Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.6 KB, 66 trang )

i

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Chi cục thuế huyện Sóc Sơn.

Tác giả luận văn
DươngThị Yên

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................iv
1.2. Nội dung cơ bản công tác kiểm tra người nộp thuế......................................................10


1.3. Quy trình kiểm tra đối tượng nộp thuế..........................................................................13
1.3.2. Quy trình kiểm tra tại trụ sở ĐTNT............................................................................16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN..............................................................................................................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Sóc Sơn ..............................................21
2.1.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước của Chi cục thuế huyện Sóc
Sơn trong thời gian qua........................................................................................................24
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra đăng ký thuế.............................................................30
2.3.2. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế...................................................................................47
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ Ở CHI
CỤC THUẾ SÓC SƠN........................................................................................................50
3.3. Các giải pháp điều kiện.................................................................................................56
3.3.1. Nâng cao tính hiệu lực của hệ thống chính sách Pháp luật thuế .............................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................60

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


iii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC


:

Báo cáo tài chính

CCT

:

Chi cục thuế

DN

:

Doanh nghiệp

DTHĐND

:

Dự toán hội đồng nhân dân

DTPĐ

:

Dự toán pháp định

DTPL


:

Dự toán pháp lệnh

Đ/C

:

Đồng chí

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

ĐVT

:

Đơn vị tính

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SD

:

Sử dụng

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH TM


:

Trách nhiệm hữu hạn thương mại

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XNK

:

Xuất nhập khẩu

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

iv


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Số thu NSNN của CCT Sóc Sơn trong các năm 2010, 2011,
2012
Bảng 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2012
Bảng 3: Bảng đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ
sở NNT
Bảng 4. Tình hình cấp mã số thuế năm 2011, 2012 tại CCT Sóc Sơn
Bảng 5. Kết quả kiểm tra tại CCT Sóc Sơn năm 2010, 2011, 2012
Bảng 6: Tình hình thực hiên dự toán thu tháng 12/2012

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


1

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng định
hướng và điều tiết sản xuất - kinh doanh, đồng thời là bộ phận cấu thành của
chính sách tài chính quốc gia. Cùng với việc đổi mới sâu sắc và triệt để nền

kinh tế, chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, hệ thống thuế Việt
Nam được đổi mới căn bản từ pháp luật, cơ chế chính sách thuế, đến đẩy
mạnh quản lý thuế trong đó đặc biệt là công tác kiểm tra thuế. Nhờ đó bộ máy
quản lý thuế đã phát huy tác dụng tích cực, góp phần quan trọng vào việc
nâng cao vai trò của thuế. Đến nay thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã đặt ra những yêu
cầu mới, mang tính cấp thiết đối với công tác quản lý thuế nói chung và nâng
cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra người nộp thuế nói riêng. Công tác quản
lý thuế muốn đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn thì cần đổi mới, nâng cao
hiệu quả trong cả nội dung và phương thức quản lý thuế. Tuy nhiên, đi đôi với
các hoạt động trên thì một đòi hỏi tất yếu đặt ra đó là nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra thuế. Đây là một nhiệm vụ mang tính bắt buộc bởi lẽ công tác
quản lý thuế muốn giải quyết được các yếu kém, sai phạm thì nhất thiết phải
cần tới hoạt động kiểm tra thuế.
Tăng cường công tác kiểm tra thuế giúp ngăn ngừa, phát hiện sớm và kịp
thời xử lý các sai phạm trong công tác quản lý thuế. Kiểm tra thuế là công cụ
sắc bén nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế.
Hiện nay các sai phạm trong công tác quản lý thuế xuất phát từ nhiều nguyên
nhân cả khách quan và chủ quan. Để phát hiện và xử lý được các sai phạm này
là rất khó khăn, nhiều diễn biến phức tạp liên quan đến gian lận thuế, trốn thuế
mà đòi hỏi nghiệp vụ cao của công tác kiểm tra thuế mới có thể phát hiện ra.

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong những năm qua, công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Sóc
Sơn - Hà Nội cũng được lãnh đạo chi cục thuế huyện quan tâm chỉ đạo, đôn
đốc, xong công tác kiểm tra thuế trên địa bàn còn bộc lộ nhiều điểm bất cập,
nhiều nội dung hoạt động cần được quan tâm đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động. Có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
như là một đòi hỏi mang tính cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả quản lý thuế không chỉ của huyện Sóc Sơn mà còn của toàn bộ
ngành thuế trên cả nước.
Xuất phát từ tình hình chung, với thời gian làm việc thực tế của bản
thân tại Đội kiểm tra thuế - Chi cục thuế huyện Sóc Sơn - Hà Nội đề tài
“Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện
Sóc Sơn ” được chọn làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Nghiên cứu và tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế có ý nghĩa to lớn về mặt
khoa học, góp phần củng cố hệ thống tri thức lí luận về kiểm tra thuế, bổ sung
thêm những luận điểm, ý kiến mới về nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra
thuế, giúp cho các cơ sở lý thuyết bám sát với thực tiễn. Bên cạnh đó, việc
nghiên cứu đề tài này cũng mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần phát
hiện các vấn đề còn tồn tại của công tác kiểm tra ĐTNT hiện nay ở chi cục
thuế huyện Sóc Sơn. Từ đó có những đề xuất đóng góp, giúp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra ĐTNT trên địa bàn huyện.
Do thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên luận văn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến phản hồi, giúp đỡ của quý Thầy, Cô, để nội dung bài luận văn tốt nghiệp
được từng bước được chỉnh sửa, bổ sung và ngày một hoàn thiện hơn, thiết
thực hơn trong thực tiễn công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế.

SV: Dương Thị Yên


Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên
địa bàn huyện Sóc Sơn” tập trung đi sâu tìm hiểu về các nội dung trong công
tác kiểm tra ĐTNT. Bên cạnh đó là việc tìm hiểu và chỉ ra những cơ sở lý
thuyết của công tác kiểm tra ĐTNT. Nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện Sóc Sơn ” nhằm:
- Nêu và làm rõ các khái niệm có liên quan tới kiểm tra ĐTNT,
đặc điểm vai trò, quy trình… của công tác kiểm tra ĐTNT. Hệ thống hóa một
cách đầy đủ nhất các vấn đề lý luận của kiểm tra ĐTNT.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra ĐTNT trên địa bàn huyện
Sóc Sơn- Hà Nội trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kiểm
tra ĐTNT trên đia bàn huyện Sóc Sơn, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn nữa các quy định của pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra
ĐTNT.
Bên cạnh những mục đích nêu trên, qua nghiên cứu đề tài này cũng góp
phần nâng cao hiểu biết kiến thức thực tiễn của bản thân, vận dụng các cơ sở
lý luận đã được học vào giải quyết vấn đề cụ thể.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm tra ĐTNT trong công tác quản

lý thuế trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong những một vài năm gần đây, tìm
hiểu những kết quả đã đạt được và những tồn tại yếu kém trong hoạt động
kiểm tra ĐTNT. Đồng thời qua đó chỉ ra những nguyên nhân của tình trạng
trên để từ đó tìm ra các giải pháp có tính khả thi để áp dụng vào thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra ĐTNT.

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, cá nhân em vận dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập thông tin từ luật thuế, thông tư về kiểm tra thuế qua
internet…
+ Thu thập số liệu từ đội Kê khai- Kế toán thuế- Tin học; đội Kiểm tra
thuế; đội Nghiệp vụ- Dự toán- Hỗ trợ tuyên truyền người nộp thuế và
đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Quản trị- Ấn chỉ tại Chi cục thuế Sóc
Sơn.
- Phương pháp phân tích số liệu.
+ Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có liên quan, sau đó


so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá công tác thực hiện
kiểm tra thuế; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế.
+ Phương pháp phân tích, so sánh theo số tuyệt đối, tương đối.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
- Phương pháp quan sát.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm: bìa luận văn, trang phụ bìa, lời cam
đoan, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, mở đầu,
nội dung 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nhận xét
của cơ sở thực tập, nhận xét của người hướng dẫn khoa học, nhận xét của
người phản biện. Cụ thể phần nội dung gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế.

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Chương 2: Thực trang công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế trên địa bàn
huyện Sóc Sơn.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế tại
Chi cục thuế Sóc Sơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Dương Thị Yên

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


6

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI
TƯỢNG NỘP THUẾ
1.1. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm kiểm tra thuế
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là
“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [ tr.253]. Theo Đại từ điển
Tiếng việt do Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra
là “xem xét thực chất, thực tế” ” [ tr.973]. Theo từ điển Luật học, kiểm tra là
“xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét”…
[ tr.265].

Theo giáo trình Quản lý thuế của Học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là
hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng
kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”
Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về luật thuế đại
cương và lý thuết thuế”, kiểm tra thuế là “hoạt động nhằm xem xét tính trung
thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai” [15,
tr.153].
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động
xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí
và lệ phí (gọi chung là thuế).
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù có các đặc điểm cơ bản sau:

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân người nộp thuế trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp
luật về thuế.
- Thứ hai, hoạt động kiểm tra thuế có nhiều khó khăn, phức tạp vì nó đụng
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân. Người nộp thuế luôn

che dấu các hành vi gian lận trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất không chính
đáng của mình nên các tổ chức, cá nhân người nộp thuế thường tìm mọi biện
pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của Cơ quan Thuế.
- Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức thuế hoạt động trong lĩnh
vực kiểm tra thuế. Để xác định chính xác về nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
người nộp thuế thì cán bộ, công chức thuế hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra
thuế không chỉ hiểu rõ các quy định của Pháp luật về thuế mà còn phải hiểu rõ
bản chất của các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân người nộp thuế
thuộc đối tượng kiểm tra.
- Thứ tư, là để phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý sai phạm
gây tổn thất lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp
phần hoàn thiện chính sách, pháp luật thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu.
- Thứ năm, phải đảm bảo nguyên tắc giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ
người tố cáo. Trong hoạt động kiểm tra cần quán triệt nguyên tắc này là vì
trong quá trình kiểm tra phải tiếp cận với nhiều vấn đề có liên quan đến bí
mật quốc gia, bí mật, bí quyết kinh doanh của tổ chức, cá nhân người nộp
thuế. Nếu để tiết lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt
hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức cá nhân người nộp thuế. Do đó,
có những vấn đề, nội dung, kết quả kiểm tra chỉ được báo cáo với người có
thẩm quyền được biết.
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

8


Luận Văn Tốt Nghiệp

- Thứ sáu, hoạt động kiểm tra phải có hiệu quả. Thực hiện được nguyên
tắc này mới đạt được mục đích, yêu cầu, tác dụng trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn những sai phạm đồng thời giúp các đối tượng được kiểm tra có ý thức
tuân thủ, chấp hành và thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về thuế.
1.1.2. Các yêu cầu của công tác kiểm tra thuế
- Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm
trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế. Vì vậy, kiểm tra thuế phải
tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật thuế và các quy định của của Pháp
luật, của Quy trình về kiểm tra.
- Phải đảm bảo nguyên tắc về tính chính xác, khách quan trung thực
trong việc xác định và xử lý đúng người, đúng các hành vi vi phạm, không
được quy chụp, không bao che, thông đồng với các đối tượng được kiểm tra.
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra thuế, có đảm bảo
nguyên tắc này mới có cơ sở đánh giá đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra.
Nguyên tắc chính xác, khách quan trung thực trong hoạt động kiểm tra là phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự việc, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn
hay quy chụp một cách chủ quan. Nhận xét, đánh giá, kết luận phải thận
trọng, có các cơ sở, căn cứ thuyết phục để phản ánh và đánh giá đúng bản
chất sự việc, không thiên lệch, không vì vụ lợi cá nhân.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tính công khai, dân chủ, kịp thời, tạo để tạo
điều kiện tốt nhất có sự tham gia ý kiến của quần chúng nhân dân. Tính công
khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân
dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định
kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi
công khai và hình thức công khai cho phù hợp.
- Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc nhằm lôi cuốn sự tham gia của đông
đảo quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân dân như là tai mắt của
lực lượng kiểm tra.
1.1.3. Phương pháp kiểm tra thuế
1.1.3.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Bản chất của việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là
việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế
nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao
về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để
kiểm tra NNT có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có khả
năng xảy ra cao nhất.
Có khá nhiều công thức ước tính mức độ tổn thất và xác suất xảy ra rủi
ro, công thức được thừa nhận rộng rãi nhất là:
Chỉ số rủi ro = Xác suất xảy ra sự kiện x Tác động của sự kiện
1.1.3.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng trong suốt quá trình tiến

hành một cuộc kiểm tra. Nội dung của phương pháp này là việc tiến hành so
sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan,
trung thực của nội dung kiểm tra.
1.1.3.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Theo phương pháp này, trước hết là phải kiểm tra về số liệu tổng hợp sau
đó mới kiểm tra về số chi tiết. Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành
với các số liệu đã được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo
tổng hợp như: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh... Từ việc
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng hợp rút ra những nhận xét tổng quát và
những vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, thể hiện trên những chứng từ gốc hoặc những bảng kê chi tiết.
1.1.3.4. Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc
Có 3 phương pháp sau:
- Kiểm tra theo trình tự thời gian: Là kiểm tra tất cả các chứng từ gốc
đã được sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh.
- Kiểm tra theo loại nghiệp vụ: Là kiểm tra chứng từ đã được phân
loại, sắp xếp theo một loại nghiệp vụ nhất định như: chứng từ thu, chi tiền
mặt; chứng từ nhập, xuất vật tư.

- Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
Ngoài ra còn có các phương pháp bổ trợ như:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần
+ Các phương pháp toán học.
1.2. Nội dung cơ bản công tác kiểm tra người nộp thuế
1.2.1. Kiểm tra đăng ký thuế
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối
tượng kinh doanh. Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ
quan quản lý thuế quản lý chặt chẽ ĐTNT ngay từ khi bắt đầu hoạt động;
quản lý hồ sơ ĐTNT để lưu giữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai,
nộp thuế cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều
kiện vật chất phụ vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

luật thuế. Xác định những đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc
chưa đăng ký thuế.
Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng

loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng
đơn vị đăng ký và chưa kê khai đăng ký thuế và cơ sở kinh doanh đã đăng ký
có làm đúng những quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp
lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai
trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh
doanh, thời gian thực tế kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận
trong kê khai đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản
lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót
nguồn thu.
1.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn
Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung
kiểm tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ
sở kinh doanh, việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc
tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp,
hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá
đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai
để trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường
xuyên; đây là nội dung kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công
sức nhất.
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính


12

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.3. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân kinh doanh. Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai tính thuế, nộp
thuế bao gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là
yêu cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực
tế, nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ
sót nguồn thu.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng
từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp,
số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn
vị. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê
khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị
để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là một khâu rất
quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững
nội dung những quy định của các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện
và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT để xác định
xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế
của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân
sách nhà nước không, có nợ đọng thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những
cơ sở có biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa
khả năng thất thoát tiền thuế của Nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối
chiếu thời gian nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp

thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào
kho bạc, biên lai thuế.
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

Như vậy, việc kiểm tra ĐTNT là công việc mang tính tổng hợp cao, đòi
hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế, thông thạo
nghiệp vụ kế toán, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
1.3. Quy trình kiểm tra đối tượng nộp thuế
1.3.1. Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở chi cục thuế
1.3.1.1. Thu thập, khai thác thông tin, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ
cho công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Đội kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu
thông tin của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành
(nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các
cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế. Ngoài các dữ liệu, thông tin
trong hồ sơ khai thuế cán bộ kiểm tra thuế còn phải tổ chức thu thập thêm thông
tin nếu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các
nguồn thông tin của các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý
thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, công an, toà án...
1.3.1.2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ

khai thuế.
Hàng năm các đội kiểm tra thuộc Chi cục kiểm tra sơ bộ tất cả các loại
hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro
về thuế để lập danh sách phải kiểm tra.
- Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế
Chọn cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
+ Nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc
nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực tế phải nộp, phải
điều chỉnh nhiều lần; cơ quan Thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc
phục.
+ Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà cơ quan Thuế phải ra
Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ sở kinh doanh ít nhất 3 lần trong 1 năm.
+ Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường
xuyên có tình trạng nợ thuế.
Chọn cơ sở kinh doanh có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế
so với tháng trước hoặc năm trước:
+ Có số thuế giá trị gia tăng âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc

có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan Thuế đã có yêu
cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được.
+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-)
trên 20%.
- Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải
nộp lớn. Chi cục trưởng quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để
xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
- Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của chi cục trưởng.
1.3.1.3. Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
- Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ các
chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ
quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa
phản ánh trong hồ sơ khai thuế.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế
được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu so sánh như
sau:
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm
theo tờ khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng
trước, quý trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh
tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác.
1.3.1.4. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Chi cục thuế.
Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận
xét hồ sơ khai thuế theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế. Đối với hồ sơ
khai thuế, số liệu khai phát hiện thấy chưa chính xác hoặc có những chỉ tiêu
cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm thì
thông báo người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu
đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh được số thuế khai là
đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung hoặc Biên bản làm việc được chấp
nhận và lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu
cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
- Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ
sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh
được số thuế đã khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ
quan Thuế quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc quyết định kiểm tra tại
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01



Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số
thuế phải nộp; hoặc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp hoạt
động kinh doanh có quy mô, tính chất và phạm vi rộng, phức tạp, có dấu hiệu
rủi ro nhiều về thuế.
1.3.2. Quy trình kiểm tra tại trụ sở ĐTNT
Kể từ ngày quyết định kiểm tra được chi cục trưởng ký, quyết định
kiểm tra thuế được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc.
Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, nếu người nộp
thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra,
trưởng đoàn kiểm tra thuế phải xem xét và trình thủ trưởng cơ quan thuế ra
văn bản chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Nếu
trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người nộp
thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc
trưởng đoàn kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ
Quyết định kiểm tra thuế.Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết
định kiểm tra thuế. Các thành viên đoàn kiểm tra thực hiện công việc theo sự
phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc
được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra lập biên
bản xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp thuế
làm việc với đoàn kiểm tra.
Cán bộ kiểm tra thuế tiến hành lập biên bản kiểm tra, xử lý kết quả
kiểm tra. Cuối cùng, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra lên thủ

trưởng Chi cục.

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế
Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều
đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng không tránh khỏi những
khiếm khuyết, sơ hở và sự bất cập. Do đó, phải có hoạt động kiểm tra thuế để
kịp thời phát hiện, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung hệ thống Pháp luật thuế (Luật
Quản lý thuế, các Luật thuế) cho hoàn chỉnh. Kiểm tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động
các hoạt động kinh tế diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện các chính sách, pháp luật thuế cho phù hợp, đặc biệt là đối
với hoạt động kiểm tra người nộp thuế. Kiểm tra người nộp thuế là phương
tiện hữu hiệu phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, chống gian lận
thuế từ đó tăng thu cho NSNN. Thực tiễn cho thấy các tổ chức, cá nhân người
nộp thuế lợi dụng, cố tình lách luật để kê khai gian lận trốn thuế. Vì vậy, công
tác kiểm tra người nộp thuế phải nâng cao chất lượng trong việc xem xét tại

chỗ việc thực hiện, tuân thủ quy định của Nhà nước về kế toán, về khai nộp
thuế của NNT. Qua đó thúc đẩy việc hoàn thiện chế độ sổ sách kế toán, hóa
đơn, chứng từ của NNT. Kiểm tra NNT góp phần nâng cao ý thức tự giác tuân
thủ pháp luật của NNT. Vì vậy mà đảm bảo sự công bằng về thực hiện nghĩa
vụ thuế giữa các ĐTNT với nhau, ra môi trường kinh doanh cạnh tranh công
bằng. Kiểm tra người nộp thuế còn có vai trò quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm thiểu đến mức tối
đa các thủ tục hành chính không cần thiết trong việc khai, nộp thuế.
Việc ban hành Luật là rất quan trọng song việc thi hành đúng Luật lại là
quan trọng hơn. Thực tế ở nước ta hiện nay, việc tuân thủ, chấp hành Pháp
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

luật nói chung và Pháp luật thuế nói riêng vẫn còn yếu kém, chưa thực sự tự
giác, nghiêm túc chấp hành. Vì vậy, hoạt động kiểm tra thuế nói chung và
hoạt động kiểm tra NNT nói riêng là rất cần thiết. Hơn nữa hoạt động kiểm tra
người nộp thuế phải nâng cao về chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ ở tất cả các khâu trước, trong và sau kiểm tra

SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01



Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Sóc
Sơn – HN
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn
Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc
và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh Phú và Phú
Thọ ) cùng với thị trấn Xuân Hòa thuộc tỉnh theo Quyết định số 178/QĐ ngày
5 tháng 7 năm 1977 của Hội đồng Chính Phủ Việt Nam. Huyện Sóc Sơn là
một trong 5 huyện ngoại thành Hà Nội, với diện tích 314 km2, rộng nhất
trong số 14 quận huyện của thành phố, chiếm 1/3 tổng diện tích toàn thành
phố và dân số chiếm khoảng 1/10 tổng dân số toàn thành phố.
Huyện Sóc Sơn có thị trấn Sóc Sơn và 25 đơn vị hành chính cấp xã
gồm: Thanh Xuân, Minh Phú, Quang Tiến, Phú Minh, Phù Lỗ, Nam Sơn,
Hồng Kỳ, Tân Hưng, Việt Long, Đức Hòa, Kim Lũ, Tân Minh, Tân Dân,
Minh Trí, Hiền Ninh, Phú Cường, Mai Đình, Đông Xuân, Bắc Sơn, Trung
Giã, Bắc Phú, Xuân Giang, Xuân Thu, Phù Linh, Tiên Dược.
Với cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, cùng sự xuất hiện của các trung
tâm công nghiệp (Trung tâm công nghiệp Nội Bài), các cụm công nghiệp, các
làng nghề được đầu tư phát triển, đã biến Sóc Sơn từ một huyện thuần nông,
với nông nghiệp là chủ yếu thì giờ đây, cơ cấu kinh tế Sóc Sơn đã được

chuyển dịch theo hướng tiến bộ: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp chiếm
tỷ trọng tương ứng là 41.4% - 33.5% - 24.1%. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân đạt 10.43%/năm, cao hơn mức bình quân của cả nước (7.5%/năm).
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, các lĩnh vực văn hóa xã hội cũng có
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

những bước phát triển mạnh mẽ. Các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, các chương
trình xóa đói giảm nghèo đạt nhiều thành quả đáng phấn khởi. Tất cả những
thành tựu đó là do sự chỉ đạo hợp lý, có chiến lược cụ thể của HĐND Huyện
cùng với sự nhất trí đồng lòng của toàn thể người dân Sóc Sơn trong thời gian
qua. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì Sóc Sơn vẫn đang phải đối mặt
với một khó khăn lớn là sự nghèo nàn. Sóc Sơn được coi là huyện nghèo nhất
trong số 14 quận huyện của Thành phố Hà Nội. Thu nhập của người dân Sóc
Sơn còn thấp, lực lượng lao động có tay nghề ở Sóc Sơn còn yếu và thiếu.
Đây vẫn là bài toán khó đặt ra với các cấp chính quyền và người dân Sóc Sơn.
UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 3914/QĐ-UBND, phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, quy hoạch nhằm xây dựng huyện
Sóc Sơn thành đô thị vệ tinh ở phía Bắc Thành phố. Phát triển đô thị Sóc Sơn
trở thành đô thị dịch vụ gắn với bảo tồn khu vực núi Sóc, đô thị vệ tinh cửa
ngõ Bắc thành phố Hà Nội, khai thác tiềm năng cảng hàng không quốc tế Nội

Bài, tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Quảng Ninh, Quốc lộ 3 liên
kết Hà Nội với các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp ven đô; từng bước hình
thành các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, đô thị sinh thái kết hợp với
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo đảm vững chắc an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân. Về kinh tế, tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm
khoảng 18,5%; Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn đến năm 2020: công
nghiệp và xây dựng 80%, dịch vụ 19%, nông nghiệp 1%; Thu nhập bình quân
đầu người đạt trên mức bình quân của Thành phố vào năm 2020. Theo quy
hoạch, quy mô dân số năm 2020 đạt khoảng 345.117 người. Xây dựng cơ cấu
SV: Dương Thị Yên

Lớp: CQ47/02.01


21

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

lao động phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp - dịch vụ; Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá - giáo dục - y tế
đáp ứng được nhu cầu đời sống; Xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí và văn
hoá thể thao mới nhằm thu hút khách du lịch trên địa bàn và các địa bàn lân
cận. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp lý gắn kết trong tổng thể
kết cấu hạ tầng Thành phố; Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đáp
ứng yêu cầu của đô thị vệ tinh. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ,

hợp lý và hiện đại, tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các
phương thức vận tải giữa đô thị và nông thôn vào năm 2030.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Sóc Sơn
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế Sóc Sơn
Chi cục thuế huyện Sóc Sơn được thành lập tháng 8/1990 theo Quyết
định số 315/QĐ-TC-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn theo
phân cấp quản lý; Chịu sự song trùng lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện Sóc Sơn và Cục thuế thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 1: Bộ máy Chi cục thuế huyện Sóc Sơn
Chi cục trưởng
(Phụ trách chung)

Phó chi cục
trưởng

Phó chi cục
trưởng

Đội thuế liên xã

Đội Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế

Đội thuế liên xã

Đội Tuyên truyềnHỗ trợ NNT- Ấn chỉ

Đội Nghiệp vụ- Dự
Đội thuế liên xã


Đội thuế liên xã
toán- Kê khai kế

Đội thuế liên xã

toán thuế và tin
học
Đội Hành chínhnhân sự- tài vụ
Đội Kiểm tra thuế

Đội Kiểm tra nội bộ

SV: Dương Thị Yên

Đội Thu trước bạ và
thu khác

Lớp: CQ47/02.01


×