Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

tieu luan; thương mại điện tử và thực trạng thương mại điện tử ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.75 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

TÊN ĐỀ TÀI:

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TRẠNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Giáo viên giảng

: Nguyễn Minh Tuấn

Họ và tên

: Trần Thúy Nga

Lớp

: DH3KN

Mã sinh viên

: DH00300500

Hà nội, năm 2015
MỤC LỤC
1



LỜI NÓI ĐẦU
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề ..........................................................................................5
1.2. Tình hình nghiên cứu

..........................................................................................5

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

..........................................................................................6

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
2. 1. Cơ sở lý luận

..........................................................................................6

2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử............................................................................6
2.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử. .........................................................................6
2.1.3. Các phương tiện điện tử được sử dụng trong TMĐT..............................................7
2.1.4. Các loại hình chủ yếu của thương mại điện tử........................................................7
a) B2B ( Business to Business) .........................................................................................8
b) B2C (Business to Customer) .........................................................................................9
c) C2C (Customer to Customer) .......................................................................................10
d) B2G (Business to Government) ....................................................................................10
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử....................................................11
a. Thư tín điện tử...............................................................................................................11
b. Thanh toán điện tử.........................................................................................................12
c. Trao đổi dự liệu điện tử..................................................................................................13
2.1.6. Những lĩnh vực ứng dụng của thương mại điện tử. ................................................13
2



2.1.7. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử. ...........................................................15
a) Lợi ích. .........................................................................................................................15
b) Hạn chế. .......................................................................................................................16
2.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................................17
III. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
3.1. Tình hình về cơ sở cho thương mại điện tử ở Việt Nam............................................17
3.1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin..........................................................................18
3.1.2. Hạ tầng cơ sở nhân lực...........................................................................................19
3.1.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế...............................................................................................20
3.1.4. Hạ tầng cơ sỏ pháp lý..............................................................................................21
3.1.5.Hạ tầng cơ sở chính trị xã hội..................................................................................23
3.2. Các hoạt động liên quan đến thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.2.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam trong những năm gần đây.......................23
3.2.2. Tình hình thương mại điện tử trong doanh nghiệp.................................................24
3.2.3. Tình hình vận hành các web TMĐT.......................................................................25
3.2.4. Tình hình sử dụng dich vụ công trực tuyến...........................................................26
3.2.5. Tình hình hoạt động của các web công cụ dịch vụ TMĐT....................................26
IV. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN
2020..................................................................................................................................30

KẾT LUẬN
3


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
đối với Việt Nam, phát triển thương mại điện tử là một xu thế tất yếu. Việt Nam

cũng đã bắt đầu từng bước tiếp cận thương mại điện tử. Trong định hướng phát
triển các ngành kinh tế, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng đã khẳng định
chủ trương “ phát triển thương mại điện tử” và đẩy mạnh “nghiên cứu đề xuất
những biện pháp xúc tiến thương mại điện tử”. Qua hơn 15 năm đổi mới, nền kinh
tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trong. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn
là một nước đang phát triển, trình độ sản xuất thấ; thể chế kinh tế và yếu tố thị
trường vẫn đang trong quá trình tạo lập. Cho nên, để có thể tiếp cận và từng bước
phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, cần phải xác định rõ những vấn đề đặt
ra, nhất là đối với các nhân tố quyết định sự phát triển của thương mại điện tử. Vì
vậy, “ Thương mại điện tử và thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam” là một
đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần tìm hiểu một số vấn đề
có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc,.... cho
những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Với mong muốn nước ta bước vào nên
kinh tế tri thức trong thế kỉ tới một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các
nước tiên tiến trên thế giới nên em đã chọn đề tài “ Thương mại điện tử và thực
trạng thương mại điện tử tại Việt Nam”. Đề tài này sẽ giúp người đọc hiểu rõ
khái niệm, yêu cầu, lợi ích và tầm quan trọng của thương mại điện tử nói chung và
con đường phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam nói riêng. Qua đó, sẽ thấy
được thực trang thương mại điện tử ở Việt Nam từ đó nêu ra những vấn đề cấp
thiết cần làm để nâng cao hiệu quả của thương mại điện tử.
4


Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn cùng với điều
kiện thục tế là thương mại điện tử ở Việt Nam đang trên đà phát triển, việc lấy
thông tin chính xác còn nhiều hạn chế, do đó việc nghiên cứu làm bài tiểu luận
không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm,

giúp đỡ, bổ sung ý kiến để bài tiểu luận “ Thương mại điện tử và thực trạng
thương mại điện tử ở Việt Nam” ngày một hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!

I.
1.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề.
Những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin trong những thập kỉ qua đã

tạo ra nhiều ứng dụng mới, khoa học và công nghệ đã thực sự có đóng góp quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ khi mạng
Internet được đưa vào sử dụng, thương mại điện tử (e-commerce) đã phát triển với
tốc độ rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, dù ở các hình thức, các mức độ khác nhau
tuỳ theo từng quốc gia, từng khu vực. Thương mại điện tử được ứng dụng khá phổ
biến ở các nước công nghiệp phát triển. Nhiều nước đang phát triển đã và đang chú
trọng ứng dụng và phát triển thương mại điện tử. Thương mại điện tử đã thực sự
trở thành một chủ đề mang tính thời sự trong đời sống kinh tế trên phạm vi toàn
cầu. Tuy nhiên, thương mại điện tử là một loại hình hoạt động mới trong nền kinh
tế thị trường, hàm chứa nhiều đặc thù và đang từng bước định hình và hoàn thiện
trên mọi quy mô - quốc tế, quốc gia và đối với từng doanh nghiệp.

5


Thương mại điện tử vẫn là một chủ đề còn rất mới mẻ đối với giới nghiên cứu
trong và ngoài nước. Nhiều vấn đề trong thương mại điện tử đòi hỏi sự thống nhất
về mặt lý luận, nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ.
I.2.


Tình hình nghiên cứu.
Thương mại điện tử đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ chức quốc

tế, như: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới (WB), . Trên thế giới, đông
đảo các nhà nghiên cứu, các viện nghiên cứu, các trường đại học rất chú ý quan
tâm tới thương mại điện tử. Nhiều quốc gia đã thành lập các cơ quan chuyên
nghiên cứu về thương mại điện tử. Trên thế giới hiện có một số tạp chí và Web site
chuyên khảo về thương mại điện tử. Trong vài năm gần đây, nhiều diễn đàn, hội
nghị, hội thảo quốc tế về thương mại điện tử liên tục được tổ chức. Ở Việt Nam,
thương mại điện tử đã và đang được quan tâm nghiên cứu. Đảng và Nhà nước đã
xác định đường lối, chủ trương từng bước ứng dụng và phát triển thương mại điện
tử.
Năm 2013, thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc ứng dụng rộng rãi Internet,
TMĐT đã và đang xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh doanh, đời sống; trở thành
công cụ quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Có thể nói, năm
2013 đã đánh dấu những bước chuyển quan trọng trong việc phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam.
Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 689/QĐ- TTG phê
duyệt chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014-2020 với mục tiêu
chung là nhằm xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động
hỗ trợ TMĐT ở Việt Nam, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp phần
6


nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc
gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
I.3.


Mục tiêu nghiên cứu.
Qua sự khái quát những nhận thức cơ bản về thương mại điện tử và bước
đầu tổng kết thực tiễn hình thành, phát triển thương mại điện tử trên phạm vi
quốc tế, luận văn sẽ phân tích thực trạng tiếp cận thương mại điện tử ở Việt
Nam, đi sâu phân tích các nhân tố quyết định sự phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam. Từ đó, bước đầu xác định những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam. Dựa trên những phân tích về tình hình tiếp cận
và thực trạng các nhân tố quyết định sự phát triển thương mại điện tử ở Việt
Nam, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm tạo lập cơ sở cho sự tiếp cận và
từng bước phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.

II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SƠ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử.
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua

bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy
tính. Thương mại điện tử được hiểu theo 2 nghĩa:


Theo nghĩa hẹp: TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại, được



thực hiện thông qua mạng Internet và các mạng viễn thông khác.
Theo nghĩa rộng: TMĐT là toàn bộ các giao dịch tài chính và

thương mại được tiến hành bằng các phương tiện điện tử.

7




Tóm lại: Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch
thương mại thông qua mạng Internet, mạng truyền thông và các
phương tiện khác.

2.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử.
- Gồm 6 đặc trưng:




Sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành giao dịch thương mại.
Có sự tham gia của các mạng máy tính trong giao dịch thương mại.
Các bên tham gia giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực



tiếp với nhau.
Có ít nhất 3 chủ thể tham gia, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch
giống như thương mại truyền thống, đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà



cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.

Các giao dịch trong thương mại điện tử không bị giới hạn bởi thời gian và



không gian.
Đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thộng tin chỉ là các phương tiện
trao đổi dữ liệu.

2.1.3. Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử
-

Máy điện thoại;
Máy fax;
Truyền hình;
Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng giá trị

-

gia tăng);
Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến,
giao dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các
mạng nội bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.

8


2.1.4. Các loại hình chủ yếu của thương mại điện tử.
Có bốn chủ thể tham gia giao dịch trong thương mại điện tử:




Doanh nghiệp giữ vai trò, động lực phát triển thương mại điện tử;
Người tiêu dùng cá nhân hay công dân giữ vai trò quyết định sự thành công




của thương mại điện tử;
Chính phủ giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý;
Người lao động;
Với bốn chủ thể chính tham gia giao dịch thương mại điện tử, sẽ có rất nhiều

a)

mối quan hệ giao dịch như B2B, B2C, C2C VÀ B2G ,....
Mô hình giao dịch điện tử B2B (Business to Business)
• Khái niệm:
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với

doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn
các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh
hơn B2C. Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc
biệt
chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi
hàng-vận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi
hàng) và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
B2B là mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiêp, giữa
người sản xuất với người bán buôn hoặc giữa người bán buôn với người bán lẻ.

Các doanh nghiệp bán buôn thông qua các catalog bán hàng trực tuyến cho các
doanh nghiệp khác. Bán buôn, bán thành phẩm thường thực hiện qua các đơn đặt
hàng sản xuất lớn.

9


Các phương thức thương mại điện tử B2B
Phương thức thu hút khách hàng: Vấn đề then chốt đối với người bán là thu


-

hút được sự chú ý của người giới thiệu mua hàng và trở thành người bán
hàng có trình độ cao, được người mua ưa thích. Thương mại giữa các doanh
nghiệp được đề cập chủ yếu ở đây iên quan đến các hàng hóa phục vụ bảo
trì, sửa chữa và vận hành các chi tiết sản phẩm. Các giao dịch cung ứng,
mua bán nguyên nhiên vật liệu chính cho sản xuất thuộc lĩnh vực hoạt động
-

của mạng EDI truyền thống;
Phương thức tương tác với khách hàng: Doanh nghiệp thường giao dịch với
các khách hàng thường xuyên, nên sẽ ký kết hợp đồng, thỏa thuận mức giá,
thậm trí cung ứng chi tiết teo thiết kế riêng cho từng khách hàng như: số

-

hiệu chi tiết riêng, giá cả riêng, yêu cầu về an toàn;
Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng:
o Quá trình đặt hàng trong thương mại B2B:

Về phía người bán: cần kiểm tra tình trạng hiện hữu của hàng
hóa và tính chắc chắn của đơn đặt hàng, các hành phần của quá trình
đặt hàng có kiên quan đến các cơ chế thanh toán để định hướng khách
hàng của doanh nghiệp.
Về phía người mua: quá trình đặt hàng có thể phức tạp hơn
nhiều.
Các tác nhân tham gia chủ yếu và vai trò của học như sau:


o

o

Người yêu cầu: là người mong muốn một vật phẩm nào đó được

mua;
 Người chấp thuận mua: là người cho phép cấp vốn để mua;
 Người mua( đại lý mua): là người tiến hành mua;
Thanh toán trong thương mại B2B gồm các hình thức sau:
 Phiếu mua hàng;
 Thẻ mua hàng;
 Chuyển khoản điện tử;
Thực hiện đơn đặt hàng trong thương mại B2B :
10


Các địa chỉ vận chuyển tới được ấn định trước;
Tập hợp các đơn đặt hàng;
Các địa chỉ vận chuyển tới đa mối, phân phối được lịch trình hóa;
Phương thức thực hiện dịch vụ sau bán: bao gồm tất cả các loại dịch vụ phân





-

phối sau thời điểm bán hàng như đào tạo, trợ giúp kỹ thuật và duy trì các
b)

phần mềm bổ sung các dịch vụ khách hàng truyền thống;
Mô hình giao dịch điện tử B2C:
• Khái niệm:
B2C là hình thái lớn nhất và sớm nhất của thương mại điện tử, khởi
nguồn từ việc bán lẻ trên mạng e-tailing.
Là mô hình giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến từng cá nhân
người tiêu dùng cuối cùng. Mô hình này liên quan ðến việc tạo ðiều kiện ðể
khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hóa thực hoặc sản phẩm thông
tin, nhận san phẩm qua mạng ðiện tử;
Các phương thức thương mại điện tử B2C:
Phương thức thu hút khách hàng: gồm các hoạt động khác nhau như: quảng


-

cáo, phiếu mua hàng có thường, xúc tiến bán hàng, bán hàng và các cơ chế
tương tự nhằm mục đích xây dựng hiểu biết của khách hàng về thương hiệu,
-

-


thu hút khách hàng và gợi cho khách hàng mong muốn mua hàng;
Phương thức tương tác khách hàng: mang tính chất định hướng nội dung bao
gồm catalog, các xuất bản phẩm và các thông tin khác qua internet;
Phương thức hỗ trợ khách hàng thực hiện đơn hàng:
o Quá trình đặt hàng gồm: hoạt động xây dựng giỏ mua hàng hoặc chức
năng đơn đặt hàng tổng hợp, xác định tính hiệu lực của đơn đặt hàng
trên cơ sở đa dạng của các nguyên tắc kinh doanh, áp dụng phiếu
o

thưởng và các khấu trừ khác, bán hàng bổ sung, ....
Thanh toán hàng: áp dụng các hương tiện thanh toán như tín dung, thẻ
tín dung, thẻ khấu trừ, sec;
11


o

Thực hiện đơn đặt hàng gồm các bước: chuyenr thông tin đơn đặt
hàng từ điểm bán đến kho hàng, bao gói ghéo các đơn hàng để vận

-

chuyển, vận chuyển và phân phối;
• Các công cụ hỗ trợ khách hàng
Cổng mua hàng: Có 2 loại cổng mua hàng là cổng đơn và cổng hỗn hợp.
o Cổng đơn: chuyên môn hóa theo một sản phẩm cụ thể, cung cấp
thông tin và đường dẫn cho việc mua những sản phẩm, dịch vụ như
o


-

ôtô, đồ chơi, máy tính, .....
Cổng hỗn hợp: là cổng có nhiều đường đẫn tới những người bán khác

nhau.
Robot mua hàng: mua được sản phẩm giảm giá.
Các trang web xếp hạng kinh doanh như Bizrate.com và Gomez.com là 2
trang web chính hỗ trợ việc xếp hạng những người bán lẻ và các sản phẩm

c)

bán trực tuyến dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Các trang web xác minh độ tin cậy.
Các loại công cụ hỗ trợ khách hàng khác.
Mô hình giao dịch điện tử C2C:
• Khái niệm:
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2 C đơn gian
là thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng. Loại hình thương
mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện
tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các nghành theo trục dọc nơi các
công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các
nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát

d)

triển các thị trường mới.
Mô hình giao dịch điện tử B2G:
• Khái niệm:
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được

định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao
hàm
12


việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động
khác
liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc
tính:

thứ

nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân
(G2C - Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính
hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người
dân
đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử.
a.

Thư tín điện tử: Các đối tác (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ

quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách
“trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư tín điện tử (electronic mail, gọi tắt
là e-mail). Đây là một thứ thông tin dưới dạng “phi cấu trúc” (unstructured
form), nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận.
b.
Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc

thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay cho
việc trao tay tiền mặt, việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v. đã quen thuộc
lâu nay thực chất đều là các dạng thanh toán điện tử.
+ Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange,
gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty
giao dịch với nhau bằng điện tử.
+ Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát
hành (ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do sang
các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi cả một nước
13


cũng như giữa các quốc gia. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá,
vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash). Công
nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này có tên gọi là “mã hoá khoá công
khai/bí mật” (Public/Private Key Cryptography). Tiền mặt Internet được
người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng Internet để chuyển cho
người bán hàng.
+ Túi tiền điện tử (electronic purse; còn gọi tắt là “ví điện tử”) nói đơn giản
là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ khôn minh (smart card, còn có
tên gọi là thẻ giữ tiền: stored value card). Tiền được trả cho bất cứ ai đọc
được thẻ đó. Kỹ thuật của túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hoá khoá
công khai/bí mật” tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.
+ Thẻ khôn minh (smart card, còn gọi là “thẻ thông minh”) nhìn bề ngoài
tương tự như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là
một chip máy tính điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá. Tiền ấy
chỉ được “chi trả” khi người sử dụng và thông điệp (ví dụ như xác nhận
thanh toán hoá đơn) được xác thực là “đúng”.
+ Giao dịch ngân hàng số hoá, và giao dịch chứng khoán số hoá. Hệ thống

thanh toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ
thống:
 Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, các điểm
bán lẻ, các ki-ốt, giao dịch cá nhân tại nhà, giao dịch tại trụ sở khách
hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn

c.



tin...).
Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu




thị...),
Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng.
Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
Trao đổi dữ liệu điện tử:

14


Theo luật giao dịch điện tử 2005 của Việt Nam, trao đổi dữ liệu điện
tử
( EDI) được định nghĩa là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy
tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa
thuận về cấu trúc thông tin.
EDI này càng được sử dụng rộng rãi trên bình diện toàn cầu, chủ yếu

phục vụ cho

mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài

liệu, hoá đơn v.v.), nhưng cũng dùng cho cả các mục đích khác nữa như
thanh toán tiền khám
EDI chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng ngoại bộ (extranet)
và thường được gọi là “thương mại võng mạng”. Cũng có cả hình thức “EDI
hỗn hợp” (Hybrid EDI) dùng cho trường hợp chỉ có một bên đối tác dùng
EDI, còn bên kia vẫn dùng các phương thức thông thường (như fax, thư tín
qua bưu điện).
EDI được áp dụng từ trước khi có Internet. Khi ấy, người ta dùng
“mạng giá trị gia tăng” (Value Added Network: VAN) để liên kết các đối tác
EDI với nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các
máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một phương tiện
lưu trữ và tìm gọi. Khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên lạc được
với nhiều nghìn máy tính điện tử nằm ở nhiều trăm thành phố trên khắp thế
giới. Nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua Internet.
Thương mại điện tử qua biên giới (Cross-border electronic commerce)
về bản chất chính là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) giữa các doanh nghiệp mà
được thực hiện giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung:
 Đặt hàng
 Giao hàng (shipping);
 Hóa đơn;
 Thanh toán;
15


Trên bình diện này, nhiều khía cạnh còn phải tiếp tục xử lý, đặc biệt là
buôn bán giữa các nước có chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau

về căn bản, đòi hỏi phải có từ trước một dàn xếp pháp lý trên nền tảng thống
nhất quan điểm về tự do hoá thương mại và tự do hoá việc sử dụng Internet.
Chỉ như vậy mới đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn, và tính có hiệu quả
của trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
Khi giao dịch được thưc hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của doanh
nghiệp sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các
giao dịch đó. Sử dụng EDI sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của doanh
nghiệp cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và
nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hóa và tích hợp với
những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ doanh nghiệp.
• Lợi ích của EDI:
- Rút ngăn thời gian đặt hàng;
- Cắt giảm chi phí;
- Hạn chế lỗi’
- Phản ứng nhanh;
- Thuận tiện trong thanh toán;
- Giảm lượng hàng hóa lưu kho.
d. Giao gửi số hoá của các dung liệu:
Dung liệu (content) là các hàng hóa mà người ta cần đến nội dung của nó
(chính nội dung là hàng hoá).
2.1.6. Những lĩnh vực ứng dụng của thương mại điện tử.
a. Thương mại hàng hóa dịch vụ điện tử.
Trong thời gian gần đây, các hình thức mua bán qua internet từng
bước phát riển và phổ biến hơn. Bên cạnh các web thương mại điện tử
chuyên dụng, nhiều mạng xã hội đã xuất hiện với số lượng thành viên lên
đến hàng tram nghìn người. Do vậy,những mạng xã hội này đang trở thành
thị trường thực sự cho các nhà kinh doanh.
16



Một số mô hình tiêu biểu cho các lĩnh vực này như: B2B- mô hình
kinh doanh giữa các doanh nghiệp, mô hình B2C- mô hình giữa nhà cung
cấp và khách hàng.
Và với việc thông qua internet, giúp cho các nhà kinh doanh, người
môi giớ bất động sản, bác sỹ, dược sỹ có kế hoạch hoạt động thuận tiện và
hữu ích hơn trong từng lĩnh vực của họ.
b. Ngân hàng, tài chính điện tử.
- Khái niệm: là các tổ chức ngân hàng, tài chính mà tất cả các giao dịch giữa
Ngân hàng, tổ chức tài chính và khách hàng( cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình
xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới 2 hình thức: ngân hàng trực tuyến
và ngân hàng hỗn hợp. Ngân hàng trực tuyến chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng
internet. Ngân hàng hỗn hợp là các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụ
trực tuyến.
Thông qua hệ thống ngân hàng điện tử, ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết
các chu chuyển tiền tệ cũng từ đó có thể hạn chế được các dịch vụ rửa tiền, chuyển
tiền bất hợp pháp ... Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng chặt chẽ, đầu tư tín dũng cũng sẽ thay đổi lớn.
c. Đào tạo trực tuyến.
- Khái niệm: là việc sử dụng internet và các công nghệ phù hợp để phát
triển, phân phối và mở rộng các nguồn lực đào tạo. Việc đào tạo trên mạng nhu
một môi trường đào tạo mới, tăng cơ hội tiếp cận đối với đông đảo người học,
giảm chi phí đào tạo....

17


Ngày nay, sự phổ biến của công nghệ thông tin đã đem đến cơ hội học tập
cho số đông người trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chương trình học trực tuyến
phát triển mạng trên khía cạnh đào tạo ngoại ngữ. Đa số các chương trình học vô

cùng trực quan, có tính tương tác cao và rất hấp dẫn người đọc.
d.
-

Xuất bản trực tuyến.
Khái niệm: là quá trình tạo lập và phân phối số hóa nội dung thông tin

-

bao gồm cả chế phẩm in ấn, âm nhạc, video và các phần mềm.
Internet đang làm thay đổi cách thức mà nội dung thông tin được tạo
lâp, biên tâp, phân phối, mua và bán. Tạo nên xu hướng cơ cấu lại quá
trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong nghành xuất bản. Internet
giúp các nhà nghiên cứu thu thập tư liệu và làm tổng quan các tài
lieeujmootj cách rất nhanh chóng nhờ thư tín điện tử và các trang web

e.

khác.
Giải trí trực tuyến.
Là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên mạng internet. Các hình thức
giải trí trực tuyến bao gồm: ca nhạc, phim ảnh, phát thanh, truyền
hình,....web tác động mạnh tới các kênh giải trí truyền thống, diễn ra sự
xâm nhập đan xen giữa các loại hình giải trí chúng càng trở nên gắn kết,
gần gũi.
Theo thống kê gần đây thì Việt Nam đã trở thành thị trường game lớn
nhất khu vực Đông Nam Á, trở thành 1 trong 10 thị trường game online

f.


có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.
Dịch vụ công trực tuyến.
Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp và người dân, không nhằm mục tiêu lợi
nhuận và giúp thiết lập hành lang pháp lý để người dân thực hiện các
quyền hợp pháp của mình.

18


2.1.7. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử.
a) Lợi ích.
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các
hoạt
động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông
thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương
mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình
cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của TMĐT được
thể hiện ở các đặc điểm sau:

-

Đối với các tổ chức:
Mở rộng thị trường: với các chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương
mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp
cận người cung cấp khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở
rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có

-


thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông

-

tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong

-

phân phối hàng.
Vượt giới hạn về thời gian: việc tự động hóa các giao dịch thông qua
web và internet giúp các hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365

-

mà không mất thêm nhiều chi phí biên đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: lôi kéo khách hàng đến vói doanh nghiệp

-

bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu cua khách hàng.
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế
và giá trị mới cho khách hàng.
19


-

Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường.

Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Giam chi phí mua sắm.
Thông tin cập nhập nhanh chóng, kịp thời.
Củng cố quan hệ khách hàng.
Chi phí kinh doanh cũng được giảm.
Một số lợi ích khác như nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải

-

thiện chất lượng dịch vụ khách hàng......
Đối với người tiêu dùng:
Tùy từng nhóm khách hàng: nhiều lựa chọn về sản phẩm dịch vụ hơn.
Vượt giới hạn về không gian và thời gian.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ.
Giá thấp hơn
Giao hàng nhanh hơn với các àng hóa số hóa được.
Thông tin phong hú, thuận tiện và chất lượng cao hơn.
Đấu giá trực tuyến giúp mọi người có thể tìm, sưu tầm những món hàng

-

mình quan tâm khắp mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối




-

-


hợp, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Thuế được miễn giảm.
Đối với xã hội:
Hoạt động trực tuyến từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống.
Lợi ích cho người nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn bằng mạng internet...
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.

b) Hạn chế.

-

-

Về kỹ thuật:
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chư đủ mạnh.
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển.
Khó khăn khi kết hợp phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và
các cơ sở dữ liệu truyền thống.
Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt, đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.
Chi phí truy cập internet vẫn còn cao.
20


-

Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống kho


-

hàng tự động lớn.
Về thương mại:
Cản trở về tâm lí do vấn đề an ninh và riêng tư với những người tham

-

gia thương mại điện tử.
Thiếu lòng tin về người bán hàng trong TMĐT.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian.
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô.
Thu hút đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các



công ty dot.com.

II.2.

Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây, lĩnh vực công nghệ thông tin trên toàn thế
giới đang phát triển rất mạnh mẽ, nhất là lĩnh vực thương mại điện tử
đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến. Cụ thể ở một số nước có những


con số đạt được trong năm vừa qua như sau:
Trung Quốc:

Báo cáo tình hình thị trường TMĐT Trung Quốc năm 2014 của
eMarketer cho biết, doanh thu bán lẻ trực tuyến tại nước này tăng trưởng
63,9% so với năm trước, ước tính đạt 217,39 tỷ USD. Trung Quốc dự báo
cũng sẽ tiếp tục giữ mức tăng trưởng này cho đến năm 2018. Cũng theo
báo cáo này, trong năm 2014, doanh thu bán lẻ trực tuyến của Trung Quốc
chiếm hơn 50% tổng doanh thu của khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Dự kiến đến năm 2018, con số này sẽ đạt mức 70%. Theo Báo cáo số liệu
số 33 về sự phát triển của Internet của Trung tâm Mạng lưới thông tin
Internet Trung Quốc, số lượng người mua hàng trực tuyến hiện nay ở
nước này là 302 triệu người. Theo một khảo sát của Group M vào tháng 6

21


năm 2014 cũng cho biết gần 75% người mua hàng trực tuyến nói rằng họ


thích mua trực tuyến hơn mua sắm ở các cửa hàng truyền thống.
Indonesia:
Là đất nước có dân cư đông thứ 4 trên thế giới, với mức ước tính năm
2014 là 253 triệu dân. Trong đó có 29,8% dân số, tương đương với
khoảng 74,6 triệu người sử dụng Internet7. Theo eMarketer thì số người
dùng Internet ở Indonesia đang tăng với tốc độ trung bình 20% một năm
trong giai đoạn 2013 – 2016. Hiện nay, khoảng 5,9 triệu người đã từng
mua sắm trực tuyến ít nhất một lần. Theo eMarketer dự đoán thì doanh số
bán lẻ trực tuyến năm 2014 ở Indonesia sẽ đạt 2,6 tỷ USD, chiếm 0,6%
tổng doanh số bán lẻ cả năm. Các mặt hàng được mua sắm trực tuyến
nhiều nhất ở Indonesia là quần áo, giày dép, túi xách, đồng hồ, vé máy




bay, điện thoại di động, đồ dùng cho xe ô tô.
Việt Nam:
Tại Việt Nam, nhà nước đã thực hiện các chính sách phù hợp nhằm
nâng cao doanh số thu từ thương mại điện tử thì đã có những bước tiến
khá rõ rệt làm cho thương mại điện tử nước ta ngày càng phát triển.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014 của Cục TMĐT và CNTT,
giá trị mua hàng trực tuyến của một người trong năm ước tính đạt khoảng
145 USD và doanh số thu từ TMĐT B2C đạt khoảng 2,97 tỷ USD, chiếm
2,12 % tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước. Sản phẩm được lựa chọn tập
trung vào các mặt hàng như đồ công nghệ và điện tử (60%), thời trang,
mỹ phẩm (60%), đồ gia dụng (34%), sách, văn phòng phẩm (31%) và một
số các mặt hàng khác. Tại Việt Nam, phần lớn người mua sắm sau khi đặt
hàng trực tuyến vẫn lựa chọn hình thức thanh toán tiền mặt (64%), hình
thức thanh toán qua ví điện tử chiếm 37%, và hình thức thanh toán qua
ngân hàng chiếm 14%.
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình thương mại điện tử của Việt Nam hiện
nay thì sẽ đi tìm hiểu rõ hơn về phần sau của bài tiểu luận.
22


III.

THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY

3.1. Tình hình về cơ sở cho thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.1.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin.
1. Phần cứng:
a. Máy tính:

Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, 98% doanh nghiệp tham gia khảo
sát có máy tính để bàn và máy tính xách tay (laptop), 45% doanh nghiệp có máy
tính bảng. Cũng theo kết quả điều tra khảo sát, trung bình mỗi doanh nghiệp có 21
máy tính để bàn và máy laptop, 3 máy tính bảng.
b. Cơ cấu chi phí cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử:
Tỷ lệ đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT và TMĐT qua các năm
không chênh lệch nhau nhiều. Năm 2014, chi phí đầu tư cho phần cứng là 43%,
phần mềm là 23%, nhân sự, đào tạo là 18%.
2.

Phần mềm
Theo kết quả điều tra khảo sát, hai nhóm phần mềm được sử dụng phổ biến

trong doanh nghiệp là phần mềm kế toán, tài chính (88%) và phần mềm quản lý
nhân sự (49%). Một số phần mềm phức tạp, đòi hỏi mức độ tổ chức cao của doanh
nghiệp như phần mềm quan hệ khách hàng (CRM), phần mềm quản lý hệ thống
cung ứng (SCM) và phần mềm lập kế hoạch nguồn lực (ERP) có tỷ lệ doanh
nghiệp sử dụng thấp hơn với các tỷ lệ tương ứng là 24%, 22% và 17%.

23


Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc
các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc
với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác
nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký9.
Theo kết quả điều tra khảo sát, số lượng doanh nghiệp sử dụng chữ ký điện tử tăng
dần qua các năm, từ 23% năm 2012 tăng lên 45% năm 2014. Doanh nghiệp lớn có
tỷ lệ sử dụng chữ ký điện tử cao hơn ở doanh nghiệp SME (với tỷ lệ tương ứng là
60% và 44%).

3.

Hệ thống giám sát trực tuyến
Hiện nay, xu hướng sử dụng hệ thống tự động và hệ thống kiểm tra trực

tuyến để xử lý đơn hàng và phân phát sản phẩm bắt đầu được doanh nghiệp tiếp
cận. Theo kết quả điều tra khảo sát, 22% doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống này
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hình 45: Tình hình sử dụng hệ thống giám
sát trực tuyến của doanh nghiệp
4.

E-mail
Với ưu thế vượt trội là tốc độ cao, chi phí rẻ và không có khoảng cách địa lí

thì thư điện tử (e-mail) vẫn đang là phương tiện phổ biến, đơn giản và hiệu quả để
các doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược kinh doanh và công việc hàng ngày.
Theo kết quả điều tra khảo sát năm 2014, số doanh nghiệp có trên 50% số lao động
thường xuyên sử dụng e-mail trong công việc tăng so với năm trước (24% năm
2013



35%

năm

2014).

Nhìn chung qua các năm, doanh nghiệp sử dụng e-mail cho mục đích giao dịch với
khách hàng và nhà cung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (67% năm 2012, 77% năm 2013

và 75% năm 2014).
3.1.2.Hạ tầng cơ sở nhân lực.
24


Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT năm 2014
giảm nhẹ so với năm trước (62% năm 2014 và 65% năm 2013). Số lượng cán bộ
chuyên trách về CNTT và TMĐT trung bình tại mỗi doanh nghiệp là 3 người. Khi
được hỏi về khó khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT,
27% doanh nghiệp trả lời có, 73% doanh nghiệp trả lời không.
Tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô dưới 10 nhân sự chiếm 53% trong số doanh
nghiệp tham gia khảo sát. Số doanh nghiệp có từ 10 - 20 nhân sự và từ 20 – 100
nhân sự có tỷ lệ tương ứng 27% và 16%. Số doanh nghiệp có trên 100 nhân sự đạt
khoảng 4%.
Top 5 website có số lượng nhân viên lớn nhất năm 2014 là: cungmua.com,
enbac.com, hotdeal.vn, vatgia.vn và lazada.vn. Số lượng nhân viên của các website
này dao động từ 233 đến 563 người. Về cơ cấu nhân sự, các website cung cấp dịch
vụ TMĐT có số lượng nhân viên phụ trách kinh doanh nhiều hơn so với nhân viên
phụ trách các hoạt động khác.

3.1.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế.
Tổng doanh số bán hàng trên 85 sàn giao dịch TMĐT tham gia khảo sát năm
2014 đạt khoảng 2.500 tỷ đồng. Trong đó, 2 website dẫn đầu là lazada.vn (21%) và
sendo.vn (10%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 3 sàn giao dịch TMĐT dẫn đầu
về doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT là: lazada (26%), ebay.vn
(19%) và vatgia.vn (18%).
1.

Lazada.vn


25


×