Học viện Tài chính
1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Trần Thùy Anh
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
2
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- ĐHĐC
: Đại hội đồng cổ đông
- GTGT
: Giá trị gia tăng
- HTK
: Hàng tồn kho
- KKĐK
: Kiểm kê định kỳ
- KKTX
: Kê khai thường xuyên
- QLCL
: Quản lý chất lượng
- NVL
: Nguyên vật liệu
- TK
: Tài khoản
- TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
- XN
: Xí nghiệp
- XNK
: Xuất nhập khẩu
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với những chính sách phù hợp của Nhà nước
đã khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên, các doanh nghiệp cũng có cơ hội đầu tư
phát triển hơn nữa. Tuy nhiên, cơ hội cũng luôn đi cùng thách thức, các doanh
nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn có
cả các doanh nghiệp nước ngoài với hàng hóa đa dạng về chủng loại,mẫu mã,
giá cả và chất lượng để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Một trong những
yếu tố giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên thị trường đó là giá cả và
chất lượng sản phẩm. Giá cả phải chăng và chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp
cho sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường. Một yếu tố đầu vào có ảnh
hưởng to lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như giá cả của sản phẩm trên thị
trường đó chính là nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể
của sản phẩm. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được đều
đặn khơng gián đoạn thì một trong những vấn đề cần được quan tâm trước
nhất là vật liệu cho sản xuất phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ cả về số
lượng và chất lượng, chủng loại so với nhu cầu sản xuất. Chi phí nguyên vật
liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nên việc sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu cũng như sử dụng hợp lý các
yếu tố đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản xuất cũng như
nâng cao được chất lượng sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần có các công cụ
quản lý hiệu quả trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng. Kế
tốn ngun vật liệu cung cấp những thơng tin cần thiết về tình hình nhập,
xuất, tồn của nguyên vật liệu, tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu
giúp cho Ban lãnh đạo đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
5
Luận văn tốt nghiệp
vật liệu cũng như có biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu hợp lý hơn
góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty may Hưng Yên, nhận thức
được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong hoạt động quản lý chi
phí của doanh nghiệp, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về cơng tác kế tốn
ngun vật liệu trong công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thái Bá Công và sự giúp đỡ của các cơ chú,
anh chị trong phòng kế tốn em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Tổng cơng ty may Hưng Yên”.
Bài luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ơ
Tổng công ty may Hưng Yên
Chương 3: Một số đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Tổng công ty may Hưng Yên
Tuy nhiên do thời gian thực tập tại cơng ty có hạn, trình độ hiểu biết về
chuyên môn cũng như sự hiểu biết thực tế chưa nhiều nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán để bài luận
văn được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
6
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động – một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm, được mua ngồi
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất ngay từ đầu và không ngừng chuyển hóa cả về mặt
hiện vật và giá trị:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
được tiêu dùng và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn
bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Tuy nhiên giá trị chuyển dịch này lớn hay nhỏ trong giá trị sản phẩm, dịch
vụ thì còn tùy vào từng loại hình doanh nghiệp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để hình thành lên thực thể của sản
phẩm, do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất
là một yếu tố khơng thể thiếu. Khi tham gia q trình sản xuất, giá trị của
nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới làm
ra khiến chi phí về ngun vật liệu ln chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không, số lượng
chủng loại có phù hợp hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu không chỉ quyết
định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
7
Luận văn tốt nghiệp
lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng tốt, đúng quy cách
chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu.
Ngoài ra, nguyên vật liệu còn là thành phần quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp, nó thuộc nhóm tài sản dự trữ. Việc quản lý sử dụng tốt
nguyên vật liệu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tránh
tình trạng ứ đọng, lãng phí vốn.
1.1.4. Đặc điểm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật
liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu
mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng
thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng,
chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới
việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo
kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu,
hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một
đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối
đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
8
Ḷn văn tớt nghiệp
q trình sản xuất khơng bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua
khơng kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự tốn chi phí nhằm hạ thấp chi phí,
tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán trong việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế của kế tốn và
xuất phát từ vị trí, vai trò, u cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các chuẩn
mực, nguyên tắc kế toán đã quy định cũng như các yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
- Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động
nguyên vật liệu về hiện vật và giá trị. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thơng tin kịp thời,
chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng nguyên
vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán hàng tồn kho, áp dụng đúng đắn các phương pháp
hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp thơng tin, số
liệu kịp thời, chính xác cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất. Tiến hành kiểm kê tài sản nói chung và nguyên vật
liệu nói riêng theo quy định của nhà nước.
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
9
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm rất nhiều loại, nhằm
giúp cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu được hiệu quả thì cần phải
phân loại ngun vật liệu. Mỡi doanh nghiệp do tính chất, đặc thù sản xuất
kinh doanh của mình mà có cách phân loại nguyên vật liệu thích hợp nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý và quản trị của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu
đươc phân loại theo nhưng tiêu thức sau:
1.2.1.1. Phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu chia thành các loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu vật liệu
chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành lên thực
thể của sản phẩm. Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính được chuyển dịch
vào giá trị của sản phẩm mới. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng
nguyên vật liệu chính khơng giống nhau.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
10
Ḷn văn tớt nghiệp
đặt cho cơng trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ….
1.2.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu, tặng….
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
1.2.1.3. Phân loại theo mục đích, công dụng của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác,
chân thực và thống nhất. Các nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ
nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mưc kế toán Việt Nam số 02
“Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc
(trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị th̀n có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính
của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí
ước tính để hồn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
11
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm.
Giá gốc của nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại, bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc
sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu trừ ra các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình cơng
nghệ trong cùng một thời gian mà khơng thể tách được chi phí chế biến thì
phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại khỏi chi phí chế biến đã
tập trung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi
phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp khơng được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị
giá gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế
- Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp được xác định theo từng
nguồn nhập.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho, trị giá vốn thực tế bao
gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt –
nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế trừ đi các khoản được giảm giá hàng
mua và chiết khấu thương mại (nếu có).
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
12
Ḷn văn tớt nghiệp
Trong đó, chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, tiền thuê kho bãi, chi phí phân loại, bảo hiểm, tiền cơng tác phí của cán
bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt trong
định mức thuộc quá trình mua hàng.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu
là giá mua chưa có thuế GTGT.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên
vật liệu là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (nếu có).
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn nguyên vật
liệu là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
Đối với ngun vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng: Trị giá nguyên
vật liệu nhập kho bao gồm trị giá thực tế của ngun vật liệu xuất th ngồi
gia cơng chế biến, tiền th gia cơng chế biến, chi phí vân chuyển nguyên vật
liệu từ doanh nghiệp đến nơi gia công chế biến và ngược lại.
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: Trị
giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
- Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” trị giá vốn
nguyên vật liệu xuất kho được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này thì giá vốn
nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá nhập của chính lơ hàng đó.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả
thiết nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần
đó là giá của nguyên vật liệu xuât kho. Do đó, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
13
Ḷn văn tớt nghiệp
được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng
dựa trên cơ sở giả thiết là nguyên vật liệu nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ tính theo
đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Giá trị vật liệu
Số lượng vật liệu
Đơn giá bình quân
=
x
xuất kho
xuất kho
gia quyền
Trong đó, đơn giá bình quân gia quyền được tính cho từng loại nguyên
vật liệu. Đơn giá này có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân gia
quyền cố định, cũng có thể xác định cho từng lấn nhập gọi là đơn giá bình
qn liên hồn.
Đơn giá bình qn gia qùn cố định:
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế nguyên
Trị giá thực tế nguyên vật
+
vật liệu tồn kho đầu kỳ
liệu nhập kho trong kỳ
Số lượng nguyên vật
Số lượng nguyên vật liệu
+
liệu tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân liên hoàn:
Trị giá nguyên vật liệu tồn
kho trước khi nhập
=
Số lượng nguyên vật liệu
tồn kho trước khi nhập
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
Trị giá nguyên vật liệu
nhập kho
Số lượng nguyên vật
+
liệu nhập kho
+
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên
vật liệu như đã nêu trên, doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán. Đối với
doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên có biến động về giá cả, khối
lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá nguyên vật
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
14
Học viện Tài chính
Ḷn văn tớt nghiệp
liệu. Giá hạch tốn là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
cơng tác hạch tốn chi tiết vật tư. Giá này khơng có tác dụng giao dịch với
bên ngồi. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện
theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế tốn
tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch tốn của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
H
=
Trị giá thực tế NVL còn tồn kho
đầu kỳ
Trị giá hạch toán của NVL còn
tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ
Sau đó, tính giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế
của nguyên vật
liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán của NVL
xuất kho của NVL luân
chuyển trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch tốn
trong kỳ
1.3. Tở chức kế toán chi tiết ngun vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ
vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật
liệu phù hợp để tăng cường quản lý nguyên vật liệu.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03-VT)
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
15
Luận văn tốt nghiệp
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu 07-VT)
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo một trong ba phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song
song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ
nguyên vật liệu tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ
và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho
gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu
lên cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết ngun vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo hai chỉ tiêu số lượng và giá
trị của từng thứ nguyên vật liệu. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ
kho gửi lên, kế tốn kiểm tra lại chứng từ, hồn chỉnh chứng từ, căn cứ vào
các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Cuối tháng, đối
chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế, đối chiếu số
liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho
(thẻ kho). Sau đó, kế toán lập bản chi tiết số phát sinh (bảng kê nhập, xuất,
tồn kho) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp
trên tài khoản tổng hợp.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
16
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phương pháp mở thẻ song song:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hình 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp mở thẻ song song
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, viêc ghi chép giữa thủ kho và
kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép kế
toán nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Phương pháp số dư
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại nguyên vật liệu. Đến cuối tháng, căn cứ vào số lượng tồn
kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu đã tính trên thẻ kho để ghi vào
sổ số dư (cột số lượng), sau đó chuyển về phòng kế toán.
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
17
Luận văn tốt nghiệp
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu theo chi tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá để tính ra giá trị tồn
kho để ghi vào cột số trên sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào
cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng kê nhập, xuất, tồn kho và số liệu kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự kế tốn chi tiết ngun vật liệu theo
phương pháp số dư:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
SV: Trần Thùy Anh
Chứng từ xuất
Lớp: CQ47/21.08
18
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Ghi chú:
Bảng tổng hợp
Bảng luỹ kế xuất
NXT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hình 1.2: Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán, giảm khối lượng ghi chép.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết tình
hình tăng giảm của từng thứ nguyên vật liệu về mặt số lượng nhiều khi phải
xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán nhiều khi gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi
tiết nguyên vật liệu.
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
19
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
mở thẻ song song. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi sổ số
lượng nguyên vạt liệu nhập, xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính số tồn kho
nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng loại nguyên vật liệu theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ
đối chiếu luân chuyển” được ghi vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi
thứ nguyên vật liệu được ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với các số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế tốn
liên quan.
Sơ đồ khái qt trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Ghi chú:
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Hình 1.3: Kế tốn chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
20
Luận văn tốt nghiệp
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thu kho
và kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
có chủng loại ngun vật liệu ít, khơng có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng
ngày về tình hình nhập, xuất, tồn kho. Phương pháp này ít được áp dụng trong
thực tế.
1.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hóa trên các tài khoản kế toán “hàng tồn kho”.
Mọi tình hình biến động và số hiện có của vật tư đều được phản ánh trên
các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152, 153, 156, 157).
Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn
kho với số liệu vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn.
Tính giá vốn xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp
tính giá áp dụng:
Giá thực tế
=
Số lượng xuất kho
xuất kho
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
x
Đơn giá tính cho
hàng xuất kho
- TK 151 - Hàng mua đang đi đường
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 331 - Phải trả cho người bán
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
21
Ḷn văn tớt nghiệp
- Ngồi các tài khoản trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài
khoản liên quan như TK111, TK112, TK141, TK138, TK621, TK627,
TK641…
1.4.1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 111,112,331…
TK 152
Nhập kho do mua ngoài
Thuế GTGT được
TK 133
TK621,627,641..
Xuất kho NVL dùng
cho các bộ phân
khấu trừ
TK151
TK 154
Xuất kho NVL thuê
Nhập kho hàng mua đang đi
thuê gia công chế biến
đường kỳ trước
TK 411
TK 136,138
Xuất kho cho vay tạm thời
Nhận vốn góp kinh doanh bằng NVL
TK 621, 627…
Nhập kho NVL xuất dùng
TK 632
Xuất kho NVL để bán
không sử dụng hết
TK 711
NVL nhập kho do được biếu, tặng
TK 154
TK 222,223
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh, liên kết
Nhập kho NVL do tự chế hoặc
th ngồi gia cơng
Hình 1.4: Trình tự kế toán ngun vật liệu theo phương pháp KKTX
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh, theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán
“hàng tồn kho”. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
22
Luận văn tốt nghiệp
kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê cuối kỳ. Việc nhập, xuất vật
tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611 - Mua hàng.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ căn cứ vào giá
trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ
để tính theo công thức:
Trị giá NVL xuất
Trị giá NVL
=
+
kho trong kỳ
tồn đầu kỳ
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL tồn
kho cuối kỳ
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 611 “Mua hàng”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 151 “Hàng đang đi đường”
- Ngồi ra kế tốn còn sử dụng một số tài khoản kế toán liên quan như:
TK 111, TK 112, TK 331, TK 621, TK 627…
1.4.2.2. Phương pháp một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
23
TK151,152
Luận văn tốt nghiệp
TK 611
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ
TK151,152
Kết chuyển NVL tồn kho
cuối kỳ
TK 111,112,331…
TK621,627,641..
Nhập kho do mua ngoài
Thuế GTGT được
TK 133
Xuất kho NVL dùng
cho các bộ phân
khấu trừ
TK151
TK 154
Xuất kho NVL thuê
Nhập kho hàng mua đang đi
thuê gia công chế biến
đường kỳ trước
TK 411
TK 136,138
Xuất kho cho vay tạm thời
Nhận vốn góp kinh doanh bằng NVL
TK 621, 627…
Nhập kho NVL xuất dùng
TK 632
Xuất kho NVL để bán
không sử dụng hết
TK 711
TK 222,223
NVL nhập kho do được biếu, tặng
TK 154
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh, liên kết
Nhập kho NVL do tự chế hoặc
th ngồi gia cơng
Hình 1.5: Trình tự kế toán NVL theo phương pháp KKĐK
1.5. Kế toán các nghiệp vụ kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông
qua kiểm kê doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số lượng và
chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ơ, lãng phí và có
biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp.
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
24
Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá lại vật tư thường được thực hiên trong trường hợp đem vật tư
đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp giá vật tư có biến động lớn.
1.5.1. Kiểm kê nguyên vật liệu
1.5.1.1. Trường hợp kiêm kê phát hiện thừa
- Nếu khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, gia công
- Nếu thừa nguyên vật liệu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện thừa trong kiểm
kê, căn cứ vào quyết định xử lý:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK liên quan
1.5.1.2. Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý
bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân,
xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán.
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều
chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.
- Nếu giá trị nguyên vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(Hao hụt nguyên vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu hao hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08
Học viện Tài chính
25
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111, 334: Cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: Thiệt hại doanh nghiệp chịu
Có TK 138 - Phải thu khác
1.5.2. Đánh giá lại nguyên vật liệu
Khi đánh giá lại nguyên vật liệu theo quy định của nhà nước phải lập hội
đồng đánh giá lại, căn cứ biên bản đánh giá lại:
- Nếu có chênh lệch tăng khi đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu có chênh lệch giảm khi đánh giá lại:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Xử lý kết quả đánh giá lại
- Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình thức sổ
kế tốn để hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sao cho phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thơng tin kịp
thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các hình thức
sổ bao gồm:
SV: Trần Thùy Anh
Lớp: CQ47/21.08