Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng ACC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả
trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi em
thực tập.
Tác giá đồ án
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và rèn luyện tại Học viện tài chính, em đã được
các thầy, các cô trong học viện trang bị những kiến thức hết sức bổ ích làm hành
trang cho bản thân sau khi tốt nghiệp đại học. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn dạy dỗ
của các thầy, các cô.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hệ
thống thông tin kinh tế đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức
chuyên nghành vững chắc phục vụ hữu ích trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng ACC. Đặc biệt, để có thể hoàn thành tốt khóa luận


tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phan Phước Long,
người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa nội dung đề tài giúp em hoàn thành
đồ án một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể nhân viên ban kế toán
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng ACC đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em
tiếp cận được với những công việc thực tế để qua đó hoàn thành tốt những yêu cầu
của khóa luận đặt ra. Thời gian thực tập tại đơn vị, đã cho em rất nhiều bài học bổ
ích.
Đồ án đã hoàn thành, song không tránh khỏi những hạn chế nhất định nên em
mong muốn tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Phạm Thị Hồng Hạnh

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua việc phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu trong
công cuộc phát triển đưa đất nước tiến theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại

hoá của Đảng, Nhà nước và toàn dân tộc. Cùng với sự phát triển sâu rộng của nền
kinh tế, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngay ngắt trong môi
trường kinh tế vận động và biến đổi không ngừng. Để tìm kiếm được lợi nhuận và
không ngừng phát triển, tiến bộ ngoài việc xác định được chiến lược kinh doanh
đúng đắn, doanh nghiệp cũng cần chú trọng quan tâm tới việc phát triển, nâng cao
đổi mới công cụ quản lí kinh tế của bản thân doanh nghiệp mình. Nhắc đến quản lí
kinh tế của doanh nghiệp ngày nay chúng ta không thể nào không đề cập tới công
tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh tế, kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
với các doanh nghiệp nói riêng mà nó còn là công cụ phục vụ quản lí kinh tế, gắn
liền với hoạt động quản lí và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế của
quốc gia, dân tộc và xã hội loài người nói chung.
Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lí kinh tế, kế
toán là khoa học thu nhận, xử lí và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra,
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin
(CNTT), việc áp dụng CNTT vào trong phát triển kinh tế, trong công tác tổ chức
hạch toán kế toán đang ngày càng phát triển và sự kết hợp này như là xu hướng tất
yếu của sự phát triển kinh tế.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

3


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”


Kế toán báng hàng một trong những phân hệ quan trọng của hệ thống phân
hệ kế toán cũng đang vận dụng sự tiến bộ của khoa học, của CNTT vào phục vụ
công tác tổ chức hạch toán kế toán để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vấn đề
như: việc thu nhận, xử lí, lưu trữ các thông tin phát sinh trong các nghiệp vụ kế toán
của quá trình bán hàng – xử lí công nợ. Nó giúp cho việc hạch toán kế toán bán
hàng giảm được thời gian, chi phí của doanh nghiệp và đặc biệt nâng cao trình độ tổ
chức quản lí trong công tác hạch toán kế toán để phục vụ phát triển kinh tế của quốc
gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Chính vì vậy việc vận dụng tin học vào trong khâu tổ chức hạch toán kế toán
bán hàng là vô cùng cần thiết để nâng cao công tác quản lí, giám sát của doanh
nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu tối đa sự thất thoát, sai sót
do công tác hạch toán kế toán gây ra.
Nhận thức đúng vai trò quan trọng của việc vận dụng tin học vào công tác tổ
chức hạch toán kế toán bán hàng, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch
toán kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng ACC, em đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng ACC”.
Đề tài nhằm mục đích vận dụng tin học hoá vào công tác kế toán bán hàng
thực tế tại công ty và đưa ra các giải pháp giải quyết những khó khăn, thiếu sót gặp
phải trong công tác tổ chức, hạch toán kế toán bán hàng.
Nội dung khái quát của đồ án được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về phân tích, thiết kế HTHT và công tác KTBH
Chương 2: Thực trạng công tác KTBH tại công ty TNHH Quảng cáo mắt vàng
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

Chương 3: Phân thích hệ thống kế toán bán hàng
Chương 4: Thiết kế và thực hiện chương trình ứng dụng

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐ GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTTT


Hệ thống thông tin

HTTTQL

Hệ thống thông tin quản lý

KH

Khách hàng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

5


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình thông tin trong quản lý .............................................................9

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa năm thành phần của HTTT .......................................10
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động .........................................................29
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ............................................30
Hình 2.3: Sơ đồ định khoản kế toán giá vốn hàng bán ...........................................35
Hình 2.4: Sơ đồ định khoản kế toán doanh thu bán hang .......................................36
Hình 2.5: Sơ đồ định khoản kế toán hàng bán bị trả lại – giảm giá vốn ................36
Hình 2.6: Sơ đồ định khoản kế toán hàng bán bị trả lại, thanh toán với người mua
................................................................................................................................... 36
Hình 2.7: Sơ đồ định khoản chi phí bán hang ........................................................37
Hình 2.8: Sơ đồ định khoản kế toán phải thu khách hàng ......................................37
Hình 3.1: Biểu đồ ngữ cảnh Hệ thống thông tin Kế toán Bán hàng tại ACC ........40
Hình 3.2: Biểu đồ phân cấp chức năng ...................................................................41
Hình 3.3: Ma trận thực thể chức năng. ...................................................................42
Hình 3.4: Biểu đồ DFD mức 1 ................................................................................43
Hình 3.5: Biểu đồ DFD mức 2: “Bán hàng” ...........................................................44
Hình 3.6: Biểu đồ DFD mức 2: “Quản lý thanh toán” ...........................................44
Hình 3.7: Sơ đồ ER .................................................................................................50
Hình 4.1: Sơ đồ dữ liệu quan hệ ..............................................................................58
Hình 4.2: Hệ thống cho biểu đồ”quản lý bán hàng” ...............................................59
Hình 4.3: Hệ thống quản lý thanh toán ...................................................................60

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1

HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Thông tin

* Thông tin:
Khái niệm: Thông tin được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo
hay tin nhận được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào
đó, là sự thể hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Thông tin tồn tại dưới hình thức:
- Bằng ngôn ngữ, hình ảnh
- Mã hiệu hay xung điện...
Các tính chất của thông tin:
- Tính tương đối
- Tính định hướng
- Tính thời điểm
- Tính cục bộ
* Thông tin trong quản lý:
Khái niệm: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin
thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định. Trong một mô
hình quản lý được phân thành hai cấp: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, mối
quan hệ giữa chúng và dòng thông tin lưu chuyển được mô tả trong mô hình sau:
(Sơ đồ ở trang sau)

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

7



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

Thông tin từ môi trường

Thông tin ra môi trường
Hệ thống quản lý

Thông tin tác nghiệp

Thông tin quyết định

Đối tượng quản lý

Hình 1.1: Mô hình thông tin trong quản lý
Trong đó:
- Thông tin vào: thông tin từ môi trường
- Thông tin ra: thông tin ra môi trường
- Thông tin quản lý: thông tin quyết định
- Thông tin phản hồi: thông tin tác nghiệp
1.1.2 Hệ thống thông tin
* Hệ thống: là tập hợp những yếu tố có mối quan hệ qua lại. Một hệ thống có mục
đích là một hệ thống tìm cách đạt được tập hợp các mục tiêu có quan hệ với nhau.
* Hệ thống thông tin (HTTT): là một hệ thống mở (là hệ thống có quan hệ qua lại
với môi trường xung quanh) có mục đích và sử dụng chu trình I/P/O. Một hệ thống
thông tin tối thiểu phải có ba thành phần: Con người, Thủ tục và Dữ liệu.


Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

8


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

Hệ thống thông tin dựa trên máy vi tính là các hệ thống thông tin mà việc thu
nhận, xử lí các thông tin có sự tham gia của máy vi tính. Hệ thống bao gồm các yếu
tố: Con người, Phần cứng, Thủ tục, Dữ liệu và Chương trình.
Các thành phần của hệ thống thông tin: như đã nói ở trên, hệ thống thông tin
có năm thành phần: Con người, Phần cứng, Thủ tục, Dữ liệu và Chương trình. Về
phía máy tính, máy tính sẽ thực hiện các lệnh trong chương trình; về phía con
người, con người làm theo các chỉ dẫn trong quy trình, thủ tục. Mối quan hệ giữa
năm thành phần trong hệ thống thông tin được thể hiện qua sơ đồ:

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa năm thành phần của HTTT
Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức: có nhiều cách để phân loại
hệ thống thông tin trong một tổ chức. Nếu lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu
ra để phân loại thì HTTT được chia thành các loại chính như:
• Hệ thống xử lí giao dịch (TPS).
• Hệ thống thông tin quản lí (MIS).
• Hệ thống hỗ trợ quyết định (DSS).
• Hệ thống chuyên gia (ES).
• Hệ thống tự động văn phòng (OAS).
• Hệ thống thông tin tích hợp (IIS).

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

9


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

* HTTT quản lí: là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức.
HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra
thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định của quản lí trên cơ
sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào là các hệ xử lí
giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Một số HTTTQL trong một tổ chức doanh nghiệp:






Hệ thống nhân sự, tiền lương.
Hệ thống quản lý vật tư chuyên dụng.
Hệ thông quản ký công văn đi, đến.
Hệ thống kế toán.
Hệ thống quản lý tiến trình.

HTTTQL trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ
chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp có thể

tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết
định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.3 Chu trình phát triển Hệ thống thông tin
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn.
Nó bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá khả thi thực thi
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

- Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giả pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất của dự án
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3 : Thiết kế lôgic

Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgic của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những
mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lôgic sẽ phải được những
người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lôgic bao gồm những công đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các nguồn dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức lô gíc
- Hợp thức hoá mô hình lô gíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp
- Đánh giá các phương án của giải pháp
- Chuẩn bị và trình bày các báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra)
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
- Thiết kế các thủ tục thủ công
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và

Xây dựng ACC”

Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá
của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về
giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác
cũng như các tài liệu mô tả hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực
hiện kỹ thuật hệ thống như sau:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
- Khai thác và bảo trì
- Đánh giá
1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển HTTT là cung cấp cho các
thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một HTTT bao
gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và
tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và
chỉnh đốn chúng để đưa ra được chẩn đoán và tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm
xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại
và xây dựng mô hình lô gíc và mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Việc thực
hiện HTTT liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ thống mới và chuyển

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |


12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt
động của tổ chức.
Một doanh nghiệp có HTTT quản lí hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể:
 Khắc phục khó khăn, hạn chế trong việc đưa ra các quyết định để đạt được
các mục tiêu đề ra.
 Tạo ra năng lực cạnh tranh đó là sự nắm bắt được sự phát triển của công
nghệ thông tin và tạo ra các cơ hội.
 Trong thời kì phát triển của công nghệ thông tin, việc mỗi doanh nghiệp, tổ
chức có 1 HTTT quản lý riêng sẽ mang lại những hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuât, kinh doanh.
Ngoài ra, HTTT quản lí còn là một trong những yếu tố mà mỗi đối tác đánh
giá giá trị của doanh nghiệp.
Có thể nói việc phát triển HTTT trong mỗi doanh nghiệp hiện nay là yêu cầu
cấp thiết, bất kì một doanh nghiệp hay tổ chức nào cho dù là hoạt động ở lĩnh vực
nào chăng nữa.
Đó là những nguyên nhân chúng ta cần phải phát triển HTTT quản lí trong
doanh nghiệp.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản
và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh

tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp.
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh
nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

13


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành
các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông
qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lí về thành phẩm, háng hóa; bán hàng xác
định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

14


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

1) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
2) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu
,các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
.Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
3) Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
4) Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và

phân phối kết quả.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương thức xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
Công thức:
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán = Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để
bán + Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một trong 4
phương pháp: Phương pháp đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương
pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền.
+ Theo phương pháp thực tế đích danh: Người ta căn cứ vào số lượng hàng
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

15


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

+ Theo phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO): Theo phương pháp này
thì giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước, hàng xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Theo phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này, giả

thiết lô hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trước và lấy giá mua thực tế của lô hàng đó để
tính.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì trước
hết ta phải tính đơn giá bình quân của lô hàng luân chuyển trong kì theo công thức:

Trịkho
giá +thực
tế của hàng nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ
Đơn giá bình quân

=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số
+ lượng hàng nhập trong kỳ

Sau đó tính:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất
kho trong kì
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá. Theo cách tính
này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Theo phương pháp
này thì cứ mỗi lần nhập kho thành phẩm thì kế toán lại tiến hành tính lại đơn giá
xuất kho thành phẩm một lần.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

16



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

* Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn
+ Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Để kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử
dụng TK 632: Giá vốn hàng bán, TK 155: Thành phẩm, TK 157: Hàng gửi đi bán,
TK 631: Giá thành sản xuất và các tài khoản liên quan khác.

TK 155

TK 632
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ

TK 157

K/c cuối kỳ
K/c đầu kỳ

TK 911

TK 632
K/c GVHB
K/c kể cả nhập
kho hay không

nhập kho

+ Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
Để kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử
dụng TK 632: Giá vốn hàng bán, TK 155: Thành phẩm, TK 157: Hàng gửi bán và
một số tài khoản liên quan khác.
(Sơ đồ thể hiện ở trang sau)

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

TK 154

TK 632

TK 911

X/kho bán thẳng
K/c GVHB

TK 155
X/kho bán


N/kho

TK 157
Gửi bán thẳng

K/c

TK 3381

Gửi bán

K/kê phát hiện thừa

TK 1381
K/kê thiếu

NK hàng bán bị trả lại
1.2.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng
* Các phương thức bán hàng
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sử
dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, chiếm
lĩnh thị trường là áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng thị trường.
+ Bán hàng theo phương thức gửi bán.
+ Bán hàng theo phương thúc trực tiếp.
Trong đó có các hình thức:
+ Bán hàng thu tiền ngay.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |


18


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

+ Bán hàng thanh toán chậm.
+ Bán hàng đổi hàng.
+ Bán hàng trả góp.
* Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên, đồng thời nó
cũng nói lên sự vận động giữa hàng hóa và tiền, đảm bảo cho hai bên mua và bán
cùng có lợi. Tùy vào lượng gia dịch, mối quan hệ giữa hai bên và phương thức bán
hàng mà hai bên lựa chọn phương thức thanh toán sao cho phù hợp nhất, đem lại
hiệu quả cao nhất. Một số phương thức thanh toán phổ biến:
- Thanh toán bằng tiền mặt:
Đây là phương thức thanh toán phổ biến trên thị trường, dùng tiền mặt, ngân
phiếu để giao dịch. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá, dich vụ thì bên mua có
nghĩa vụ thanh toán trực tiếp ngay khi giá cả đã thỏa thuận. Phương pháp này áp
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc giá trị hàng nhỏ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
Phương thức này thường áp dụng khi hàng hóa có giá trị lớn hoặc việc thanh
toán bằng tiền mặt không tiện. Phương thức này được thực hiện qua việc chuyển
khoản ngân hàng. Bao gồm các hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
+ Hình thức thanh toán bằng séc
+ Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C ).
* Trình tự kế toán bán hàng

+ Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, chứng từ bên cung cấp hàng hóa (hóa đơn GTGT)…

+ Tài khoản sử dụng: TK111, TK112, TK632, TK156, TK911 và TK liên quan khác
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

19


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

+ Trình tự kế toán: Trình tự kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên:

(1) Hàng hóa mua về không qua kho, gửi bán ngay.
(2a) Hàng hóa mua về nhập kho
(2b) Xuất kho hàng hóa gửi bán.
(2c) Xuất kho hàng hóa giao bán trực tiếp.
(3) Giao bán hàng hóa tay ba.
(4) Trị giá hàng hóa dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả lại nhập kho.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
1.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng

bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

20


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Các khoản bán hàng được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Kế toán doanh thu bán hàng:
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế
toán tiến hành phản ánh các khoản doanh thu đó.

Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở cho nghiệp
vụ bán hàng: hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy
báo có của ngân hàng, bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
Để phản ánh về các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán
sử dụng các tài khoản:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

21


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118: Doanh thu khác.
TK 512: Doanh thu nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. Tài khoản này mở 3 tài
khoản cấp hai tương ứng như ba tài khoản cấp hai đầu của TK 511.
TK 3331: Thuế GTGT: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải

nộp, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp. Tài khoản này dùng chung cho cả 2
phương pháp tính thuế:
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm : chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ
doanh thu làm cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
+ Kế toán các khoản chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã đặt mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Để kế toán các khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp sử dụng TK 521 Chiết khấu thương mại.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

22


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

+ Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.

Để kế toán hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán.
+ Kế toán hàng bán bị trả lại:
Doanh thu bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp đã
xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vị phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Để phản ánh số lượng hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 - Hàng bán
bị trả lại.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

23


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ACC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ACC
2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng ACC
* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng ACC.
- Tên giao dịch: ACC TRADING CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : ACC
- Trụ sở chính: Số 1, Tân Dương, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
- Mã số thuế: 0200600935
- Điện thoại: (+8431) 3 974 199

- Số tài khoản: 21510000611230 – Ngân hàng BIDV
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn
tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty cổ phần là một
thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi
sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty
được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo
luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực,
minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ
đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười
một cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty
phải có Ban Kiểm soát.
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), công ty cổ phần
được định nghĩa như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
ĐỀ TÀI: “Phân tích thiết kế Hệ thống Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thương mại và
Xây dựng ACC”

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
2. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.

3. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
4. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.
5. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
6. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Dựa trên cơ sở đó, với nguồn vốn góp từ ba cổ đông, Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng ACC đã được thành lập vào năm 2004. Định hướng ban
đầu của công ty là sẽ phát triển theo hai mảng thương mại và xây dựng, tuy nhiên,
cho đến thời điểm hiện tại, thì mảng xây dựng vẫn đang trong quá trình nghiên cứu
tích luỹ kinh nghiệm, chưa phát triển mạnh, hoạt động chính của công ty vẫn dựa
trên mảng thương mại. Cụ thể là công ty chuyên về kinh doanh vật tư, máy móc,
thiết bị, vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, trang trí nội - ngoại thất, cơ khí, điện,
điện tử, điện lạnh, âm thanh ánh sáng, linh kiện, … Từ những ngày đầu thành lập
đến nay, với phương hướng hoạt động hợp lý, kinh doanh uy tín, công ty đã và đang
ngày càng phát triển, tạo dựng chỗ đứng nhất định trên thị trường cũng như lòng tin
và sự tín nhiệm từ phía khách hàng.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh_CQ47/41.02 |

25


×