang 7


Đây là khâu đầu tiên cần phải đạt được trong quá trình giáo dục học sinh.
Môn Địa lí là môn học rất gần gũi với môi trường hay nói cách khác học địa lí là
học môi trường – học về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Do đó giáo
dục học sinh bảo vệ môi trường qua môn địa lí là thực tế và có hiệu quả hơn cả.
Nhất là học sinh lớp 9 ta cần cung cấp cho các em những hiểu biết sâu sắc và
vững vàng về những vấn đề nói trên. Đặc biệt là những vấn đề có tính qui luật
về tự nhiên và xã hội, vì các em đã được trang bị các kiến thức cụ thể về tự
nhiên và nhân văn. Cần tăng cường giáo dục những cơ sở tự nhiên học, về sử
dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vì không bao lâu nữa các em là
những người trực tiếp hoặc gián tiếp đụng chạm với những vấn đề nói trên ở
những lĩnh vực khác nhau, trên những cương vị khác nhau. Đặc biệt làm cho các

em thấy rõ tình trạng môi trường hiện nay trên thế giới và ở nước ta, cũng như
trong từng địa phương cụ thể ngày càng xấu đi nói chung hoặc sút kém từng mặt
đáng lo ngại.
3.1.1/ Nâng cao trình độ nhận thức của học sinh.
Bài giảng của giáo viên trên lớp phải đảm bảo truyền đạt đầy đủ, chính
xác nội dung tích hợp giáo dục môi trường giúp các em có kiến thức, kĩ năng cơ
bản về mặt lí thuyết. Lĩnh vực môi trường là lĩnh vực rất rộng, thuộc hầu hết các
vấn đề như tài nguyên, dân số, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, sự duy trì
và phát triển các hệ sinh thái, vấn đề đời sống sức khỏe con người... Vì vậy nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường cũng bao gồm rất nhiều vấn đề. Chương trình
địa lí 9 bao gồm kiến thức về môi trường nói chung, những thành phần của môi
Trang 8


trường nói riêng, quan hệ giữa các thành phần trong môi trường với nhau, nhất
là quan hệ giữa con người và môi trường, nổi bật là giữa tài nguyên, dân số và
môi trường. Muốn đạt được điều này, theo tôi người giáo viên phải thực hiện
các bước như sau:
- Xác định địa chỉ cần tích hợp: trong chương trình địa lí 9 có rất nhiều
bài, không nhất thiết bài nào, mục nào cũng đều tích hợp. Ta chỉ cần tích hợp
một số bài, mục có liên quan đến môi trường như bài: “Dân số và gia tăng dân
số” ta tích hợp ở mục: gia tăng dân số vì dân số đông và tăng nhanh đã gây sức
ép đến tài nguyên và môi trường, cần phải phát triển dân số có kế hoạch để tạo
sự cân bằng giữa dân số và môi trường, tài nguyên nhằm phát triển bền vững;
bài: “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam” ta tích hợp ở phần: những thành tựu
và thách thức của nền kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới vì việc khai thác quá
mức tài nguyên, môi trường bị ô nhiễm là vấn đề khó khăn trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước;…
- Xác định nội dung tích hợp: Tùy theo nội dung của từng bài có liên quan
mà tích hợp cho phù hợp. Mỗi bài giáo dục một vấn đề nhỏ mà sâu sắc như khi

dạy mục: chất lượng cuộc sống bài: “Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc
sống” giáo viên cần giúp học sinh hiểu môi trường sống cũng là một trong
những tiêu chuẩn của chất lượng cuộc sống; Biết môi trường sống đang bị ô
nhiễm, cần tham gia hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương. Phần Nông
nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long giáo viên hướng dẫn học sinh nhận thấy

Trang 9


cần phải cải tạo đất mặn, đất phèn, phòng chống cháy rừng, bảo vệ sự đa dạng
sinh học và môi trường sinh thái rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long,…
- Chọn phương pháp phù hợp: mỗi nội dung khác nhau ta có phương pháp
tích hợp khác nhau như phương pháp đàm thoại, sử dụng các phương tiện trực
quan, phương pháp thảo luận, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề,... Ví dụ: Dạy phần gia tăng dân số giáo viên có thể đặt câu hỏi: Dân số đông
tăng nhanh đã ảnh hưởng xấu đến môi trường như thế nào? Biện pháp giải
quyết? Bằng câu hỏi này học sinh sẽ hiểu và nắm rõ vấn đề, nhưng đối với
những nội dung mang tính tổng hợp nhiều đòi hỏi tư duy ta cần tổ chức cho học
sinh thảo luận như ở bài 38, 39 “Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên
môi trường biển-đảo”, giáo viên cần cho học sinh thảo luận với vấn đề: để phát
triển bền vững các ngành kinh tế biển cần phải quan tâm đến những vấn đề gì?
Nêu một số biện pháp cụ thể.
Khi người giáo viên đã thực hiện đủ ba bước nói trên thì quá trình tổ chức
dạy - học thuận lợi hơn làm cho học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách có
hệ thống, ghi nhớ kiến thức nhanh.
Tóm lại, để đạt kết quả giảng dạy tốt về vấn đề bảo vệ môi trường, giáo
viên cần có sự chuẩn bị tốt để đi sâu vào những nét khác nhau với nội dung sâu
sát, thiết thực cả trang bị kiến thức lẫn liên hệ thực tế, tránh tình trạng gò bó và
lặp đi lặp lại nhiều lần một vấn đề khiến học sinh nhàm chán. Để bài giảng sinh
động và có ý nghĩa thiết thực, gắn liền với thực tiễn, cần liên hệ đúng mức, đúng

lúc, đúng chỗ, có thể lấy dẫn chứng về thực tiễn khai thác bảo vệ tài nguyên và
Trang 10


môi trường của các nước trên thế giới, ở nước ta hay ngay trong địa phương nơi
trường đóng.
3.1.2/ Nâng cao kĩ năng
Kĩ năng bao gồm là kĩ năng quan sát, phân tích bảng số liệu, mối quan hệ,
sử dụng bản đồ,... nhằm để khai thác kiến thức về môi trường trong giờ học và
đòi hỏi cao hơn là kĩ năng biết vận dụng vốn kiến thức đã học vào thực tế cuộc
sống.
Để đạt được kĩ năng khai thác kiến thức về môi trường trong giờ học bằng
các phương tiện trực quan đòi hỏi người giáo viên phải tổ chức hướng dẫn cho
học sinh từng bước và hoàn thiện dần các kĩ năng địa lí như bằng các câu hỏi
của giáo viên học sinh sẽ quan sát tranh ảnh, hình vẽ để thấy vấn đề từ đó phân
tích mối quan hệ của các yếu tố mà hình thành kĩ năng vận dụng thực tế chính
xác. Ví dụ: khi dạy bài 36 “Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long” cần
cho học sinh quan sát lược đồ phân loại đất của Đồng bằng sông Cửu Long yêu
cầu học sinh có nhận xét về các loại đất ở vùng này, vậy vấn đề đặt ra về môi
trường của vùng này là gì nhằm để nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp.
Kĩ năng vận dụng vào thực tế, học sinh sẽ tự hình thành được khi đã nhận
thức đúng vấn đề về môi trường các em sẽ tự biết cần phải làm gì để góp phần
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên người giáo viên cần phải định hướng cho các em
bằng cách tạo tình huống cho các em giải quyết tại lớp, hướng dẫn các em vận
dụng vào thực tế ở lớp, ở trường, ở nhà như sau khi tích hợp giáo dục môi
trường giáo viên yêu cầu học sinh cần phải biết giữ gìn vệ sinh, không xã rác
Trang 11


bừa bãi ở lớp, sân trường, cần dọn dẹp nhà ở sạch sẽ, biết sử dụng tiết kiệm

nguồn điện, nước,... Có như vậy các em đã góp được một phần nhỏ bé của mình
vào bảo vệ môi trường.
3.1.3/ Nâng cao thái độ
Tạo cho học sinh có thái độ, hành vi bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên. Khuyến khích các em mạnh dạn trình bày những vấn đề đã được
học ở trường, lớp vào cuộc sống để tuyên truyền, vận động mọi người dân cùng
tham gia bảo vệ môi trường. Ở lứa tuổi học sinh lớp 9, các em thích được xem là
người lớn, suy nghĩ của các em còn ngây thơ nên giáo viên cần lắng nghe ý kiến
của các em và phân tích cho học sinh hiểu những việc làm sai trái, những việc
làm đúng đối với môi trường. Học sinh phần nào am hiểu được những vấn đề
bức xúc của môi trường ngày nay nên cần tạo cho các em có điều kiện trình bày
ý kiến của mình trước mọi người dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên, chính
quyền địa phương để giúp các em nhận thấy vai trò quan trọng của bản thân
trong công tác bảo vệ môi trường. Từ đó cũng góp phần giáo dục toàn diện nhân
cách của học sinh.
Bên cạnh đó giáo viên cần phải giúp cho các em yêu thích môn địa lí, tạo
cho các em có hứng thú lao động, học tập và tư duy tìm hiểu các vấn đề về môi
trường để các em nâng cao hơn vốn hiểu biết của mình và không lạc hậu với
thời đại. Làm cho các em thấy rõ qua môn địa lí ta biết được nhiều vấn đề về
môi trường. Tổ chức tham luận cho học sinh trình bày một vấn đề về môi trường
ở địa phương mà em quan tâm. Với nội dung này đòi hỏi các em phải biết quan
Trang 12


sát, thu thập thông tin, phân tích vấn đề và đưa ra suy nghĩ của bản thân.Từ đó
học sinh sẽ yêu thích và nghiên cứu tìm hiểu thêm những vấn đề khác. Yêu thích
địa lí là nền tảng để tạo cho các em hứng thú khi học tập. Đồng thời các em có
sự say mê lao động, góp một chút sức lực nhỏ bé của mình vào vấn đề môi
trường, đặc biệt là tạo không gian trường xanh-sạch-đẹp.
3.2/ Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt động thực hành,

nghiên cứu thực tế, hoạt động ngoại khóa.
Các hoạt động thực hành, nghiên cứu thực tế Địa lí địa phương, hoạt động
ngoại khóa có ý nghĩa lớn trong việc hình thành, củng cố kĩ năng và thái độ của
học sinh trong học tập nói chung và trong giáo dục bảo vệ môi trường nói riêng.
Thông qua các hoạt động đa dạng, học sinh rèn luyện kĩ năng xử lí các tình
huống xảy ra trong cuộc sống.
3.2.1/ Hoạt động thực hành
Các bài thực hành thường được bố trí sau một số bài học lý thuyết nhằm
mục đích tăng cường khả năng vận dụng kĩ năng của học sinh, khái quát hóa các
kiến thức đã học ở một số bài trước đó, củng cố kiến thức... Đồng thời bài thực
hành có tác dụng tốt trong việc tập dượt cho học sinh vận dụng những kiến thức,
kĩ năng đã học vào thực tiễn học tập và đời sống. Để thực hiện mục tiêu tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường vào những bài thực hành của môn địa lí, giáo viên
cần chú ý một số điểm sau:

Trang 13


- Kiểm tra mức độ nắm kiến thức có liên quan đến nội dung bài thực
hành, đặt biệt là những kiến thức về môi trường, bảo vệ môi trường. Nếu học
sinh không nhớ, giáo viên cần giúp học sinh ôn lại.
- Cần biết học sinh có thuần thục trong việc vận dụng tri thức vào thực tế
hay không. Nếu học sinh còn lúng túng, giáo viên cần dành thời gian hướng dẫn
chi tiết lại các bước làm việc.
- Giáo viên chú ý tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, nhóm, thường
xuyên cho học sinh liên hệ với thực tế địa phương, tận dụng kinh nghiệm thực tế
của bản thân
- Giáo viên cần dành thời gian cho học sinh trình bày lại kết quả làm việc
theo yêu cầu của bài thực hành.
3.2.2/ Hoạt động nghiên cứu thực tế

Trong chương trình địa lí lớp 9 có phần địa lí địa phương (tỉnh, thành
phố). Nội dung này được dạy thành bài ở trên lớp như các nội dung khác có
trong chương trình, giúp các em sau khi ra trường đỡ bỡ ngỡ và có thể mau
chóng hòa nhập vào cuộc sống lao động, sản xuất của địa phương. Vì vậy, trong
quá trình dạy học nên cố gắng gợi ý để học sinh tìm hiểu thực trạng môi trường
và tài nguyên thiên nhiên ở địa phương, ảnh hưởng của dân số và gia tăng dân
số, quần cư đến môi trường; ảnh hưởng các ngành kinh tế đến môi trường; giải
pháp bảo vệ môi trường tự nhiên, khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên
của địa phương.

Trang 14


Ví dụ: Khi dạy về sông ngòi của Long An, giáo viên gợi ý để học sinh
nêu được thực trạng môi trường nước ở sông Vàm cỏ, nguyên nhân làm cho
sông bị ô nhiễm để từ đó học sinh nhận thấy ảnh hưởng của dân số, kinh tế đến
môi trường và có giải pháp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3.2.3/ Hoạt động ngoại khóa
Trong điều kiện và hoàn cảnh thực tế của học sinh trường THCS, việc tổ
chức một số hoạt động ngoại khóa như tổ chức câu lạc bộ, tham quan cắm trại,
liên hoan văn nghệ, triễn lãm về môi trường, bảo vệ môi trường còn gặp khó
khăn do cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng đủ nhu cầu, học sinh ngoài việc
đến trường còn dành thời gian phụ giúp gia đình. Tuy nhiên theo kế hoạch của
nhà trường hàng năm đều tổ chức cho học sinh đi tham quan. Hoạt động này
luôn tạo hứng thú cho học sinh nên giáo viên cần tận dụng cơ hội này để thực
hiện nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, khơi dậy ở học sinh
thái độ tôn trọng bảo vệ môi trường, xây dựng cho học sinh ý thức sẵn sàng
sống thân thiện với môi trường, có những hành động cụ thể để bảo vệ môi
trường.
Ngoài ra, tăng cường phối hợp với Đội thiếu niên tổ chức lồng ghép các

tiết mục văn nghệ, tiểu phẩm cũng như triễn lãm tư liệu, hiện vật học sinh thu
thập được về vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục bảo vệ môi trường.
3.3/ Phối hợp tốt các bộ phận trong và ngoài nhà trường.

Trang 15


Ở thế kỷ XX, các tác nhân hủy hoại môi trường đặc biệt tăng cao hơn gấp
nhiều lần so với các thế kỷ trước: các khí gây hiệu ứng nhà kính được sản xuất
ngày càng nhiều, tầng ozon của bầu khí quyển ngày càng bị hủy hoại, khí hậu
không ổn định và mực nước biển dâng cao do khí hậu nóng lên, nguồn nước
ngọt giảm thiểu, hệ sinh thái vốn rất yếu ớt bị phá hủy ở diện rộng, một số loài
sinh vật tuyệt chủng hoặc bị tiêu diệt trên diện rộng, mức tiêu thụ hàng hóa ngày
càng cao dẫn đến lượng chất thải ngày càng tăng, môi trường ngày càng ô
nhiễm, dân số tăng nhanh và đổ dồn về thành thị, đất trồng bị lạm dụng khai
thác và rừng bị tàn phá nghiêm trọng,... chỉ tính riêng về nguồn nước mặt ở
Long An, nhìn chung qua các đợt quan trắc đều cho thấy chất lượng nước của
các sông đều có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, sông ô nhiễm cao nhất là sông Cần
Giuộc, tiếp đến là sông Vàm Cỏ Đông do tiếp nhận nước thải từ các khu dân cư,
đô thị, khu công nghiệp. Qua đó ta nhận thấy vấn đề bảo vệ môi trường cần có
sự cộng đồng trách nhiệm, mọi cá nhân, gia đình, tổ chức phải có trách nhiệm
bảo vệ môi trường.
3.3.1/ Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường:
- Đoàn, đội kết hợp tổ chức nhiều phong trào thi đua cho học sinh thực
hiện như phong trào trồng cây xanh, công trình măng non tạo vườn hoa cho
trường, chăm sóc cây xanh, vệ sinh lớp học, cầu thang hành lang; tổ chức các
phong trào văn nghệ, tiểu phẩm, triễn lãm tranh ảnh, vẽ tranh về vấn đề môi
trường, ...


Trang 16


- Giáo viên trong tổ bộ môn thường xuyên thảo luận, góp ý, bổ sung để
nâng cao chất lượng giảng dạy.
3.3.2/ Các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường:
- Thống nhất với chính quyền địa phương về chủ trương, đường lối và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các buổi đi tuyên truyền,
vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường như diệt lăng quăng, nạo vét
cống rãnh, tham gia các ngày chủ nhật xanh, tham gia cùng với lực lượng thanh
niên tình nguyện ở địa phương.
- Phổ biến đường lối, chính sách bảo vệ môi trường của Đảng, Nhà nước
đến với cha mẹ học sinh;
3.4/ Tăng cường công tác kiểm tra.
Ở bất kì nội dung nào cũng cần phải có kiểm tra đôn đốc, nhắc nhỡ mới
đem lại kết quả cao. Giáo dục bảo vệ môi trường cũng vậy, công tác kiểm tra
phải được thực hiện thường xuyên bằng các biện pháp sau:
- Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào các bài kiểm
tra thường xuyên, định kì của học sinh. Có như vậy kiến thức học sinh nắm
được mới khắc sâu hơn. Như khi kiểm tra bài cũ giáo viên nên hỏi lại kiến thức
tích hợp có liên quan, đến kiểm tra 15 phút, 1 tiết cũng cần ra 1 câu hỏi về môi
trường từ 1 đến 2 điểm. Để giúp học sinh chú ý đến kiến thức về môi trường.
- Thường xuyên theo dõi, uốn nắn các hành vi sai trái của các em như vấn
đề làm vệ sinh lớp học, trồng và chăm sóc cây xanh. Quan sát, giúp đỡ các em

Trang 17


từ việc nhỏ đến việc lớn hơn nhằm tạo cho các em thói quen lao động tốt biết

bảo vệ môi trường, giữ gìn lá phổi xanh của thế giới. Nâng cao dần hành động
của các em như từ việc không xã rác, bỏ rác đúng nơi qui định đến nhặt rác khi
thấy rác, biết phân loại rác để tái sử dụng. Có thể tổ chức phân công cho các tổ
của mỗi lớp kiểm tra chéo nhau. Sau đó nhờ giáo viên chủ nhiệm nhắc nhỡ thực
hiện.
- Đối với giáo viên cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
giảng dạy tích hợp giáo dục môi trường trong bài giảng, rút ra kinh nghiệm cần
bổ sung, sữa chữa trong các tiết dạy để hoàn chỉnh nội dung lồng ghép. Giáo
viên cần phải tự học, tự rút kinh nghiệm để làm giàu thêm vốn kiến thức và kinh
nghiệm của bản thân để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
3.5/ Hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp.
Song song với việc kiểm tra là có hình thức khen thưởng và kỷ luật phù
hợp. Trong quá trình giáo dục, giáo viên luôn truyền đạt đầy đủ kiến thức, kĩ
năng, thái độ đúng cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra bên cạnh
những học sinh thực hiện đúng vẫn còn học sinh có nhận thức sai hoặc không
nêu được vấn đề dẫn đến hành động và thái độ không phù hợp. Sở dĩ có điều
này là do học sinh không chú ý, không học bài hoặc do các em chậm hiểu hoặc
do một phần tác động của gia đình. Vậy ta cần có biện pháp kỷ luật và khen
thưởng như thế nào cho phù hợp?
- Khen thưởng: Đối với các em làm bài kiểm tra đạt điểm cao, biết giữ gìn
vệ sinh, có ý thức tự giác bảo vệ môi trường,... cần tuyên dương trước lớp và
nêu những vấn đề hay mà các em đã thực hiện được cho cả lớp cùng nghe. Như
Trang 18


vậy các em khác có thể noi gương, thực hiện theo và khiến học sinh tích cực,
hứng thú tham gia bảo vệ trường, lớp xanh-sạch-đẹp.
- Kỷ luật: Trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh. Do đó đòi hỏi
người giáo viên phải hết sức khéo léo và linh hoạt trong vấn đề nhắc nhỡ, động
viên, uốn nắn hoặc xử lí kỷ luật học sinh. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân khiến

học sinh vi phạm, từ đó mà đưa ra giải pháp khắc phục có hiệu quả. Nếu đã áp
dụng các biện pháp mà không có hiệu quả giáo viên cần liên hệ với giáo viên
chủ nhiệm để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt tình hình học
sinh tại gia đình. Học tập nói chung và địa lí nói riêng đòi hỏi người học sinh
cần phải có kiến thức, thuộc bài là yêu cầu cơ bản đầu tiên nếu học sinh không
thuộc bài thì dẫn đến nhận thức sai, suy nghĩ sai kéo thêm việc làm, hành động
sai.
Đối với vấn đề vận dụng bảo vệ môi trường vào cuộc sống, ở trường ta
chỉ theo dõi được bằng các hoạt động thực hiện bảo vệ trường lớp xanh-sạchđẹp, nếu học sinh có vi phạm như phá của công, xả rác, không vệ sinh lớp học,
không thực hiện theo kế hoạch trồng cây xanh,... thì nhờ giáo viên chủ nhiệm,
tổng phụ trách có biện pháp xử lí kịp thời như nhắc nhỡ, động viên hoặc phạt lao
động. Để tạo cho học sinh có nếp sống sạch sẽ, vệ sinh, có thói quen lao động.
4. Kết quả chuyển biến của đối tượng:
Tôi đã gặt hái được nhiều thành công trong công tác giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường qua môn địa lí 9 bằng các biện pháp vừa trình bày. Đối tượng
mà tôi giáo dục là học sinh lớp 9, là lớp cuối cấp THCS là thế hệ tương lai của
đất nước, là tấm gương cho các em lớp 6,7,8. Các đối tượng được giáo dục có
Trang 19


nhận thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với vấn đề bảo vệ môi trường. Các em
đã biết giữ gìn vệ sinh lớp học, tạo cảnh quan xanh-sạch-đẹp cho trường. Các
em biết trồng và chăm sóc cây xanh, biết tự giác thực hiện lao động theo kế
hoạch.
Học sinh yêu thích môn Địa lí thích khám phá môi trường xung quanh,
mạnh dạn trong các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo
vệ môi trường.
Ngoài ra, học sinh còn biết thu thập thông tin trên các phương tiện truyền
thông về các vấn đề môi trường trên thế giới và Việt Nam, biết trao đổi với giáo
viên các kiến thức có liên quan.

Kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thể hiện cụ thể như sau:


Năm học
số

Hành vi vi phạm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %


2008-2009

86

9

10.5

42

48,8

23

26,7

12

14,0

2009-2010

98

3

3,1

41


41,8

31

31,6

23

23,5

Bảng trên cho thấy qua 1 năm nghiên cứu và thực hiện các biện pháp giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh qua môn địa lí, số học sinh có hành vi vi
phạm giảm, Số học sinh có mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng các vấn đề
bảo vệ môi trường vào cuộc sống hàng ngày tăng cụ thể như sau:
So với năm 2008-2009
+ Tỉ lệ học sinh có hành vi vi phạm giảm: 7,4%
Trang 20


+ Tỉ lệ học sinh có mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng các vấn đề bảo
vệ môi trường vào cuộc sống hàng ngày tăng: 7,4%
+ Đặc biệt tỉ lệ học sinh biết vận dụng vấn đề bảo vệ môi trường vào thực
tế tăng 9,5%.

Trang 21


PHẦN III
KẾT LUẬN


1. Tóm lược giải pháp:
Mỗi hoạt động của con người đều tác động đến môi trường xung quanh. Từ
xa xưa lúc xã hội loài người và lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, các tác động đó
không đáng kể. Nhưng về sau sự phát triển của kĩ thuật nông nghiệp, thủ công
nghiệp rồi công nghiệp và sự gia tăng dân số đã làm cho tác động của con người
đến môi trường ngày càng tăng. Đặc biệt trong mấy thập kỉ gần đây, cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật cùng những diễn biến xã hội, kinh tế mang tính toàn cầu
đã làm cho tác động của con người đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng rộng
lớn và sâu sắc. Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị đảo lộn,
chất lượng môi trường bị sút kém một cách phổ biến và trầm trọng hơn bao giờ
hết. Là giáo viên trung học cơ sở, nhằm giáo dục học sinh bảo vệ môi trường
qua môn địa lí, giúp các em có những hiểu biết cơ bản, phổ thông để vận dụng

Trang 22


vào cuộc sống sau này và bước đầu biết bảo vệ môi trường bằng những hành
động như giữ gìn vệ sinh trường lớp, bảo vệ của công, sử dụng tiết kiệm các
dụng cụ học tập,... tôi đã áp dụng một số biện pháp sau đây:
- Nâng cao trình độ nhận thức cũng như kĩ năng, thái độ của học sinh. Từ
đó giúp các em có hành động, thái độ đúng đối với môi trường xung quanh.
- Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt động thực hành,
nghiên cứu thực tế, hoạt động ngoại khóa.
- Phối hợp tốt các bộ phận trong và ngoài nhà trường tạo các phong trào
vui chơi, lao động bổ ích cho học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra. Kết hợp kiểm tra thường xuyên, định kì;
liên hệ với giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách theo dõi, uốn nắn các hành vi vi
phạm của các em.
- Hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp. Sử dụng nhiều hình thức khen
thưởng, kỉ luật có hiệu quả nhằm giúp các em hiểu vấn đề và sửa sai, kết hợp

với giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách để có hình thức khen thưởng, kỷ luật
kịp thời.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Trong năm học 2009-2010 tôi đã áp dụng các biện pháp: Nâng cao trình độ nhận
thức cũng như kĩ năng, thái độ của học sinh; tăng cường giáo dục bảo vệ môi
trường trong các hoạt động thực hành, nghiên cứu thực tế, hoạt động ngoại
khóa; phối hợp tốt các bộ phận trong và ngoài nhà trường; tăng cường công tác
kiểm tra; có hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp để giáo dục học sinh bảo vệ
Trang 23


môi trường qua môn địa lí 9 thu được kết quả khá cao. Và nhận thấy rằng các
biện pháp này còn có thể áp dụng cho môn địa lí ở các khối lớp thuộc các trường
trong huyện. Thực hiện đề tài này với mong muốn các giáo viên trong huyện áp
dụng và có ý kiến bổ sung để đề tài có hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục cho huyện nhà.
3. Kiến nghị, đề xuất:
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy để nâng cao hơn nữa vấn đề giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường THCS, tôi đề nghị cần có một số
biện pháp tích cực như sau:
- Giáo viên cần phải tăng cường thu thập tài liệu, băng đĩa để cung cấp
kiến thức cho học sinh, làm phong phú thêm bài giảng, tạo niềm say mê hứng
thú cho học sinh học tập.
- Học sinh tích cực, phát huy khả năng tư duy, mạnh dạn hơn khi trình
bày ý kiến, suy nghĩ của bản thân.
- Trong chương trình Địa lí 9 có chương trình địa lí địa phương, nhằm để
học sinh hiểu rõ về các vấn đề của địa phương, tôi thấy cần thiết phải tham mưu
với chính quyền nhà trường, chính quyền địa phương tổ chức cho các em đi
tham quan, thực địa ngoại khóa.
- Tăng cường công tác thi đua khen thưởng cho các hoạt động bảo vệ môi

trường của học sinh.

Trang 24


PHẦN IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lí trung học cơ sở - Nhà xuất
bản giáo dục

Trang 25


×