Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Danh mục các chữ viết tắt
VDSC : Công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt
CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
GDCK : Giao dịch chứng khoán
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
DVCK : Dịch vụ Chứng khoán
CNHN : Chi nhánh Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đăng Khâm đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt cho
chúng em những kiến thức cần thiết phục vụ cho công việc học tập cũng như
cho công việc của chúng em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần Chứng
khoán Rồng Việt, đặc biệt là các anh chị ở phòng Tư vấn Công ty chứng khoán
Rồng Việt chi nhánh Hà Nội đã tận tình chỉ bảo trong thời gian em thực tập tại
công ty, giúp đỡ em về mặt tư liệu để em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Lời mở đầu
Kinh nghiệm thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán hoạt động có
hiệu qủa và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán trong việc tư vấn
chứng khoán cho khách hàng là một trong những khâu quan trọng cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. Đối với thị trường chứng khoán
Việt Nam đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, vai trò của các công ty chứng
khoán cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, việc tư vấn cho khách
hàng tại các công ty chứng khoán hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đối với doanh
nghiệp, nhà đầu tư cũng như các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đồng thời
\đây vẫn còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ đối với công ty chứng khoán Việt
Nam, nếu chúng ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn mực nghiệp vụ
tư vấn cho các công ty chứng khoán một cách chính xác và kịp thời đến doanh
nghiệp và nhà đầu tư thì không những không đảm bảo được kết quả hoạt động
của thị trường chứng khoán mà còn khó lấy được lòng tin của công chúng đầu
tư tham gia thị trường, đặc biệt là trong thời kì khó khăn như hiện nay.
Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những
công ty chứng khoán có đủ khả năng lực làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về
chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trường. Xuất phát từ lý do trên, đề
tài “Nâng cao chất lượng Tư vấn tại Công ty Cổ Phần chứng khoán Rồng Việt
chi nhánh Hà Nội” được lựa chọn với mục tiêu nghiên cứu cách thức thực hiện
hoạt động tư vấn và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn cho
các công ty chứng khoán.
Bài được chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tư vấn của CTCK
Chương 2: Thực trạng chất lượng tư vấn DN của VDSC chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tư vấn DN tại VDSC chi nhánh
Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Chương 1: Chất lượng hoạt động tư vấn của Công ty
chứng khoán
1.1. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán
1.1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
Khái niệm
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian trên thị
trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ
yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng
hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu
tư.
Tại Việt Nam, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán quy định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán…”
Hiện nay các công ty chứng khoán ở các nước cũng như ở Việt Nam được
tổ chức theo hai mô hình phổ biến là công ty chứng khoán đa năng và công ty
chứng khoán chuyên doanh.
• Mô hình công ty chứng khoán đa năng.
Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán chỉ là một mảng hoạt động của một
tổ chức tài chính mà tổ chức này còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh
khác trên thị trường tài chính như các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng thương mại, các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Có hai loại
công ty chứng khoán đa năng:
- Công ty chứng khoán đa năng một phần: đây thực chất là các ngân hàng
hay các tổ chức tài chính lớn, việc kinh doanh chứng khoán của họ không được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
thực hiện một cách trực tiếp mà thông qua hình thức công ty mẹ, công ty con.
Các công ty con được thành lập để thực hiện việc kinh doanh chứng khoán và
chúng được hạch toán độc lập tách rời với hoạt động kinh doanh của công ty
mẹ.
- Công ty chứng khoán đa năng toàn phần: Đây là hình thức mà các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính lớn được phép thực hiện đồng thời nhiều hoạt
động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm cả việc kinh doanh chứng
khoán.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp được nhiều hình thức
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa
dạng hóa đầu tư. Các ngân hàng có thể tận dụng những ưu thế vốn có của mình
về vôn, cơ sở vật chất, mạng lưới khách hàng...để thực hiện kinh doanh chứng
khoán, mô hình này cũng giúp cho các ngân hàng tăng khả năng chịu đựng
trước những biến động bất thường của thị trường tài chính.
Hạn chế của mô hình là các tổ chức tài chính, ngân hàng đồng thời thực hiện
nhiều nghiệp vụ kinh doanh do đó thiếu khả năng chuyên sâu trong hoạt động
kinh doanh chứng khoán, làm giảm hiệu quả hoạt động trên thị trường chứng
khoán. Đồng thời do không có sự tách bạch giữa hoạt động của ngân hàng với
hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không
lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng loạn thị trường, làm cho
các biến động trên thị trường chứng khoán gây những tác động mạnh tới thị
trường tiền tệ có thể gây nên các cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Việc không
tách bạch giữa các nguồn vốn cũng dễ dàng dẫn tới tình trạng các ngân hàng sử
dụng tiền tiết kiệm của dân cư để kinh doanh chứng khoán, khi thị trường chứng
khoán biến động theo chiều hướng xấu ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả và
dẫn đến những vụ sụp đổ hàng loạt.
• Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Theo mô hình này, thì các hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán
được thực hiện bởi các CTCK độc lập, có trình độ chuyên môn sâu trong thị
trường chứng khoán. Hoạt động của các công ty chứng khoán này được tách
biệt rõ rang với các hoạt động của ngân hàng và các trung gian tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro trong hệ thống ngân hàng,
các công ty chứng khoán có điều kiện hơn khi được chuyên môn hóa trong các
lĩnh vực hoạt động, nhờ đó tạo điều kiện tốt cho thị trường phát triển. Tuy
nhiên, các công ty chứng khoán kiểu này thường có một hạn chế chung là qui
mô về vốn thường không lớn, dễ bị chi phối, thâu tóm bởi các công ty, tập đoàn
tài chính lớn.
C hức năng và vai trò của C ông ty chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau:
* Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
* Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch.
* Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
Là một tổ chức trung gian, CTCK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của TTCK. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế,
vai trò của các CTCK cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau.
+ Đối với tổ chức phát hành
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy
chuyên nghiệp. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ.
Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và nhà
phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
mua bán. CTCK là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ
chức phát hành tìm được nhà đầu tư và phân phối chứng khoán đến tận tay
những người có nhu cầu nắm giữ loại chứng khoán đó. Nhà đầu tư và tổ chức
phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp
giảm chi phí huy động cho tổ chức phát hành.
+ Đối với nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi
đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc
xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để đưa ra các quyết định đầu tư
hiệu quả. Nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu
nối cho các bên mua bán gặp nhau, các CTCK giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm
được chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trường.
+ Đối với TTCK
Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, CTCK thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát
hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường mức
giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận
với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức
phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, CTCK có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính
xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được
tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các CTCK, và trên cơ sở
đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, chính
hoạt động tự doanh của các CTCK cũng góp phần điều tiết giá chứng khoán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Các CTCK thực hiện cơ chế GDCK trên cả thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
+ Đối với cơ quan quản lý
CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài
khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin về các giao dịch
trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức
phát hành và nhà đầu tư... CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó
cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dựa vào nguồn thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên TTCK
để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo
cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
Điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam
* Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
* Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
* Có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường
được quy định củ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
* Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân
viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng
chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
* Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự
doanh.
Quy định về vốn đối với CTCK:
Theo khoản 1 điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của
Chính phủ quy định:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán,
công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty chứng khoán
Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng khoán
(TTGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản GDCK và tiền
cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trong
trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký là
ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, CTCK có trách
nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính phần trăm
trên tổng giá trị của một giao dịch.
Hiện nay có hai loại hình môi giới chứng khoán là môi giới chứng khoán
niêm yết và môi giới chứng khoán chưa niêm yết.
Môi giới chứng khoán niêm yết: Chứng khoán niêm yết là chứng khoán
đáp ứng các yêu cầu về niêm yết theo quy định và được giao dịch tại SGDCK.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Việc môi giới chứng khoán niêm yết được thực hiện thông qua hệ thống tài
khoản GDCK theo quy trình giao dịch của SGDCK. Mô hình giao dịch chứng
khoán niêm yết hiện nay cụ thể như sau:
1.Khách hàng mở tài khoản giao dịch và đặt lệnh mua, bán chứng khoán.
2.CTCK kiểm soát số dư tiền và chứng khoán của khách hàng.
3.Chuyển lệnh cho đại diện giao dịch tại SGDCK.
4.Đại diện giao dịch nhập lệnh vào hệ thống của SGDCK.
5.SGDCK thực hiện so khớp lệnh và trả kết quả về CTCK.
6.CTCK thông báo cho khách hàng kết quả giao dịch đã được thực hiện.
Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết
Môi giới chứng khoán chưa niêm yết: Chứng khoán chưa niêm yết là
chứng khoán chưa thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGDCK.
Việc môi giới chứng khoán chưa niêm yết được CTCK thực hiện thông qua các
hợp đồng ủy thác hoặc trung gian mua bán chứng khoán. Thị trường giao dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
chứng khoán chưa niêm yết đang đầy tiềm năng do hiện nay số lượng chứng
khoán niêm yết còn rất nhỏ so với tổng số lượng chứng khoán chưa niêm yết.
Tự doanh chứng khoán
Đây là nghiệp vụ mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng khoán
cho chính mình.
Thông thường chức năng chính của CTCK là cầu nối giữa nhà đầu tư với
thị trường. Người chơi chứng khoán sẽ phải đến các CTCK để thực hiện một số
thủ tục như mở tài khoản chứng khoán, lưu ký chứng khoán tại đó. Khi đã là
thành viên của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ phải mở tài khoản lưu
ký của bản thân công ty tại Trung tâm này và đồng thời mở tài khoản lưu ký cho
khách hàng của mình. Tất nhiên với dịch vụ này, CTCK sẽ thu được một mức
phí nhất định.
Song, với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán
như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải
bằng tài khoản của khách hàng.
Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có
thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra
những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội
ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với những
biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và
đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ phân cấp
quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những vấn đề then chốt, quyết định
sự sống còn của CTCK.
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Thứ nhất, các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho
chính công ty mình. Do CTCK với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước
diễn biến của thị trường nên để đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch
của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức mua
chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường OTC. Tuy nhiên hoạt động này phải
tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
Ngoài ra, một hoạt động tự doanh phổ biến hiện nay của một số CTCK là
việc mua chứng khoán niêm yết lô lẻ, sau đó CTCK sẽ gộp lại thành lô chẵn để
niêm yết và có thể bán lại trên SGDCK. Có thể thấy nghiệp vụ mua lô lẻ này
tương tự với nghiệp vụ "xanhdica mua bao chứng khoán", chỉ khác là CTCK
mua lẻ chứng khoán từ nhiều nhà đầu tư rồi niêm yết trên SGDCK trong khi đó
xanhdica mua bao hết chứng khoán của công ty mới phát hành. Đây là một lĩnh
vực có khả năng mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho các CTCK. Giá mua lô lẻ
được xác định bằng thỏa thuận giữa khách hàng bán với CTCK, do đó các
CTCK có điều kiện để đưa ra mức giá phù hợp để thu hút khách hàng, tạo sự
chủ động cho các CTCK trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy
nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các
nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai bộ
phận riêng biệt nếu CTCK đó thực hiện cả hai nghiệp vụ. Khi thực hiện hoạt
động tự doanh, CTCK cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để đảm
bảo sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài sản của
khách hàng để kinh doanh cho công ty và ngược lại.
- Ưu tiên khách hàng: CTCK với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán
trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
trong quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh giao
dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
- Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất thường,
các CTCK sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán thông
qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra
khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
Đại lý b ảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn
bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn
lại chưa được phân phối hết.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
* Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân
phối hết hay không.
* Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số
chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
Nhu vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc vào
khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
* Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát
hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên
UBCKNN thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời
gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của
đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả
lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
* Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu: là phương thức kết hợp giữa phương
thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một
tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức
này thì đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán
sẽ được trả lại cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả,
vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo
lãnh.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
CTCK. Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai
nghiệp vụ này. Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp vụ
này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì vốn
pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và CTCK
phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn tài chính và đầu tư chứng
khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để dưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. CTCK sẽ nhận
được phí hoa hồng cho công việc tư vấn của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Đối với các loại hình tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính
xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy
nhiên, đối với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong ngành là
giá cả thường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó
khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt
động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu
hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả năng của họ
hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt động cần được
quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện
công việc.
Các nghiệp vụ phụ trợ
Trên đây là bốn nghiệp vụ chính chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của
CTCK. Ngoài ra, CTCK còn thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm
mục đích tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội
đầu tư, đồng thời thúc đẩy các nghiệp vụ chính phát triển và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
* Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng khoán
có thể giao dịch trên thị trường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán
của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với
chứng khoán – được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị trường
giao dịch chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên TTCK. Bởi vì trên
TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại SGDCK. Vì vậy, lưu
ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại SGDCK được diễn
ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác hạn chế rủi ro cho người nắm giữ
chứng khoán như rủi ro bị rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
* Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
* Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó
người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm
cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
* Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài
sản cầm cố khoản cho vay.
* Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền
bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách
hàng được thực hiện tại SGDCK.
1.1.3 Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán
Tư vấn là gì?
Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một định nghĩa
độc tôn về hoạt động tư vấn. Có tài liệu định nghĩa vắn tắt: "Tư vấn là cung cấp
những lời khuyên nghề nghiệp", "Tư vấn là cung cấp năng lực giải quyết vấn
đề"... Tuy nhiên, quan niệm về bản chất và đặc điểm tư vấn thì khá thống nhất:
+ Tư vấn là hoạt động được cung cấp bởi các chuyên gia có trình độ và
phẩm chất thích hợp.
+ Tư vấn là quá trình trao đổi thông tin hai chiều, giữa hai chủ thể có độc
lập tương đối về tài chính và tổ chức (nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn).
+ Người ta chỉ sử dụng tư vấn khi đứng trước một vấn đề cụ thể phải xử lý
(ra quyết định hoặc hành động). Trong hoạt động tư vấn, mục tiêu luôn luôn xác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
định (trong khuôn khổ một quá trình thực tiễn xác định, với không gian, thời
gian, nguồn lực và tình huống xác định).
+ Trong hoạt động tư vấn, người ta chỉ cung cấp thông tin, tri thức, giải
pháp hoặc phương án hành động thích hợp. Nhà tư vấn không quyết định hoặc
trực tiếp thực hiện.
Từ các điểm đó có thể định nghĩa: tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên
gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, kiến thức, giải pháp hoặc
phương án hành động được lựa chọn và xử lý thích hợp để giúp ích cho từng đối
tượng cụ thể.
Hoạt động tư vấn của C ông ty chứng khoán
Theo khái niệm trên thì ta có thể hiểu hoạt động tư vấn của CTCK là việc
thông qua các dữ liệu về chứng khoán, các CTCK tiến hành phân tích và dự báo
để đưa ra lời tư vấn cho khách hàng của mình trong lĩnh vực cơ cấu tài chính,
chia, tách, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp, phát hành và niêm yết chứng
khoán… Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK.
Hoạt động tư vấn được phân loại theo các tiêu chí sau:
+ Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gõ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thu từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp
(thông qua các phương tiện truyền thông) để tư vấn cho khách hàng.
+ Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi
ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
hàng) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định hộ khách hàng theo mức
độ ủy quyền của khách hàng).
+ Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát
hành (tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây
dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách hàng
đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư
vào các loại chứng khoán…).
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
* Tư vấn tài chính doanh nghiệp (Tư vấn cho người phát hành)
Là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho
CTCK. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường. Khi thực
hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên
đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này
tương đối đa dạng bao gồm:
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn từ
khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định
giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành, tư vấn cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái
cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn nâng cao năng lực quản trị tài chính
nhằm đảm tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh.
+ Tư vấn phát hành: Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu hợp lý và
xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy
định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành.
+ Tư vấn niêm yết: Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa các chứng khoán
có đủ điều kiện vào đăng ký và giao dịch trên thị trường chứng khoán, bao gồm
các công việc như: Tư vấn xây dựng điều lệ hoạt động, tư vấn hoàn thiện các
yêu cầu hiện hành về tài chính, cổ đông, xây dựng bản cáo bạch, nộp hồ sơ và
giải trình theo yêu cầu của TTGDCK, thực hiện lưu ký chứng khoán và tổ chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
phiên giao dịch đầu tiên, tư vấn xây dựng các quy trình công bố thông tin nội
bộ.
+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc, Ban kiểm soát và các quy chế khác của công ty cổ phần, quy trình
công bố thông tin đại chúng.
* Tư vấn đầu tư chứng khoán:
Là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để
tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán
mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng giá cả.
Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ
với nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể
thông qua những bản tin, các báo cáo phân tích, khách hàng có thể gặp gỡ nhà
tư vấn hoặc thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax để nhờ
tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn
phẩm mà nhà tư vấn phát hành.
Nhà tư vấn phải luôn là người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận,
những báo cáo phân tích của mình về giá trị các loại chứng khoán, vì những
phát ngôn của các chuyên viên tư vấn có tác động rất lớn đến tâm lý của các nhà
đầu tư và thường dễ có thể trở thành lời tiên đoán, định hướng cho toàn bộ thị
trường. Bởi vì các nhà đầu tư tin rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong
lĩnh vực này, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác và họ có
thể đánh giá tình hình chính xác hơn. Điều đó có thể mang lại lợi nhuận cho
người được tư vấn nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho họ và làm ảnh hưởng
đến TTCK.
Phương thức hoạt động của hoạt động tư vấn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Hoạt động tư vấn của CTCK tồn tại đòi hỏi phải tuân thủ và dựa trên một
số nguyên tắc cơ bản như:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và
diễn biến thực tiễn của thị trường.
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ
sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là
không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong
việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu
trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
+ Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan
là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn để nghiên
cứu.
Quy trình thực hiện của hoạt động tư vấn
Các nghiệp vụ nằm trong hoạt động tư vấn sẽ phối hợp với nhau một cách
tuần tự, nghiệp vụ này thúc đẩy nghiệp vụ kia, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ
tiếp theo. Một doanh nghiệp khi tìm đến CTCK không nhất thiết phải thực hiện
tất cả các nghiệp vụ, CTCK chỉ cần thực hiện theo yêu cầu từ phía khách hàng.
Các nghiệp vụ này đều có một quy trình thực hiện riêng được luật quy định rõ
ràng từ lúc chuẩn bị đến khi bắt tay vào thực hiện. Các CTCK khác nhau, tuỳ
thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn...sẽ tập trung chủ yếu vào những
nghiệp vụ được coi là thế mạnh của mình. Họ sẽ cạnh tranh nhau về thời gian
thực hiện, mức độ hài lòng của khách hàng, dịch vụ hỗ trợ cũng như mức phí
thực hiện. Về mức phí của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, một số dịch
vụ được Nhà nước đã quy định mức trần (như hoạt động bán đấu giá cổ phần),
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
các CTCK sẽ đưa ra các mức phí có tính cạnh tranh nhất, tối đa chỉ bằng mức
trần.
* Quy trình thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi độ chính xác tương đối cao, và là
công việc đầu tiên trước khi thực hiện các công việc khác. Hiện nay, việc xác
định giá trị doanh nghiệp của các CTCK tập trung ở khối các doanh nghiệp Nhà
nước, vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ nghiên cứu quá trình xác định
giá trị của một doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để xác định giá trị
doanh nghiệp: phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu
(DCF).
• Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Theo phương pháp này, để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp ta
phải xác định giá trị tài sản thuần nghĩa là chủ sở hữu khi tiến hành bán doanh
nghiệp chỉ có thể bán những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng mà
thôi.
Công thức: V
o
= V
t
– V
n
V
o
: giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp
V
t
: tổng giá trị tài sản DN đưa vào sản xuất kinh doanh
V
n
: giá trị các khoản nợ
Theo phương pháp này, bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại thời điểm
định giá; Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp;
Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp; Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp; Các
tài liệu cần thiết khác làm căn cứ cho việc xác định giá trị doanh nghiệp...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Các thao tác cụ thể:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
• Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết
khấu (DCF)
Theo nghị định 187 và thông tư 126 phương pháp này được áp dụng cho
các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn..., có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả
trước của Trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất
với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bộ hồ sơ xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp DCF gồm: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp
theo phương pháp DCF; Thuyết minh tính toán giá trị doanh nghiệp theo
phương pháp DCF; và các tài liệu có liên quan...
Khi phân tích và xử lý số liệu cần ước lượng chính xác dòng tiền CF
o
đến
CF
n
và hệ số chiết khấu K dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp
và ý kiến tư vấn của cán bộ tư vấn. K được xác định:
K = R
f
+ R
p
R
f
là tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư phi rủi ro
R
p
là phần bù rủi ro (luôn < R
f
), phụ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) của doanh nghiệp:
g = b x R
Trong đó:
b là tỷ suất lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư.
R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm
tương lai.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Cũng cần phải tính đến giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích được
giao, được quy định rõ tại Nghị định 187 và Thông tư 126 hướng dẫn thực hiện.
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
PV =
( ) ( )
n
n
n
i
i
i
K
P
K
D
+
+
+
∑
=
11
1
Trong đ ó:
( )
i
i
K
D
+1
là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
( )
n
n
K
P
+1
là giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu năm thứ n
i là thứ tự các năm kế tiếp từ năm xác định giá trị DN (i = 1: n).
D
i
là khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm i
n là số năm tương lai được chọn (3 - 5 năm)
P
n
là giá trị vốn chủ sở hữu năm n, được xác định như sau:
P
n
= D
n+1
/ K- g
(K là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của nhà đầu tư khi mua cổ
phần)
Nợ thực tế phải trả = tổng nợ phải trả trên sổ sách kế toán - giá trị các
khoản nợ không phải thanh toán + giá trị quyền sử dụng đất
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF như sau:
• Quy trình thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá
Có thể hiểu ở đây cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Nói một cách tổng quát cổ phần
hoá là việc làm thay đổi về chủ sở hữu công ty, từ đó làm thay đổi nhiều mặt về
công ty. Theo điều 1 Nghị định 187/NĐ-CP mục tiêu của việc chuyển doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần là: (1) chuyển đổi những công ty Nhà
nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu; (2) Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà
đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; (3) Thực hiện công khai minh
bạch theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng
khoán.
Quá trình thực hiện cổ phần hoá của CTCK được diễn ra theo trình tự sau: