Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tăng cường thu hút vốn ODA từ trung đông vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.25 KB, 63 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực xuất phát từ
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Nguyễn Thúy Hiền

SV: Nguyễn Thúy Hiền

i

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

1.1.3 Phân loại ODA.......................................................................................6
1.2 Ưu điểm và hạn chế của nguồn vốn ODA đối với nước nhận tài trợ. .8
1.2.1 Ưu điểm................................................................................................8
1.2.2 Hạn chế............................................................................................10
1.3.1 Nội dung thu hút, vận động ODA..................................................11
1.3.2 Quy trình quản lý, sử dụng ODA....................................................12
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA......15


1.4.1 Các nhân tố khách quan....................................................................15
1.4.2 Các nhân tố chủ quan......................................................................16
1.5.1 Kinh nghiệm Trung Quốc...............................................................17
1.5.2 Kinh nghiệm Ba Lan.......................................................................18
1.5.3 Kinh nghiệm Malaysia....................................................................19
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHẢP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ODA CỦA
TRUNG ĐÔNG VÀO VIỆT NAM.............................................................47
3.2 Một số giải pháp nhằm thu hút ODA Trung Đông vào Việt Nam.....49
3.2.1 Hoàn thiện chiến lược thu hút ODA..................................................49
Cần xây dựng chiến lược thu hút ODA một cách toàn diện, có chính sách
thu hút ODA trong từng giai đoạn cụ thể. Chính sách thu hút và quản lý
ODA trong thời gian tới cần tập trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải
ngân các chương trình và dự án ODA đã ký kết, sớm đưa các công trình
vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
Đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho giai đoạn
sau, đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả. Với mục tiêu phát triển
bền vững tức là đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế đi liền với tiến
bộ và công bằng xã hội đòi hỏi phải coi trọng sự cân bằng cần thiết,
không tạo ra sự chênh lệch quá lớn, tiến tới thu hẹp dần khoảng cách
phát triển giữa các vùng và mức sống của các tầng lớp dân cư................49

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết

Nghĩa đầy đủ

tắt
1


APEC

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Asia-Pacific Economic
- Thái Bình Dương

SV: Nguyễn Thúy Hiền

Cooperation

ii

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính
2

Luận Văn Tốt Nghiệp

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông

Association of Southeast


3

ADB

Nam Á
Ngân hàng phát triển châu Á

Asian Nations
Asian Development Bank

4

ADNOC

Công ty Dầu khí Quốc gia của

Abu Dhabi National Oil
Company

CPRGS

Abu Dhabi
Chiến lược toàn diện về tăng

5

trưởng và xóa đói giảm nghèo
6

DAC


Ủy ban hỗ trợ phát triển

Development Assistance

7

EU

Liên minh châu Âu

Committee
European Union

8

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign direct investment

9

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product


10

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

International monetary

Công ty đầu tư dầu khí quốc tế

fund
International Petroleum

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật

Investment Company
Japan Bank for

13

MOF

Bản
Bộ tài chính

International Cooperation
Ministry of Finance


14

NGO

Tổ chức phi chính phủ

None Government

Hỗ trợ phát triển chính thức

Organization
Official Development

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát

Assistance
Organization of Economic

triển

Co-operation and

Ban quản lý các dự án

Development
Project Management Unit

11
12


15
16

17

IPIC

ODA
OECD

PMU

SV: Nguyễn Thúy Hiền

iii

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính
18

UAE

Luận Văn Tốt Nghiệp

Các tiểu vương quốc Arap

United Arab Emirates


thống nhất
19

UNDP

Chương trình phát triển Liên

United Nations

20

WB

Hợp Quốc
Ngân hàng quốc tế

Development Programme
World bank

21

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

World Trade Organization

SV: Nguyễn Thúy Hiền

iv


Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1: ODA cam kết, ký kết, giải ngân giai đoạn 2006- 2012 ................22
Biểu đồ 2: Cơ cấu sử dụng vốn ODA theo lĩnh vực giai đoạn 2005-2012 ....24
Biểu đồ 3: ODA của Trung Đông trong năm 2010- 2011. .............................25
Biểu đồ 4: Cơ cấu đầu tư vốn ODA của Trung Đông theo lĩnh vực năm 2011 . .26
Biểu đồ 5: ODA từ Trung Đông vào Việt Nam giai đoạn 2008- 2012. (đơn vị:
triệu USD) ......................................................................................................36
Biểu đồ 6: ODA của một số nước và tổ chức vào Việt Nam giai đoạn 20082012 ................................................................................................................41
Biểu đồ 7: ODA cam kết và giải ngân của một số nước và tổ chức vào Việt
Nam giai đoạn 2008-2012 ..............................................................................41
Bảng 5: các dự án đầu tư đã cam kết và đang thực hiện của Trung Đông vào
Việt Nam hiện nay. .........................................................................................40

SV: Nguyễn Thúy Hiền

v

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực Trung Đông là một khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế,
là nơi tập trung nhiều dầu mỏ với trữ lượng dầu lớn nhất thế giới. Và là một
khu vực rất tích cực trong việc cung cấp ODA cho các nước đang phát triển
xây dựng cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội để phát triển kinh tế.
Hiện nay lượng vốn ODA khu vực Trung Đông đầu tư cho các nước châu
Á- Thái Bình Dương đang không ngừng được tăng lên và với lượng vốn
không nhỏ, và không thể phủ nhận những lợi ích thiết thực của các dự án
ODA Trung Đông cấp cho Việt Nam mang lại, đặc biệt trong việc cải thiện
điều kiện sống của người dân, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông
thôn, những dự án thủy điện, xây dựng bệnh viện hay hỗ trợ giáo dục…đã
góp phần nào giải quyết những khó khăn mà một nước đang phát triển như
Việt Nam đang mắc phải. Và nhờ đó mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
các nước Trung Đông cũng ngày càng tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên qua điều tra nghiên cứu có thể thấy lượng vốn ODA Trung Đông
cấp cho Việt Nam so với tổng lượng ODA Việt Nam nhận được nó chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ và hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm lực kinh tế của
Trung Đông cũng như mối quan hệ kinh tế tốt đẹp giữa hai bên. Do đó có thể
thấy hoạt động thu hút ODA của các nước Trung Đông tại Việt Nam vẫn có
nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhằm thu lại hiệu quả tốt hơn. Đó
là về các vấn đề còn vướng mắc trong vấn đề pháp lý, là việc chậm chạp trong
triển khai thực hiện, vấn đề giải phóng mặt bằng, là vấn đề quản lý và sử dụng
vốn làm ảnh hưởng đến niềm tin của của các nhà đầu tư vào Việt Nam. Vậy
làm thế nào để thu hút nguồn vốn này từ khu vực nhiều tiềm năng như Trung

SV: Nguyễn Thúy Hiền


1

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đông để phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước
Xuất phát từ những lý do trên em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
Tăng cường thu hút vốn ODA từ Trung Đông vào Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu.
− Tìm hiểu chương trình viện trợ phát triển chính thức ODA.
− Đánh giá thực trạng thu hút ODA của Trung Đông vào Việt Nam trong
thời gian qua.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút ODA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
− Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề thu hút nguồn vốn ODA,
tập trung vào phân tích hoạt động thu hút ODA Trung Đông tại Việt
Nam.
− Phạm vi nghiên cứu: luận văn chủ yếu nghiên cứu về ODA vào Việt
Nam từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận văn được trình
bày trong 3 chương:

Chương I: Tổng quan về ODA.
Chương II: Thực trạng thu hút ODA của Trung Đông vào Việt Nam.
Chương III: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút ODA của Trung
Đông vào Việt Nam.

SV: Nguyễn Thúy Hiền

2

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ODA
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA
1.1.1 Khái niệm
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của
các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho
cá nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và
chậm phát triển gồm có : ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính
phủ(NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan
hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn
ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng

khó có thể thu hút được các nguồn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở
rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách
thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện
tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn
vay ODA.
1.1.2 Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại, đây cũng
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho
không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh
lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
SV: Nguyễn Thúy Hiền

3

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn
thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành cho các nước đang và chậm phát triển, vì
mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm
phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người

thấp.
Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện
trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều
có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Thứ hai, vốn ODA mang tính rằng buộc.
ODA có thể rằng buộc (hoặc rằng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nước nhận về chỉ tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với
nước nhận.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều
không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực
hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng
hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa
dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ
của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia
viện trợ.
SV: Nguyễn Thúy Hiền

4

Lớp: CQ47/08.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng
tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng cường bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề
ra mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình
trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường
tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện
kinh tế xét về lâu về dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế,
chính trị kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này
được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang
tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình
đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo
v.v…đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt
nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các
nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị:
xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận
ODA . Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp
hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế
và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước
tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hơp với lợi ích của bên
tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều
kiện của nhà tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước trước mắt mà đánh mất
những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.

Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
SV: Nguyễn Thúy Hiền

5

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3 Phân loại ODA
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn cung cấp
Gắn với nguồn cung cấp người ta chia ODA thành ODA song phương và
ODA đa phương.
- ODA song phương: chủ yếu là do các nước là thành viên của DAC( ủy ban
hỗ trợ phát triển) cung cấp. Hiện nay ủy ban này có trên 22 quốc gia thành
viên, hàng năm viện trợ một lượng ODA chiếm tỉ trọng khoảng 85% của toàn
thế giới. Dự kiến trong ngắn hạn và trung hạn lượng ODA của các nước này
cung cấp sẽ còn tiếp tục tăng.
- ODA đa phương: Do các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, liên
minh châu Âu, các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB, OFID,

ngân hàng phát triển châu Phi, quỹ viện trợ của OPEC, quỹ Cô-oét và các tổ
chức phi chính phủ cung cấp.
1.1.3.2 Phân loại theo tính chất
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
lại cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu
tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
SV: Nguyễn Thúy Hiền

6

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.3.3 Phân loại theo phương thức cung cấp ODA
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: hỗ trợ cán cân thanh toán thực hiện qua các
dạng:
+ Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận (loại hình này ít gặp).
+ Viện trợ hàng hóa (hay hỗ trợ nhập khẩu): Chính phủ nước nhận
ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản

cam kết, bán trên thị trường nội địa và thu về nội tệ. Ngoại tệ hoặc hàng hóa
chuyển vào trong nước theo hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được
chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi số hàng hóa nhập
vào nhờ hình thức này được bán trên thị trường trong nước và số thu nhập
bằng nội tệ được đưa vào ngân sách.
- Hỗ trợ chương trình( hỗ trợ phi dự án): đây là loại hỗ trợ khi đạt được
hiệp định đối với đối tác tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định mà không phải xác
định một cách chính xác là nó sẽ được sử dụng như thế nào.
- Hỗ trợ dự án: loại hỗ trợ này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn thực hiện ODA. Điều kiện để nhận được tài trợ là phải có dự án
cụ thể, chi tiết về các hạng mục sử dụng vốn ODA.
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng
để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã
hội của Chính phủ.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với
SV: Nguyễn Thúy Hiền

7

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát

huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các
đơn vị thực hiện.
- Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm
khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA
của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử
dụng ODA, bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, hài hoà
quy trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về
ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường
hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó .
1.2 Ưu điểm và hạn chế của nguồn vốn ODA đối với nước nhận tài trợ
1.2.1 Ưu điểm
- ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, các khoản vay ODA
có thời gian trả nợ dài, có mức lãi suất ưu đãi. Thành tố viện trợ không hoàn
lại trong các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy định OEDC, trong khi
nguồn vốn trong nước còn hạn chế thì hiện nay và trong tương lai gần thì việc
tranh thủ các nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA vay để đầu tư cho các công
trình hạ tầng là rất cần thiết, và khi nguồn vốn vay nợ viện trợ gắn với đầu tư
buộc nước nhận viện trợ phải cắt giảm tiêu dùng và tăng tỷ trọng tiết kiệm,
như vậy nguồn vốn ODA sẽ khuyến khích đầu tư.
- ODA bổ sung nguồn ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh
toán: hiện nay ở một số nước ASEAN có tỷ lệ tiết kiệm nội địa khá cao khoảng
30 - 40% GDP nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thâm hụt cán cân vãng lai. ODA
SV: Nguyễn Thúy Hiền

8


Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

vào các nước này là nguồn bù đắp quan trọng cho cán cân vãng lai. Trong điều
kiện ở một nước không có khả năng tự do chuyển đổi thì một dự án đầu tư
bằng 100% vốn trong nước mà có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị cho dự án,
khi đó nguồn ngoại tệ không được đáp ứng thì chắc chắn dự án sẽ không khả
thi, như vậy số tiền tiết kiệm nội địa không thể chuyển thành đầu tư.
- ODA giúp phát triển nguồn nhân lực, giảm tình trạng đói nghèo và cải
thiện các chỉ tiêu xã hội. Khi đã thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển
kinh tế thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao hơn. Viện trợ có tác động gián tiếp
đến tăng trưởng, nếu nước nhận viện trợ có một cơ chế quản lý tốt thì viện trợ
sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Khi đã tăng trưởng thì các chỉ tiêu xã hội được cải
thiện, trong đó có chỉ tiêu phát triển tổng hợp về con người. Đây chính là lợi
ích lâu dài, căn bản của quốc gia nhận viện trợ. Mặt khác, khi tiếp nhận nguồn
vốn ODA thông qua các dự án, chương trình, nhiều cán bộ đã được tiếp cận
và hiểu được quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực: giao
thông, điện, công nghệ gen v.v. Các cán bộ quản lý dự án, công chức của
Chính phủ làm quen dần và hiểu rõ những quy trình, quy định, thông lệ quốc
tế về công tác đấu thầu, giải ngân, quản trị dự án.
- ODA giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế: cải thiện thể chế và
chính sách ở các nước đang phát triển là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về
lượng trong thúc đẩy tăng trưởng làm giảm đói nghèo. Việc làm này cũng
không chỉ hướng tới sự phù hợp với xu hướng của thế giới nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài, mà còn có tác động tích cực đối với nền kinh tế, xã hội của đất
nước. Khi nhận vốn ODA, thực chất đây là một khoản vay nợ thì sẽ thay đổi

được thói quen được hưởng bao cấp các dịch vụ công cộng không phải trả
tiền hoặc trả rất ít của dân cư sang hình thức thu phí mà không gặp phản đối
từ phía người dân. Điều này tác động đến cả nếp nghĩ của người dân trực tiếp
thụ hưởng viện trợ. Nếu biết kết hợp giữa thế chế và chính sách tốt với đồng
SV: Nguyễn Thúy Hiền

9

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tiền chắc chắn sẽ làm được nhiều việc hơn so với chỉ mình đồng tiền.
1.2.2 Hạn chế
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
của riêng mình và do đó họ đều có chính sách riêng hướng vào những mục
tiêu đó.
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở của
thị trường cho những danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ, yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ
đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao. Nguồn vốn
ODA từ các nước giàu cung cấp cho nước nghèo cũng thường gắn với việc
mua sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là
không cần thiết với các nước nghèo.
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc

biệt như nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA
buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa, dịch
vụ do họ sản xuất.
Ngoài ra nước tiếp nhận ODA tuy có quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thỏa thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trự c tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Thủ tục để sử dụng ODA thường phức tạp và mất nhiều thời gian để dự án
được chấp nhận. Vì vậy, nước tiếp nhận ODA thường phải thay đổi nhiều lần
về chuẩn bị dự án mới được nhà tài trợ chấp nhận thẩm định. Ngoài ra, các
chi phí như chi phí quản lý dự án, thuê tư vấn quốc tế, giải phóng mặt bằng
của dự án ODA cũng có yêu cầu cao hơn những dự án cùng loại sử dụng vốn
SV: Nguyễn Thúy Hiền

10

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trong nước do nhà tài trợ can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.
Ngoài ra thì do một số ràng buộc của nước đầu tư về đồng tiền đầu tư nên
tác động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị của lượng vốn đầu tư có
hoàn lại tăng lên. Ngoài ra tình trạng thất thoát, lãng phí ; xây dựng chiến
lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA chưa hợp lý; trình độ quản lý
thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý... khiến cho
hiệu quả và chất lượng công trình đầu tư bằng nguồn vốn này thấp, có thể

đẩy nước nhận đầu tư vào tình trạng nợ nần.
1.3 Thu hút, vận động ODA
1.3.1 Nội dung thu hút, vận động ODA
Thu hút ODA là quá trình vận động các nhà tài trợ để có thể có được
nguồn vốn tài trợ đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Quá trình vận động này được tiến hành ở nhiều cấp khác nhau,
thông qua các diễn đàn như Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị
CG) cho Việt Nam, các hội nghị điều phối viện trợ ngành, các hoạt động đối
ngoại của các Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và hoạt động của
các cơ quan ngoại giao của Chính phủ Việt Nam tại nước ngoài.
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao tiến hành vận động
ODA với nước, tổ chức quốc tế tiếp nhận Cơ quan đại diện đó, trên cơ sở quy
định của tại Điều 5 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm
theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
Vận động ODA được thực hiện trên cơ sở: (i) Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội; (ii) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm của cả nước, ngành, vùng và các địa phương; (iii) Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS); (iv) Chiến lược quốc gia
vay và trả nợ nước ngoài và Chương trình quản lý nợ trung hạn của quốc gia;
SV: Nguyễn Thúy Hiền

11

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


(v) Định hướng thu hút và sử dụng ODA; (iv) Các chương trình đầu tư công,
các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu của các
ngành, các địa phương; và (vii) Chiến lược, chương trình hợp tác phát triển
giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.
Ngoài ra muốn thu hút, vận động ODA có hiệu quả cần phải dựa trên
các chương trình, chiến lược của các nhà tài trợ trong mỗi thời kỳ nhất định.
1.3.2 Quy trình quản lý, sử dụng ODA
Theo quy chế Quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ thì quy trình quản
lý, sử dụng ODA là những hoạt động với các bước cụ thể sau:
a) Xây dựng danh mục chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là
“chương trình, dự án”) yêu cầu tài trợ đối với từng nhà tài trợ.
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA là danh mục chương trình, dự án do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp từ các danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài
trợ ODA của cơ quan chủ quản, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
Điều 8 Quy chế này làm cơ sở để vận động tài trợ ODA đối với từng nhà tài
trợ. Theo đó danh mục yêu cầu tài trợ ODA bao gồm các chương trình, dự án
được lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để vận động từng nhà tài trợ cụ thể.
Quy chế này quy định trình tự xây dựng Danh mục yêu cầu tài trợ ODA gồm
các bước cụ thể như cơ quan chủ quản chủ động xây dựng danh mục yêu cầu
tài trợ ODA dựa trên cơ sở quy định tại Điều 5 Quy chế này, bước tiếp theo là
cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục yêu cầu tài trợ ODA
kèm theo đề cương chi tiết của từng chương trình, dự án với những nội dung
chủ yếu được quy định kèm trong quy chế này. Qua đó Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về ODA, các cơ quan
và nhà tài trợ có liên quan lựa chọn các chương trình, dự án ODA đưa vào
Danh mục yêu cầu tài trợ ODA trên cơ sở hệ thống các tiêu chí ưu tiên phân
SV: Nguyễn Thúy Hiền


12

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

bổ và sử dụng ODA theo lĩnh vực và địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ ODA theo các
nội dung được quy định tại Điều 8 Quy chế này.Sau khi có quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho từng nhà
tài trợ Danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
b) Chuẩn bị chương trình, dự án, bao gồm cả ký kết chương trình, dự án.
Trong quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ của từng cấp cơ quan trong
từng khâu chuẩn bị và kí kết chương trình, dự án.
Theo đó cơ quan chủ quản sau khi nhận được thông báo về danh mục tài trợ
chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có nhiệm vụ ra quyết định về chủ dự
ấn và hỗ trợ chủ dự án thực hiện các nhiệm vụ được quy định như trong quy
chế.
Chủ dự án sau khi nhận nhiệm vụ sẽ phải thực hiện những công việc cụ thể
như chuẩn bị dự án đầu tư, chuẩn bị chương trình, chuẩn bị dự án hỗ trợ kỹ thuật
với các nội dung cụ thể được ban hành trong điều 11 của Nghị định.
c) Thực hiện chương trình, dự án.
Trong Nghị định này nêu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
chủ quản cũng như chủ dự án, thành lập ban quản lý dự án, chuẩn bị vốn đối
ứng trước khi thực hiện dự án và quy định rõ những công việc liên quan như
giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu…được quy định rõ từ điều 23 đến điều
31 của Nghị định này.

d) Theo dõi và đánh giá chương trình, dự án (bao gồm cả đánh giá sau
chương trình, dự án); nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả thực hiện
chương trình, dự án.
Theo dõi chương trình, dự án
Theo dõi chương trình, dự án là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập
nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, dự
SV: Nguyễn Thúy Hiền

13

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ
việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương trình, dự án
được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong
khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh giá dự án là hoạt động định kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống
và khách quan về tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền
vững của chương trình, dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra
những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp
dụng cho các chương trình, dự án khác.
2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
Công tác đánh giá định kỳ được tiến hành theo 4 giai đoạn cụ thể nêu trong
nghị định.

3. Kế hoạch, tổ chức thực hiện và kinh phí cho công tác đánh giá trích từ
nguồn vốn ODA, nguồn vốn đối ứng hoặc nguồn vốn khác, phải được quy
định và xác định trước trong văn kiện chương trình, dự án và phải phù hợp
với tính chất của từng loại chương trình, dự án.
Báo cáo thực hiện chương trình, dự án
Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải xây
dựng và gửi các báo cáo quy định dưới đây cho chủ dự án, để chủ dự án gửi
cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án. Chậm nhất 20 ngày sau mỗi quý,
cơ quan chủ quản lập báo cáo tổng hợp về kết quả vận động ODA, báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý và
gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA

SV: Nguyễn Thúy Hiền

14

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA
1.4.1 Các nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế chính trị ở quốc gia tài trợ: các yếu tố như tăng

trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp hay những thay
đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia
khác. Chẳng hạn, đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế gặp
khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế,v.v. có thể làm
cho mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm.
- Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ: nhìn chung, mỗi nhà tài trợ
đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải
tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của họ. Các
thủ tục này khác nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như các thủ tục về đấu thầu,
các thủ tục về giải ngân, đền bù tái định cư hay chế độ báo cáo định kỳ,v.v.
Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá
trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo
dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực
hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ là
một điều vô cùng cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.
- Môi trường cạnh tranh: thời gian gần đây, có thể thấy tổng lượng
ODA trên thế giới đang có chiều hướng suy giảm trong khi đó nhu cầu ODA
của các nước đang phát triển tăng liên tục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng
kinh tế và các cuộc sung đột vũ trang khu vực. Hiện đang diễn ra cuộc cạnh
tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển để tranh thủ nguồn vốn ODA.
Vì vậy, để thu hút được những nguồn vốn ODA trong thời gian tới đòi hỏi các
quốc gia tiếp nhận viện trợ phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh
SV: Nguyễn Thúy Hiền

15

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

nghiệm và năng lực của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn này.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Thông thường các nhà tài trợ đầu tư nguồn vốn ODA vào các nước có
mối quan hệ chính trị tốt và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy, các
nhân tố kinh tế chính trị của nước nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thu hút
nguồn vốn ODA. Do đó, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thu hút nguồn
vốn ODA phải kể đến là:
- Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ: Trong môi
trường này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị,v.v. sẽ có những
tác động trực tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Vì vậy, ổn định
về mặt chính trị, tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt
quan trọng để vận động và thu hút ODA cho đất nước.
- Quy trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ: Đây là nhân tố quan
trọng nhất tác động trực tiếp tới hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA. Ở
những quốc gia có quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác
thực hiện các chương trình, dự án ODA thì ở nơi đó các chương trình, dự án
ODA sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt, qua đó sẽ
làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn này.
- Năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn
ODA: Năng lực của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là
một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thu hút và sử dụng vốn ODA.
Các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải có
năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn.v.v. đòi
hỏi các cán bộ cần có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ
thuật, ngoại ngữ. Bởi vì trên thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải

SV: Nguyễn Thúy Hiền

16

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tuân thủ các quy định, luật pháp của Chính phủ Việt Nam vừa phải tuân thủ
các quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ. Ngoài những năng lực kể trên về
năng lực công tác chuyên môn đòi hỏi các cán bộ quản lý dự án nhất thiết
phải có những phẩm chất đạo đức tốt.
- Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA: Đối với các
chương trình dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp
nhận phải có ít nhất 15% vốn đối ứng (khoảng 0,15 USD). Ngoài ra, cần một
lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình dự án
cũng không nhỏ. Vì vậy, để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA
các quốc gia tiếp nhận vốn phải biết tăng cường và phát huy năng lực tài
chính của mình là chính.
1.5 Kinh nghiệm thu hút ODA của một số nước và bài học đối với Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm Trung Quốc
Sở dĩ nguồn vốn ODA được thu hút vào TQ nhiều và sử dụng hiệu quả
chính là nhờ chủ trương đúng đắng trong quản lý nguồn vốn ODA. Trung
Quốc sử dụng nguyên tắc quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung. Nguồn
vốn ODA đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy cải cách và phát triển ở
Trung Quốc. Nguyên nhân thành công của việc thu hút ODA ở Trung Quốc
có thể tóm tắt: chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều

phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ. Trung Quốc đặc
biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung ương quản
lý ODA là MoF và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia. MoF làm nhiệm vụ
đi xin tài trợ, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu
các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của
các dự án, phối hợp với đối tác tài trợ đánh từng dự án. Các Bộ ngành chủ
quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện và phối hợp với
MoF giám sát việc sử dụng vốn. Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách
SV: Nguyễn Thúy Hiền

17

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

“ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này buộc người sử dụng phải tìm
giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn.
1.5.2 Kinh nghiệm Ba Lan
Điểm nổi bật trong quản lý nguồn vốn ODA tại Ba Lan là vốn vay
không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt.
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải
tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan
cho rằng, việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính
không phải là thích hợp. Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ
quá trình là điều kiện để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA.
Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Ở Ba Lan, các nguồn

hỗ trợ được coi là quỹ tài chính công, việc mua sắm tài sản công phải tuân
theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử
dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ
thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu
trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát
triển đóng vai trò chỉ đạo. Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và
kiểm toán. Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý.
Trong đó, chịu trách nhiệm gồm có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các
công ty kiểm toán nước ngoài được thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy
ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát hiện có những sai sót, sẽ thông báo
các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan. Công tác kiểm soát tập trung
vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra
hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất
thường. Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên
không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
SV: Nguyễn Thúy Hiền

18

Lớp: CQ47/08.03


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.5.3 Kinh nghiệm Malaysia
Điểm nổi bật trong công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại
Malaysia là sự phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá.

Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là văn
phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện
các dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân. Văn phòng
Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung ương, chịu
trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách
phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia. Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ
các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để
tăng cường năng lực con người thông qua các lớp đào tạo. Malaysia công
nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song chính vì vậy
mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi
và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ
trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là
khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng
cách hài hòa hệ thống đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào
hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực
hiện và chú trọng vào kết quả. Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành
thường xuyên. Cũng quan niệm như Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo
dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh
bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí, tạp môi trường đầu tư trong sạch sẽ giúp
tăng cường thu hút ODA.
Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, Ba Lan và Malaysi có thể rút ra một số bài
học cho Việt Nam như sau:

SV: Nguyễn Thúy Hiền

19

Lớp: CQ47/08.03



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ nhất, chiến lược hợp tác tốt với nhà tài trợ: Để thực hiện tốt hoạt
động tiếp nhận ODA cũng như lấy được lòng tin lâu dài đối với nhà tài trợ, sự
phối hợp hợp tác chặt chẽ với nhà tài trợ giúp tăng cường mối quan hệ tốt đẹp
giữa hai bên, kiểm soát chặt chẽ và thông suốt trong việc tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn ODA. Các khó khăn trong quá trình thực hiện dễ dàng được chia
sẻ và giải quyết.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát thông qua công tác
kiểm toán và kiểm soát. Công tác kiểm toán tập trung vào các hệ thống quản lý.
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức
của các giao dịch, các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường để
nâng cao hiệu quả sử dụng qua đó tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
Thứ ba, phối hợp chặt chẽ với phía nhà tài trợ trong khâu đánh giá hiệu
quả hoạt động ODA bằng cách hài hòa hệ thống đánh giá hai phía

SV: Nguyễn Thúy Hiền

20

Lớp: CQ47/08.03


×