Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH một thành viên than nam mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.97 KB, 78 trang )

Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Văn Vân

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986.Cùng với đó là tiến trình hội
nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát
triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội
và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng


doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này công cuộc cải
cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích
ứng để tồn tại.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay để tiến hành bất kỳ hoạt động
SXKD, doanh nghiệp cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ
quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia
nào. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan
tâm tới vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi nhuận cao nhất. Với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đã đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà đảm bảo được
tái sản xuất giản đơn. Vốn kinh doanh có hai loại là vốn lưu động và vốn cố
định, trong đó vốn lưu động như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi
sống doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Một Thành
Viên Than Nam Mẫu, từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cũng như công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Sau khi nghiên
cứu thực tế tình hình tổ chức và quản lý vốn của công ty với mong muốn góp
phần vào sự phát triển của công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công Ty TNHH Một Thành Viên Than Nam Mẫu. Ngoài phần mở
đầu và kết luận đề tài gồm các chương sau:
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


3

Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Chương II: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH
Một Thành Viên Than Nam Mẫu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở Công Ty TNHH Một Thành Viên Than Nam Mẫu

Em xin gửi lời cám ơn TS Đoàn Hương Quỳnh, ban lãnh đạo Công ty TNHH
một Thành viên Than Nam Mẫu và các cô chú, anh chị của phòng kế toán, cùng
các thầy cô giáo của trường Học Viện Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em vẫn còn nhiều thiếu sót do
nhận thức và lý luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty TNHH một Thành viên Than Nam
Mẫu để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Trần Văn Vân

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính


4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay để doanh nghiệp có thể xản xuất,
kinh doanh và phát triển quy mô một cách thuận lợi thì Vốn giữ một vai trò cực kì
quan trọng hay nói cách khác vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Vậy vốn là gì và vốn có những loại nào?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau, dựa theo đặc điểm chu chuyển
vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Trong đó vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các
tài sản cố định, là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là số vốn
đầu tư để hình thành lên tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu v.v… và một bộ phận sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán v.v…


SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra được kết luận để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản
lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản
đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Vòng tuần hoàn vốn lưu động
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động chuyển hóa qua 3 giai đoạn.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa

sang hình thái vật trư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành sản phầm hàng hóa, khi kết
thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động chuyển hóa qua 2 giai đoạn
( nhanh hơn so với doanh nghiệp sản xuất ), từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa
sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái ban đầu là tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên sự vận động
của vốn lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác tạo thành vòng tuần hoàn của vốn
lưu động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái
có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật

tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất hay lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động là hoạt động phân chia vốn lưu động của doanh
nghiệp theo những tiêu chí nhất định nhằm sử dụng và quản lý vốn lưu động một
cách hiệu quả. Thông thường có một số cách chia chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng
tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu từ khách hàng v.v...

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn về hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện

bằng hiện vật như vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm
v.v…
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó có thể tìm các biện
pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động có thể chia thành 03 loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng
gói và công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản sản
phẩm đang chế tạo, chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị các khoản thành
phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng
được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11



Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

8

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp v.v…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành từ vốn
chủ sở hữu hay các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới các quyết
định huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động của người quản lý.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên

Tổng nguồn vốn
= thường xuyên của

Giá trị còn lại của TSCĐ

- và các tài sản dài hạn

doanh nghiệp

khác

Hay
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này, người ta chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành
nguồn vốn lưu động bên trong và nguồn vốn lưu động bên ngoài.
- Nguồn vốn lưu động bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ đầu
tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, hay từ nguồn vốn bổ sung

trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận để lại, tiền nhượng bán tài sản,
vật tư…
- Nguồn vốn lưu động bên ngoài: Bao gồm các nguồn vốn chủ yếu sau: Vay
người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân); vay ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà
cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số
loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sủ dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được do đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì
càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song khi nói đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp

tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý, một định mức sử dụng đầu
vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ
để sao cho với một quy mô vốn nhất định doanh nghiệp có thể tạo ra doanh thu
nhiều hơn so với kì trước hoặc doanh thu bằng kì trước nhưng quy mô sử dụng vốn
thấp hơn kì trước. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động).

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng

doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

11

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ.
Công thức tính như sau:
K

= N

Hay

K


=

VLĐ x N

L

M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 306 ngày, một quý
là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M, VLĐ: Như đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển vốn tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn lưu động. Nếu
doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng quay vốn lưu
động. Từ công thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động cho thấy: Thời gian luân
chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và
tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu
động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng
đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn lưu động.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK (±)

=

M1

360

x (K1 – K0)

Hoặc

VTK (±)

=

M1 – M1
L1

L0

Trong đó:

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

12

VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ sao sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động

= VLĐ
Sn

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1.2.2.5. Hệ số hiệu suất hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán (doanh thu thuần)
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11



Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

13

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh.
-

Kỳ thu tiền trung bình :
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.6 Khả năng thanh toán :
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn


Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải nợ
ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu và cũng tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải
trong việc trả nợ, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc
sẵn sang thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh

=

Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
toán nhanh
Hệ số này là một chỉ tiêu chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tài sản lưu
động còn lại sau khi đã loại trừ hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Khả năng thanh toán tức thời :
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
SVTH: Trần Văn Vân

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính


14

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các
khoản tiền và tương đương tiền.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời điểm tồn tại ở tất cả
các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Trong quá trình vận động vốn lưu động chịu rất nhiều ảnh hưởng từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy dưới góc độ của nhà
quản trị tài chính trước khi đưa ra một quyết định tài chính phải xem xét và xác định
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước:
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và
bình đẳng trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nếu
chính sách kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, có hiệu quả và khi nhà nước thay đổi
chính sách pháp luật, thuế,… làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản xuất kinh
doing của doanh nghiệp thì tất nhiên vốn lưu động cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp cần xem xét đến các
chính sách kinh tế của nhà nước.
-

Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua củađồng

tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hóa. Nếu doanh nghiệp không

có điều chỉnh thì vốn lưu động sẽ hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền.
Bên cạnh đó còn có các cuộc khủng hoảng kinh tế kéo theo rất nhiều hệ lụy phía sau
các doanh nghiệp sẽ gặp hàng loạt khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét đưa
ra những điều chỉnh hợp lí.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính
-

15

Luận văn tốt nghiệp

Rủi ro: Trong nền kinh tế hiện nay không chỉ một doanh nghiệp tham gia

hoạt động sản xuất kinh doanh mà có rất nhiều thành phần tham gia cùng cạnh tranh
gay gắt. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có chỗ đứng trên thị trường thì dễ
gặp rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó, những rủi ro trong kinh doanh như hoả
hoạn, bão lụt, những biến động về thị trường…làm cho tài sản của doanh nghiệp bị
tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát.
- Tiến bộ khoa học công nghệ: Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra với
tốc độ rất nhanh, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với doanh nghiệp. Đó là thời
cơ nếu doanh nghiệp có đủ vốn, đủ trình độ thay đổi máy móc thiết bị, áp dụng
công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu doanh nghiệp không đủ vốn để đầu tư,
không theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến sản phẩm sản xuất

ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường tất yếu sẽ thua lỗ, phá sản trong kinh
doanh.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
-

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Trình độ quản lý

không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, tay nghề người lao động không cao sẽ
làm giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-

Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố ảnh hưởng cơ bản đến hiệu quả

sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh và làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu

động không chính xác sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động suy giảm.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11



Trường học viện Tài chính
-

16

Luận văn tốt nghiệp

Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp vào sản

xuất kinh doanh: Sử dụng lãng phí vốn lưu động trong quá trình mua sắm, không
tận dụng hết nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh, để nguyên vật liệu tồn kho dự
trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn một số nguyên nhân khác nữa ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế
mức độ ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng
từng nhân tố trước khi đưa ra quyết định để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Trong môi trường canh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn
kinh doanh cũng như vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu
sống còn đối với doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản phẩm
sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ được giá thành sản phẩm,
góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần
căn cứ vào các điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích
ứng quản lý từng thành phần vốn lưu động. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp chủ yếu
sau:
1- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là một trong những biện
pháp rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử dụng vốn lưu động. Nếu
xác định quá thấp nhu cầu vốn lưu động thì dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất
trì trệ, doanh nghiệp không hoàn thành được hợp đồng đã kí kết,… Ngược lại nếu
xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao thì dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, chi phí sử
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

dụng vốn tăng cao, giảm doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải căn cứ vào
các ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động như: chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, kế
hoạch vốn kinh doing,…để xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động.
2- Tổ chức huy động vốn có hiệu quả lựa chọn hình thức huy động vốn hợp
lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực đã huy động: Doanh nghiệp cần khai
thác triệt để nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng như các nguồn vốn bên ngoài
nhưng có chi phí thấp mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
3- Có biện pháp quản lý đối với từng loại vốn:
Quản trị vốn bằng tiền: Để quản trị vốn bằng tiền trước hết cần xác định
được số tiền mặt đang dư thừa trong doanh nghiệp từ đó có kế hoạch cụ thể hợp lí.
Từ đó giúp doanh nghiệp cân đối trong thu chi cũng như là dự đoán vốn bằng tiền

trong thời gian sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Một số biện pháp chủ yếu như là: Thu chi thì phải thông qua thủ quỹ, xác
định rõ trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, quản lý chặt chẽ các khoản tạm
ứng bằng tiền mặt,…
Quản trị nợ phải thu: Để tránh rủi ro các doanh nghiệp phải nhanh chóng thu
hồi nợ. Khi đó sẽ chủ động được nguồn vốn tránh được chi phí không cần thiết.
Doanh nghiệp cần chú trọng trong việc: ghi chép và đôn đốc khách hàng thanh toán
nợ đúng hạn, có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán cũng như khi khách
hàng không đủ điều kiện trả nợ, điều kiện chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng,
thường xuyên phân định các khoản nợ để có biện pháp cần thiết khi khách hàng
chưa thanh toán đúng hẹn như gia hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, nhờ cơ
quan chức năng can thiệp.
Quản trị các khoản phải trả: Thường xuyên so sánh giữa các khoản phải trả
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có biện pháp đáp ưng nhu cầu thanh
toán khi đến hạn, lựa chọn các phương pháp hoặc hình thức thanh toán ăn toàn và
phù hợp với doanh nghiệp.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị vốn tồn kho dự trữ: Doanh nghiệp cần xác định mức tồn kho tối ưu
sao cho: tối thiểu hóa chi phí tồn kho mà hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra

liên tục.
4- Cần cân nhắc kỹ nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình
cung ứng nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi quyết định đầu
tư vào doanh nghiệp. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất doanh
nghiệp phải xem xét các quyết định đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu vốn
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến công tác tổ chức và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
5- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu
động. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính toán trên cơ sở mức luân
chuyển vốn lưu động và số vốn lưu động bình quân. Vì vậy, phương hướng chung
để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn tăng tổng mức
luân chuyển vốn lưu động.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải
thực hiện tốt những biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, thanh toán với người mua và người bán. Hay nói cách khác, doanh nghiệp
cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất
và lưu thông.
6- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, tình hình sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì
bên cạnh những điều kiện về trình độ công nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu
sản phẩm được thị trường chấp nhận...còn phải kể đến một vấn đề quan trọng trình
độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ các
điều kiện khác mà không làm tốt công tác quản lý thì việc sử dụng vốn lưu động
cũng không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11



Trường học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất,
quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển nhất, phù hợp nhất với điều kiện
của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong thực tế, ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp cần căn cứ vào điều
kiện, tình hình thực tế và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có
tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn lưu
động cho doanh nghiệp mình.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN NAM MẪU
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu Vinacomin

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu - Vinacomin là đơn vị trực thuộc
tập toàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam với hoạt động chủ yếu là khai thác
than hầm lò, cùng với các công ty than khác trong địa bàn, công ty cung cấp sản
lượng than lớn cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
- Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Nam Mẫu –
Vinacomin
- Tên viết tắt: Công ty than Nam Mẫu – Vinacomin
- Tên giao dịch quốc tế: VINACOMIN - NAM MAU COAL COMPANY
LIMITED
- Trụ sở: Số 1A - Trần Phú - Phường Quang Trung - T.p Uông Bí - Tỉnh Quảng
Ninh.
- Số điện thoại: 033 3854031
- Số Fax: 033 3854360
- Mã số thuế: 5700591477
- Email: :
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn nhà nước.
- Vốn điều lệ: 317.000.000.000 đồng
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Bùi Quốc Tuấn chức danh: Giám đốc
–Chủ tịch HĐQT Công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
+ Kì kế toán: từ ngày 01/01đến ngày 31/12 năm Dương Lịch.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11



Trường học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Công ty than Nam Mẫu xuất thân là Mỏ than Nam Mẫu và là một thành viên của
công ty than Uông bí, Mỏ than Nam Mẫu được thành lập vào ngày 01/04/1999 theo
quyết định số 502/QĐ - TCCB ngày 23/03/1999 của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty
Than Việt Nam trên cơ sở sát nhập giữa hai mỏ than đó là mỏ Than Thùng và mỏ
Yên Tử. Ngày đầu thành lập Mỏ than Nam Mẫu gồm có tổng số 1.515 người, trong
đó có 579 thợ lò, cơ cấu tổ chức gồm 10 phòng ban, 10 phân xưởng sản xuất trong
đó có 6 phân xưởng khai thác và đào lò, 4 phân xưởng phục vụ khác.
Ngày 16/10/2001 mỏ than Nam Mẫu đổi tên thành xí nghiệp than Nam Mẫu theo
quyết định số 4311/ QĐ-TCCB, ngày 04/10/2001 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty
Than Việt Nam. (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
Đến ngày 15/5/2006 Xí nghiệp Than Nam Mẫu được chuyển thành Công ty
TNHH một thành viên Than Nam Mẫu theo quyết định số 1084/QĐ-BCN, ngày
27/4/2006 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp.
Lần thay đổi tên công ty gần đây nhất là vào ngày 17/09/2010 công ty được đổi
tên thành Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu - Vinacomin trực thuộc
Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Tính đến 31/12/20012 công ty có 4.754
cán bộ công nhân viên, tổ chức gồm 19 phòng ban và 26 phân xưởng sản xuất;
trong đó có 10 phân xưởng khai thác, 6 phân xưởng đào lò, 2 phân xưởng vận tải lò
và 10 phân xưởng phục vụ khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Ngành nghề kinh doanh
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác.
+ Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình.
+ Thi công xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông và dân

dụng.
+ Sản xuất, sửa chữa cơ khí, thiết bị mỏ, phương tiện vận tải.
+ Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy.
+ Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết, hàng hóa phục vụ sản xuất và
đời sống.
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

- Chức năng nhiệm vụ
Công ty than Nam Mẫu là đơn vị sản xuất hàng hoá (chủ yếu là khai thác
than) trực thuộc Công ty. Thực hiện dây chuyền khai thác than hầm lò, được quản
lý tập chung khoáng sành (ranh giới mỏ) được giao khoán, quản lý khai thác và
nguồn nhân lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty Than Uông Bí giao đáp ứng
nhu cầu sản phẩm cho nền kinh tế.
* Chức năng:
+ Khai thác và chế biến than sạch.
+ Quản lý và sử dụng tài sản và vốn do nhà nước giao cho.
* Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đối với nhà nước, phát triển sản xuất, bảo
vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn trong khu vực địa bàn Công
ty được phép quản lý và sản xuất, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng bảo vệ
môi trường khu vực Công ty quản lý khai thác, chế biến và vận chuyển

than.
+ Tạo thu nhập ổn định cho người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh
thần, không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Cơ cấu công ty được chia làm 5 bộ phận chính đó là:
a. Bộ phận sản xuất chính: Đây là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm cho công
ty. Bộ phận này gồm 10 phân xưởng khai thác và 6 phân xưởng đào lò có chức năng
khai thác, đào lò để chuẩn bị cho những phân xưởng khai thác. Đây là những phân
xưởng quan trọng và mang tính quyết định tới hiệu quả hoạt động, sản lượng khai
thác của công ty.
b. Bộ phận phục vụ sản xuất: Có nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ phận
sản xuất chính như: phân xưởng sửa chữa cơ khí vận tải, phân xưởng cơ điện lò,
phục vụ gia công vì chống, phân xưởng xây dựng: xây dựng và sửa chữa các công

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

trình ngoài mặt bằng phục vụ cho công tác sản xuất. Các khâu tổ chức đã được bố
trí chuyên môn hoá nhằm phát huy chuyên sâu theo từng lĩnh vực.
c. Bộ phận cung ứng vật tư: Phòng kế hoạch tiêu thụ và phòng vật tư là hai
phòng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất của công ty. Bộ phận này có

vai trò lập kế hoạch vật tư, tiến hành thu mua, quản lý vật tư thiết bị đảm bảo cho
hoạt động sản xuất lâu dài của công ty.
d. Bộ phận văn hóa thể thao – phục vụ đời sống cho công nhân viên: Vai trò
nhiệm vụ của bộ phận này là chăm lo đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nhằm tái tạo sức lao động, kích thích
quá trình sản xuất.
e. Bộ phận quản lý: Bộ phận này trực tiếp nhận lệnh của cấp trên và chỉ đạo
trong quá trình sản xuất. Sắp xếp bố trí nhân lực trong các phân xưởng sao cho hiệu
quả lao động cũng như hiệu quả sử dụng lao động là cao nhất.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo
cách tổ chức này thì quyền lực tập trung vào Giám đốc công ty. Bộ máy quản lý bao
gồm : 1 Giám đốc, 7 Phó Giám đốc,1 trợ lý giám đốc, 19 Phòng ban và 29 phân
xưởng bao gồm phân xưởng khai thác, đào lò và các phân xưởng phục vụ sản xuất.
Bộ phận quản lý: Bộ phận này trực tiếp nhận lệnh của cấp trên và chỉ đạo
trong quá trình sản xuất. Sắp xếp bố trí nhân lực trong các phân xưởng sao cho hiệu
quả lao độn g cũng như hiệu quả sử dụng lao động là cao nhất.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Theo cách tổ chức này thì quyền lực tập trung vào Giám đốc công ty. Bộ máy quản
lý bao gồm : 1 Giám đốc, 7 Phó Giám đốc,1 trợ lý giám đốc, 19 Phòng ban và 29
phân xưởng bao gồm phân xưởng khai thác, đào lò và các phân xưởng phục vụ sản
xuất.

SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


Trường học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


24

GIÁM ĐỐC

PGĐ sản xuất

P
chỉ
đạo
SX

P
X
K
T

P
bảo
vệ
QS

P
X
K
T

P
X
K

T

1

P
kỹ
thuật
công
nghệ

P
X
K
T

3

P
KT
an
toàn

P trắc
địa

P
X
K
T


P
X
K
T

P
X
K
T

P
X
K
T

9

5

2

PGĐ an toàn

PGĐ kỹ thuật

6
8

1
0


P
Kỹ
thuật
thông
gió

PGĐ đời sống

PGĐ cơ điện

P
Vật


P

điện

P
Thi
đua
KT

P
Y
tế

P
Quản

trị

P
QL
Dự
Án

P
X
K
T

P
X
K
T

1
1

1
2

P
X
Đ
L
1

P

X
Đ
L

P
X
Đ
L

2

3

P
X
Đ
L
5

P
X
Đ
L

P
P
P
P
X
X

X
X
Đ
V
V
c
L
T
T
ơ
k
đi
o
ệ
6
m
1
2
n
b
MTVaiThan Nam Mẫu

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành của công ty TNHH
Chú thích: PX KT
: Phân xưởng khai thác
PX ĐL
: Phân xưởng đào lò
PX CG
: Phân xưởng cơ giới
PX ST

: Phân xưởng sàng tuyển
PX XD
: phân xưởng xây dựng
PX VT
: Phân xưởng vận tải
PX CK – SC
: phân xưởng cơ khí sửa chữa

SVTH: Trần Văn Vân

PGĐ kinh tế

PGĐ đầu tư

P
Đ
ầu

X
D
C
B

P
kiểm
toán
thanh
tra

P

TC
KT

P
Kế
Hoạc
h

P
X

P
X

P
X

P
X

P
X

P
X

X
D

c

ơ

C
K
S
C

C
c
G
ơ
g
h
i
ó
o
a
Phòng
i

S
T

g
i
o
(w Nguồn:
i
s


Lớp: CQ47/11.11

1

P
Tổ
chức
HC

P
KCS

P
X
S
T

P
X
p
h
u
c
v
u

PX
đời
số
ng


tổ chức 2hành chính)

P
tin
học

P
X
m
ôi
tr
ư

n
g


Trường học viện Tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty
Với đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô lớn , hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên , liên tục, số lượng nghiệp vụ nhiều nên hình thức sổ kế
toán được áp dụng tại công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu là hình thức
Nhật ký- Chứng từ (NKCT). Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô
hình kế toántập trung ở phòng kế toán tài chính Trình tự ghi sổ kế toán của hình

thức nhật ký chứng từ tại công ty.
Bộ máy kế toán gồm:
- Kế toán trưởng
- Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp giá thành
- Phó phòng kế toán phụ trách TSCĐ và ĐTXDCB
- Bộ phận kế toán công nợ phải thu
- Bộ phận kế toán NVL công cụ dụng cụ
- Bộ phận kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ
- Thống kê tổng hợp
- Thủ quỹ
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
- Sản phẩm chính: Hiện tại Công ty TNHH MTV than Nam Mẫu – Vinacomin sản
xuất các loại than theo tiêu chuẩn Việt Nam, cụ thể:
Than cục, gồm: Than cục xô 1c, than cục 5a, than cục 4a, than cục don 6b,
than cục don 6c, than cục don 7a; than cục don 7b, than cục don 7c, than cục don
8a, than cục don 8b.
Than cám, gồm: Than cám 3b, than cám 3c, than cám 4a, than cám 4b, than
cám 5, than cám 6a, than cám 6b, than cám 6c, than cám 7a, than cám 7b, than cám
7c.
- Đặc thù sản xuất: Công ty có quy mô sản xuất lớn với sản lượng năm 2010 là
1.950.000 tấn than nguyên khai, đứng thứ 3 trong khối sản xuất than hầm lò của
SVTH: Trần Văn Vân

Lớp: CQ47/11.11


×