Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tư vấn tài CHÍNH DOANH NGHIỆP tại CÔNG TY cổ PHẦN CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 84 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------------------

ĐOÀN THỊ PHƯƠNG HÀ
Lớp: CQ47/17.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
ĐẦU TƯ VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Chứng khoán

Mã số:

17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN LÊ CƯỜNG

HÀ NỘI - 2013

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà



i

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu, kết quả
được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.

Hà Nội, ngày 06/05/2013
Sinh viên

Đoàn Thị Phương Hà

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

ii

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................II
MỤC LỤC.........................................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................VI
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................VIII
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.........................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......................................3
1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán....................................................3
1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán............................................................4
1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán.......................................................4
1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng khoán........7
1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán..................................10
1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán.........................................................12
1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán..............13
1.2 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.....................................................................................21
1.2.1 Khái niệm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp...........................21
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp......................26
1.2.3 Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp......................27
1.2.4 Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp..........................28
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty chứng khoán..................................................................29
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty chứng khoán..............................................................................31
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà


iii

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2.......................................................................................................36
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM........36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
VIỆT NAM......................................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán
Đầu tư Việt Nam...........................................................................................36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:..................................................................39
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng khoán
Đầu tư Việt Nam (IVS)................................................................................41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.......47
2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty
Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.....................................................47
2.2.2 Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty Cổ phần Chứng khoán
Đầu tư Việt Nam...........................................................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
VIỆT NAM (IVS)............................................................................................52
2.3.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty IVS52
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân...............................................57

CHƯƠNG 3.......................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM.......................................................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT
NAM................................................................................................................60
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam 60

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

iv

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt
Nam trong thời gian tới................................................................................61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM......................................................................64
3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực......................................................................64
3.2.2. Chú trọng vào chất lượng hoạt động tư vấn.......................................64
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính...............................................................65
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng.....................................................66
3.2.5. Triển khai hoạt đông Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt đông

của Công ty...................................................................................................67
3.2.6. Tập trung vào thị trường tiềm năng:...................................................68
3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý.......................68
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................69
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan.......................69
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước...................................70
3.3.3. Đối với Hiệp hội đầu tư chứng khoán................................................71
3.3.4. Đối với Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội.....................................................................72
KẾT LUẬN........................................................................................................74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO:..............................................76

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

v

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BP: Bộ phận
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CCHN: Chứng chỉ hành nghề
CTCK: Công ty chứng khoán
EPS: Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT: Hội đồng quản trị
OTC: Thị trường chứng khoán phi tập trung
ROS: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán
TT: Trung tâm
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

vi

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty IVS trong năm 2011, 2012
Bảng 2.2: Bảng doanh thu của từng nghiệp vụ qua các năm
Bảng 2.3: Số lượng cán bộ nhân viên:
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.5: Doanh thu và tỉ trọng của các hoạt động tư vấn tài chính
Bảng 2.6: Chi phí hoạt động tư vấn tài chính trong các năm từ 2010-2012
Bảng 2.7. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu qua từng năm


Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

vii

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Biểu đồ quy mô doanh thu/lợi nhuận của công ty qua các năm
Hình 2.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2010, 2011, 2012

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

viii

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt trong

giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng
khoán cũng không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng
chuyên môn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Một xu hướng mới hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là đang làm quen với
nguồn vốn mới, các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang nhanh chóng chuyển
đổi thành hình thức công ty cổ phần.Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt
Nam, các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu
cấp thiết tác động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty Cổ phần
Chứng khoán Đầu tư Việt Nam nói riêng. Trong đó phải kể đến hoạt động tư
vấn tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu cho
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực tài chính mà còn là chỉ tiêu quan trọng
trong việc khẳng định uy tín cũng như vấn đề tăng lợi nhuận cho các công ty
chứng khoán
Hoạt động này đã được triển khai ở rất nhiều các công ty chứng khoán
trong đó có công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS)” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Với mục đích tìm hiểu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp,
chuyên đề sẽ khái quát và đi sâu vào những lý thuyết về tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

1

Lớp: CQ47/17.01



GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

cũng như các hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị
trường chứng khoán trên khía cạnh tài chính.
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu
tư Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào phân tích hoạt động Tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của công ty IVS từ năm 2007 đến nay từ
nhiều nguồn.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của
Công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty
Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh
nghiệp tại công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam.

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

2


Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của thị trường
vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã
hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các
dự án đầu tư.
Như vậy, thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta
mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy
nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là
muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật
chất.
TTCK tập trung hay TTCK có tổ chức thực hiện mua bán các loại chứng
khoán niêm yết được tổ chức một cách chặt chẽ. Việc giao dịch chủ yếu được
thực hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung. Hình thái điển hình của TTCK
tập trung là SGDCK (Stock exchange). Tại SGDCK, các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào
quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung (còn gọi là thị trường OTC - Over The Counter

Market) là thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết. Trên thị trường
OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán
phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên
thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

3

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2 Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Căn cứ theo Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/11/2012, có hiệu
lực kể từ ngày 15/1/2013:
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán,
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán.
1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp đều
liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng riêng.

Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác
nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều sự khác biệt
tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát triển của thị
trường. Song xét về bản chất các CTCK có một số đặc trưng cơ bản sau :
• Về loại hình tổ chức của CTCK
Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được tồn tại dưới nhiều loại
hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình này đều có
những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn,

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

4

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán
đã trở thành sự lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.
• Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK không đơn giản chỉ
là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể hiện
ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa chọn ra mô
hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống pháp luật, mức
độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép hoạt động theo

những mô hình đã lựa chọn.
• Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng
ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm giữa
các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất cả các
công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các
nghiệp vụ của CTCK đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán những mỗi một
nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm
nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn
và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng
đến từng nhân viên.
Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy
sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ
thuộc lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ
phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối
liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản xuất khác.

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

5

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến

phòng ban khác.
• Về nhân tố con người
Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của nó
không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của công ty cứng
khoán trên thị trường là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông
tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh
giá và quyết định hướng sử dụng vốn của mình.
Đối với các CTCK, với chức năng là định chế trung gian tài chính thì khách
hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của CTCK gồm
các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán. Như vậy, khách
hàng của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên thị trường cứng khoán có tư cách
là người đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn
tại và phát triển, CTCK phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng của mình”,
nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo
đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết.
Làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty.
• Về ảnh hưởng của thị trường tài chính
CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một biến động
nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc
đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.
Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài
chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và qua đó một mặt

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

6

Lớp: CQ47/17.01



GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải tiến,
sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động.
• Về cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp
vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính chất sở
hữu của CTCK.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối chủ
yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ. (Sẽ trình bày cụ thể ngay sau đây)
1.1.4 Mô hình hoạt động và loại hình sở hữu của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Mô hình tổ chức hoạt động của CTCK
Giống như các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù khác, mô
hình tổ chức hoạt động của CTCK cũng có những nét riêng biệt, đặc trưng riêng.
Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình tổ chức hoạt động của CTCK: mô hình
công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
a) Mô hình đa năng:
Theo mô hình công ty đa năng, CTCK là một bộ phận của ngân hàng
thương mại. Nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh trên cả lĩnh
vực tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán. Mô hình này lại chia thành hai mức độ:
đa năng một phần và đa năng hoàn toàn.
- Đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập
và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được
gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.


Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

7

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

- Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ
tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
→ Mô hình CTCK đa năng có một số ưu điểm sau:
+ Do ngân hàng thương mại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên có thể
giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh, có khả năng chịu được các biến
động lớn trên TTCK
+ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính;
do đó khi tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của
ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK.
→ Bên cạnh những ưu điểm mô hình này cũng có những hạn chế nhất
định:
+ Nếu ngân hàng tham gia TTCK không có thiện chí thì với thế mạnh tài
chính và chuyên môn có thể sẽ gây lũng đoạn thị trường. Điều này đặc biệt nguy
hiểm đối với những thị trường mà sự quản lý của Nhà nước về lĩnh vực chứng
khoán và quản trị điều hành còn yếu.
+ Song song với việc phân tán được rủi ro thì do tham gia nhiều lĩnh vực
có thể sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá cũng như khả năng thích ứng linh hoạt

của bản thân ngân hàng.
+ Khi thị TTCK có nhiều rủi ro, ngân hàng thương mại có xu hướng rút
khỏi thị trường để tập trung kinh doanh tiền tệ. Điều này sẽ làm giảm động lực
phát triển TTCK, nhất là khi thị trường đang gặp khó khăn.
Tại Việt Nam, quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là nhỏ, và
đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tính dụng thương
mại ngắn hạn. Do đó Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK quy
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

8

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một
phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch
toán độc lập với ngân hàng.
b) Mô hình CTCK chuyên doanh
Đối với CTCK mô hình chuyên doanh, việc kinh doanh chứng khoán do
các CTCK độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
→ Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng như: giảm
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh chuyên
môn hoá, thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên vì chỉ kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán nên rủi ro của mô hình này sẽ cao hơn mô hình đa năng.
Hiện nay ở Việt Nam, các CTCK được tổ chức hoạt động theo mô hình
công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng một phần.

1.1.4.2 Loại hình sở hữu các CTCK
Trên thế giới hiện nay có 3 loại hình sở hữu cơ bản của CTCK là: công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
• Công ty hợp danh:
- Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần
vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty.
- Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán
nào.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

9

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
• Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các chủ sở hữu của công ty

là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
so với công ty hợp danh nên Điều 59 Luật chứng khoán Việt Nam thông qua
ngày 29/06/2006 cũng quy định các CTCK được tổ chức theo 2 hình thức trên.
1.1.5 Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán
CHỦ SỞ HỮU
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Công ty

BAN ĐIỀU HÀNH
Giám đốc/TGĐ
Phó Giám đốc/PTGĐ

KINH DOANH
Môi giới
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn đầu tư
Phụ trợ

HỖ TRỢ
Kế toán
Kho quỹ
Văn phòng IT
Kiểm soát
Pháp chế


Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của CTCK
(Nguồn Trung Tâm đào tạo UBCKNN)

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

10

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức của một CTCK dựa trên nền tảng loại hình nghiệp vụ mà
công ty thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh… Mặc dù vậy, cơ cấu tổ
chức của các CTCK đều được xây dựng gồm hệ thống các phòng ban chức năng
được chia thành hai khối, là: Nghiệp vụ và Phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ (Front office): thực hiện các giao dịch kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán. Khối này được tổ chức thành các bộ phận, phòng ban hoạt
động cụ thể: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng
tư vấn, phòng ký quỹ…
Tuy nhiên, căn cứ vào chiến lược hoạt động của công ty, quy mô vốn, quy
mô và sự phát triển của thị trường mà mỗi CTCK có thể chuyên sâu vào
từng bộ phận, từng mảng hoạt động (như tách bạch các phòng môi giới OTC,
phòng phân tích đầu tư, tư vấn…) hoặc tổng hợp các nghiệp vụ trong cùng một
bộ phận (như phòng kinh doanh có thể bao gồm cả: cho vay cầm cố chứng
khoán, OTC… hay phân tích và tư vấn, bảo lãnh phát hành vào cùng một bộ
phận…)
- Khối phụ trợ: đây là khối không thể thiếu trong quá trình hoạt động của

một CTCK, mặc dù nó không trực tiếp tham gia các nghiệp vụ kinh doanh. Khối
này bao gồm các bộ phận như: phòng kế hoạch công ty, phòng phân tích thị
trường, phòng IT, phòng hành chính - nhân sự, phòng kiểm soát nội bộ…
Bên cạnh sự phân chia thành hai khối nghiệp vụ như vậy, hiện nay các
CTCK còn mở thêm các chi nhánh tại các địa phương, đại lý nhận lệnh tại các
địa điểm khác nhau… phục vụ cho mục đích mở rộng mạng lưới khách hàng,
quy mô kinh doanh…

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

11

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

1.1.6 Vai trò của công ty chứng khoán
• Trung gian chu chuyển của nền kinh tế:
Các CTCK đảm nhiệm việc lưu thông chứng khoán từ nhà phát hành
tới người đầu tư. Các CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối, là kênh dẫn vốn chảy
từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần huy động vốn. Các CTCK thường đảm
nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
• Điều tiết giá cả chứng khoán bình ổn thị trường:
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra
mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ
không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những
thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị

trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức
giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các CTCK.
Trên thị trường thứ cấp, các CTCK có vai trò điều tiết thị trường, bình
ổn giá thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
• Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, nhờ có CTCK, các nhà đầu tư có thể hàng
ngày chuyển chứng khoán có giá thành tiền mặt và ngược lại. Việc thực hiện
thông qua CTCK sẽ giúp cho các nhà đầu tư không phải chịu thiệt hại đáng
kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
• Tư vấn đầu tư chứng khoán:

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

12

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

Các CTCK với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của
khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua
việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các
cá nhân đầu tư.

Nhìn chung, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trường chứng khoán nói
chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt động của CTCK.
1.1.7 Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.1.7.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng đến giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện
giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu
rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Như vậy, trong hoạt động này, CTCK đóng vai trò trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Đặc điểm chung của hoạt động môi giới chứng khoán đó là:
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và CTCK phải thực hiện
theo lệnh đó.
- Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách
nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp
chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ cũng giới hạn phần nào rủi ro
này.

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

13

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường


Luận văn tốt nghiệp

- Thu nhập từ nghiệp vụ môi giới khá ổn định. Với tư cách đại lý, CTCK
hưởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Thông
thường giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Hoa hồng sau khi
trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập
này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công
ty, ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự
ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK.
Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới cần có mức
vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ VNĐ.
1.1.7.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành
Bảo lãnh phát hành (Underwriting) là việc cam kết giữa tổ chức bảo lãnh
phát hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng
chứng khoán dự định phát hành.
÷ Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những
phương thức sau:
Cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được
hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong phương thức này một nhóm
các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức
phát hành với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra
công chúng và hưởng chênh lệch giá (hoa hồng bảo lãnh).
Cố gắng cao nhất: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh
thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết
bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán
ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành
phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà


14

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

Tất cả hoặc không: Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân
phối hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho
các nhà đầu tư đã mua chứng khoán, đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Tối thiểu và tối đa: Là phương thức trung gian giữ phương thức bảo lãnh
với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không.Theo phương
thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ
chứng khoán nhất định (mức sàn).Vượt trên mức sàn,tổ chức bảo lãnh được tự
do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần).Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị
hủy bỏ.
÷ Đặc điểm của bảo lãnh phát hành chứng khoán là:
- Là hoạt động thường sử dụng trên thị trường sơ cấp, nó có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tạo hàng hóa trên thị trường và giúp các doanh
nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đối với CTCK, bảo
lãnh phát hành.
- Là hoạt động đòi hỏi trình độ cao, trong đó CTCK phải thực hiện một
quy trình chặt chẽ, bao gồm việc kết hợp nhiều kỹ năng của ngành chứng
khoán từ nghiên cứu tài chính công ty, nghiên cứu thị trường, tư vấn cho khách
hàng, chào bán đến ổn định giá chứng khoán...Nghiệp vụ bảo lãnh, do đó không

phải công ty nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và chuyên môn để tham gia. Khả
năng bảo lãnh thành công các đợt phát hành sẽ đem lại cho CTCK không chỉ
nguồn thu lớn mà cả uy tín trên thương trường.
- Thù lao cho tổ chức bảo lãnh có thể là một khoản phí đối với hình thức
bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với các hình thức bảo lãnh khác. Hoa
hồng là một tỷ lệ phần trăm trên số lượng chứng khoán cần bảo lãnh. Việc

Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

15

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

tính toán và phân bổ hoa hồng cho các thành viên trong nghiệp đoàn là do
các thành viên thương lượng với nhau.
Ở Việt Nam các CTCK muốn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 165 tỷ VNĐ.
1.1.7.3 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán (Security investment consutancy): là hoạt
động phân tích, dự báo các dự liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các
lời khuyên cho khách hàng.
÷ Đặc điểm của dịch vụ tư vấn đầu tư là:
- Vì tư vấn là hoạt động kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu cầu
để duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả
lương nhân viên và các chi phí hành chính khác.

- Nghiệp vụ tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm
trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân viên tư
vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đưa ra để giữ uy tín
cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền nhiễu từ phía khách
hàng đem lại. Bên cạnh đó tính chất nhạy cảm của thị trường chứng khoán cũng
buộc các nhà tư vấn khi đưa ra thông tin, lời bình luận hay khuyên nhủ khách
hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt tránh chủ quan, khẳng định trong
các phát biểu và dụ dỗ khách hàng. Điều này sẽ tránh tác động xấu tới thị
trường cũng như đến hoạt động của CTCK.
- Nghiệp vụ tư vấn thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK do
chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa
phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động
khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ trợ thu nhập. Nhờ có tư vấn,
CTCK có thể thu hút, hiểu biết và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

16

Lớp: CQ47/17.01


GVHD: TS. Nguyễn Lê Cường

Luận văn tốt nghiệp

cao uy tín và tạo doanh thu từ các hoạt động khác.
÷ Phân loại tư vấn đầu tư:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn:
 Tư vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư
vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax...

để hỏi ý kiến.
 Tư vấn gián tiếp: Người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ
khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn.
- Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn:
 Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý
kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách
hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết
định là của khách hàng.
 Tư vấn ủy quyền: Với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết
định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn.
 Tư vấn cho người phát hành: Rất đa dạng từ việc phân tích tình
hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại
chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn
vốn, thâu tóm hay sáp nhập với công ty khác.
 Tư vấn đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian
mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến
của thị trường.
Các phân loại hoạt động tư vấn luôn đan xen vào nhau và làm phong
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Hà

17

Lớp: CQ47/17.01


×