Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH hòa hiệp thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.19 KB, 94 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
( Ký và ghi rõ họ tên)

Văn Thị Bích Ngọc

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
















DN
GTCL
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
TSLĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
XDCBDD

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Doanh nghiệp
Giá trị còn lại

Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản dở dang

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Hình 2.3: Quy trình kỹ thuật sản xuất công ty TNHH Hòa Hiệp.
Hình 2.4: Mô hình tài trợ vốn của Công ty năm đầu năm và cuối năm
2012.
Hình 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công ty TNHH Hòa Hiệp năm 2012.
Hình 2.6: Cơ cấu hàng tồn kho Công ty TNHH Hòa Hiệp năm 2012.
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây.

Bảng 2.2 - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.
Bảng 2.3 - Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2012.
Bảng 2.4 - Bảng phân tích tình hình biến động tài sản năm 2012.
Bảng 2.5 - Bảng phân tích chính sách tài trợ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.6 - Phân tích cơ cấu VLĐ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.7 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm
2012.
Bảng 2.8 - Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty năm 2012.
Bảng 2.9 - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
Công ty năm 2012.
Bảng 2.10 - So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả năm 2012.
Bảng 2.11 - Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2012.
Bảng 2.12 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công
ty năm 2012.
Bảng 2.13 - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty năm 2012.
Bảng 2.14 - Cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.15 - Tình hình biến động TSCĐ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.16 - Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.17 - Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2012.
Bảng 2.18 - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD năm 2012.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

iv


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang bìa............................................................................................................
i
Lời cam đoan.....................................................................................................
ii
Mục lục..............................................................................................................
iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................
iv
Danh mục các bảng ..........................................................................................
v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................................................5
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................5
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh .........................................................................................5
1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh..........................................................................................5
1.1.3. Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh.......................................................................7
1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp..................................................................7
1.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định.........................................9
1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp...............................................................................10
1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động.....................................................................................10
1.2.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động............................................................11
1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động......................................................................................11

1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................................15
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................15
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................................16
1.4.2 .1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................16
1.4.2 .2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................18
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ VKD.....................................21

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.4. Các hệ số khả năng thanh toán:.........................................................................22
1.4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................23
1.4.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD.............................23
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HÒA
HIỆP............................................................................................................................................27
2.1. Khái quát chung về tình hình Công ty TNHH Hòa Hiệp....................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty............................................................27
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty..............................................................28
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh........................................................................30
2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty
thời gian vừa qua............................................................................................................33
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một số năm gần đây......................34

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2012....................................................35
2.2. Thực trạng việc sử dụng VKD tại Công ty TNHH Hòa Hiệp...............................................37
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012..............................................37
2.2.2. Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty năm 2012............................................37
2.2.3. Tình hình biến động tài sản của Công ty năm 2012:.................................................40
2.2.4. Phân tích chính sách tài trợ......................................................................................42
2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...............................................................................44
2.2.5.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán..............................................................45
2.2.5.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu ngắn hạn.................................................48
2.2.5.3. Tình hình quản lý hàng tồn kho.........................................................................52
2.2.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................................................................55
2.2.6. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ tại Công ty..............................57
2.2.6.1. Tình hình đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Công ty.....................................57
2.2.6.2. Tình hình biến động tài sản cố địnhcủa Công ty.................................................58
2.2.6.3. Tình hình khấu hao tài sản cố định của Công ty.................................................60
2.2.6.4. Tình hình quản lý và bảo dưỡng tài sản cố định của Công ty.............................62
2.2.6.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty........................................................62
2.2.6.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty..................................................64
2.2.7. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Hòa Hiệp...............................................................................................67
2.2.7.1. Những ưu điểm..................................................................................................67

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

vi


Luận văn tốt nghiệp

2.2.7.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân............................................................68
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội............................................................................................71
3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty.......................................................72
3.1.2.2. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty......................................................................73

PHỤ LỤC:

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm và tối đa
hoá lợi nhuận. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn nhất định. Vốn kinh
doanh được ví như nhựa sống của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự tăng trưởng của toàn bộ nền

kinh tế. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng vốn nhất định
và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung đáp ứng sự gia tăng của
quy mô sản xuất.
Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đểu phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm
mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc quản lý tài chính, tín dụng và tuân thủ pháp luật.
Thực tế hiện nay là nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy
động vốn, sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và
phát triển được vốn. Để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển lâu dài trên
thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hòa Hiệp, được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Thị Thanh Hòa và
các cán bộ phòng Tài chính - kế toán của Công ty, với mong muốn được đóng
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp


góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã
lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Hòa Hiệp - Thực trạng và giải pháp”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu : Các nội dung liên quan đến công tác quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp, luận văn hướng đến
những mục đích cụ thể sau: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
Từ đó sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian :
Số liệu để nghiên cứu trong luận văn được lấy trong thời gian 4 năm trở
lại đây (2009 - 2012).
- Phạm vi về không gian :
Đề tài được thực hiện trong phạm vi tại Công ty TNHH Hòa Hiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: trực tiếp đến cơ sở thực tập để
tìm hiểu, tiến hành ghi chép, thống kê để tổng hợp và so sánh với các báo cáo.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thu thập số liệu quá khứ và hiện tại
của công ty thực tập thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất, sổ
sách kế toán và các báo cáo, văn bản khác có liên quan tại công ty; tìm hiểu
thêm các chỉ tiêu có liên quan của các công ty khác cùng ngành, các số liệu
trên thị trường chứng khoán.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03



Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực
tập với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến
động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa.
- Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lời của công ty.
- Đồng thời kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng, phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp phân tích SWOT, các mô hình kinh tế… để có
thể đánh giá một cách chính xác nhất tình hình của doanh nghiệp
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng VKD tại Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Chương 3: Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Hòa Hiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của T.S Phạm Thị

Thanh Hòa cùng ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty TNHH Hòa Hiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô giáo trong khoa Tài chính Doanh
nghiệp và Quý công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2013

Sinh viên thực hiện
Văn Thị Bích Ngọc

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03



Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyện vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy
được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. do đó, sự tuần hoàn của vốn
kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự
chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa: “Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh.

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả Vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhận thức đúng đắn các dặc trưng của vốn. Đây là những đặc trưng chủ yếu:
- Một là, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó,
không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

- Hai là vốn phải được vận động vì mục đích sinh lời.
Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, vốn có
thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của
một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ với giát trị thực lớn hơn, tức là
kinh doanh có lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
không được để vốn bị ứ đọng.
- Ba là vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ sức
đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Đặc trưng này đặt ra yêu cầu cho DN cần lập kế hoạch, đề ra các biện
pháp để khai thác, thu hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bốn là vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị

khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Vì vậy,
việc huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng.
- Năm là vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả, có sinh lời.
- Sáu là vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.
- Bảy là vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
“Hàng hóa vốn” cũng được mua bán trên thị trường “Quyền sử dụng
vốn”. Người mua phải trả cho người bán một tỷ lệ lãi nhất định. Đó chính là
giá của quyền sử dụng vốn mà người ta gọi là chi phí sử dụng vốn.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của DN luôn vận động không
ngừng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân chuyển VKD được
minh họa qua sơ đồ sau:
T – H (TLSX + SLĐ) … SX … H’ – T’ (T’>T)

Ban đầu, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Khi sản xuất bỏ tiền để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất thì vốn chuyển sang hình thái vật chất là
các tư liệu lao động, các đối tượng lao động và sức lao động. Sau quá trình
sản xuất, vốn được kết tinh trong sản phẩm. Đến khi thành phẩm được tiêu
thụ thì vốn trở lại hình thái tiền tệ ban đầu, nhưng với khối lượng lớn hơn
trong trường hợp kinh doanh có lãi.
Sự luân chuyển VKD cho thấy: trong một khoảng thời gian không đổi,
nếu vốn quay được nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không
cần phải tăng vốn. Khi đó lợi nhuận trong kỳ tăng lên. Điều này lý giải tại sao
các DN luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử
dụng các chỉ tiêu vòng quay VKD như một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân
loại VKD theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của
vốn thì VKD được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1. Vốn cố định (VCĐ)
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định.
- Kháí niệm : ”Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải
thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định”.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

8


Luận văn tốt nghiệp

Theo quy định hiện hành thì tài sản cố định là tài sản thỏa mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản:
- Tiêu chuẩn về thời gian: phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, mức giá cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Ngoài hai tiêu chuẩn mang tính định lượng , tùy theo quốc gia còn có thể
đưa ra các tiêu chuẩn định tính.
Phân loại tài sản cố định.
Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau :


Phương pháp thứ nhất : Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu

hiện và công dụng kinh tế.
Theo phương pháp này, tài sản cố định của DN được chia làm 2 loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do DN quản lý, sử dụng trong các hoạt động
SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn TSCĐ vô hình.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu
tư vào theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý với mỗi loại
tài sản cố định.



Phương pháp thứ hai : Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của DN được chia làm ba loại :
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố

định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh - quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh - quốc phòng
+ Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ.
Cách phân loại này cho thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích
sử dụng, từ đó xác định được trọng điểm của công tác quản lý tài sản cố định.


Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản

cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:

- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả của các tài sản cố
định trong doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định.
1.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng ra trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

10

Luận văn tốt

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành

một vòng chu chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển
vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi
TSCĐ hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm
thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp
khi đầu từ vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả
của vốn ứng ra.
1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm hai bộ phận : tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu đông sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra :‘‘ Vốn lưu động (VLĐ) của
doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03



Học viện Tài chính
nghiệp

11

Luận văn tốt

thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh ’’
1.2.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau :
+ VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm trênđã chi phối đến công tác quản lý sử dụng VLĐ. Muốn
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động, chúng ta cần thực hiện tốt hai biện
pháp sau :
- Trọng điểm của quản lý vốn lưu động là tăng cường luân chuyển vốn
lưu động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện phân loại vôn lưu động theo các phương thức khác nhau
nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu vốn lưu động từ đó có biện pháp đảm bảo
sự phù hợp của cơ cấu vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp
theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ chi những yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây :

 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành : Vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

12

Luận văn tốt

Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiêp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
+ Vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm : vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn

lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật
liệu chính ; Vốn vật liệu phụ ; Vốn nhiên liệu ; Vốn phụ tùng thay thế. Vốn
vật đóng gói; Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:Vốn
sản phẩm đang chế tạo; Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:Vốn thành phẩm;
Vốn bằng tiền; Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu; các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa; thanh toán
nội bộ ; Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn...
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

13

Luận văn tốt

thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì DN cần nắm rõ

nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy động, biện pháp quản lý sử
dụng thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu thức nhất định mà
nguồn VKD của DN được chia thành các loại khác nhau.


Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn:
Theo căn cứ này, nguồn VKD được chia thành 2 loai: Vốn chủ sở hữu

và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao
gồm số VCSH bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh mà DN có
toàn quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng lâu dài. VCSH tại một thời điểm
có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN…
Cách phân loại này giúp DN tổ chức tốt công tác huy động, quản lý, sử
dụng vốn. Để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao thì DN phải biết kết hợp sử
dụng cả hai nguồn vốn này với kết cấu phù hợp trên cơ sở đặc điểm ngành
nghề kinh doanh và bối cảnh kinh tế cụ thể nhằm tạo sự vững chắc về mặt tài
chính của DN.
 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Căn cứ theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của DN được chia
thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03



Học viện Tài chính
nghiệp

14

Luận văn tốt

- Nguồn vốn thường xuyên (NVTX): Là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh, bao
gồm VCSH và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư
mua sắm, hình thành TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ, và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên, cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. NVTX của
DN tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
NVTX của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: NVTX của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời (NVTT): Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
mà DN có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm:
Các khoản vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác. NVTT của DN tại một thời điểm được xác định:
NVTT của DN = Nợ ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian cần sử dụng, lập kế hoạch tài
chính, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong DN.


Căn cứ theo phạm vi huy động:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn VKD của DN được chia


thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài DN.
- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu
tư từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được
tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập
về tài chính của DN.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

15

Luận văn tốt

- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn mà DN huy động từ bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình, bao gồm.Việc huy động
thêm nguồn vốn từ bên ngoài giúp DN có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, sử
dụng đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH, đạt mức doanh
lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn, tạo điều kiện cho DN phát triển nhanh hơn.
DN cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn
hình thức huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
mức cao nhất.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là kết quả tổng thể của
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu
và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các DN khi tiến hành sản xuất kinh
doanh. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả sử dụng VKD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, nó phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề bức thiết của các DN
trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD.
Trong nền kinh tế thị trường. vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi
hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh
thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật và quyết định thời cơ kinh doanh của DN. Với vai trò đó việc tổ

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

16

Luận văn tốt

chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết

đối với mọi DN.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN.
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục đích
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận.
Muốn vậy DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các DN
hiện nay.
Hiện nay tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều
các DN, đặc biệt là trong các DN nhà nước có xu hướng gia tăng. Đó là việc
đầu tư vốn ồ ạt, không tính đến hiệu quả vốn đầu tư gây thất thoát cho nhà
nước. Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để bảo toàn và phát triển vốn trong DN.
Thứ tư, xuất phát từ xu thế thế giới.
Ngày nay xu thế chung của thế giới là đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh
tế phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó hội nhập là con đường tất
yếu và để có thể trụ vững trong nền kinh tế hội nhập đòi hỏi các DN phải nỗ
lực không ngừng trong việc đổi mới cơ cấu quản lý, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.4.2 .1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Số VCĐ bình quân trong kỳ
Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

17

Luận văn tốt

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ có thể tham gia tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
phải được xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản cố định trong kỳ có thể tham gia
tạo được bao nhiêu đồng Doanh thu thuần. Qua đó cho phép đánh giá trình độ
sử VCĐ của Doanh nghiệp.
- Hệ số huy động VCĐ
Hệ số huy động VCĐ

=

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động

kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của DN. Số VCĐ trong công thức trên được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của DN tại thời điểm
đánh giá phân tích
- Hàm lượng VCĐ: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ, phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ.
Hàm lượng VCĐ

=

Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN đồng thời phản ánh tổng quát về năng lực còn lại của TSCĐ ở thời điểm
đánh giá.

Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

18


Luận văn tốt

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Tổng nguyên giá TSCĐ tại
thời điểm đánh giá

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham
gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân
trong kỳ

- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh
mức độ trang bị giá trị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
Hệ số trang bị TSCĐ cho 1
CN trực tiếp SX

Nguyên giá TSCĐ TTSX

=


Số lượng công nhân TTSX

- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của
DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN

- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập DN.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Số VCĐ bình quân trong kỳ

1.4.2 .2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Được đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần

luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc


Lớp: CQ47/11.03


Học viện Tài chính
nghiệp

19

Luận văn tốt

- Số lần luân chuyển VLĐ( hay số vòng quay của VLĐ): Phản ánh số
vòng quay VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ (Số vòng quay VLĐ)
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (tính theo DT thuần bán hàng)
: Số VLĐ bình quân trong kỳ (TSNH bình quân lấy từ B01-DN)
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng quay VLĐ
trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =


Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ

Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển

VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ gốc.


Trong đó:
: Mức tiết kiệm VLĐ
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc


Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu

thuần về tiêu thị sản phẩm cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Sinh viên: Văn Thị Bích Ngọc

Lớp: CQ47/11.03


×