Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại MSB chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.93 KB, 66 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Đoàn Thu Dung
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoạn đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:

Đoàn Thu Dung

SV: Đoàn Thu Dung

1
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU


Thông qua huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, Ngân hàng đã
thu hút được một lượng vốn lớn, từ đó cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tạo ra của cải cho nền kinh tế.
Công tác huy động vốn có hiệu quả mới tạo ra cơ sở vững vàng để thực hiện
cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác huy động vốn không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi Ngân hàng mà còn đóng vai trò vô
cùng lớn đối với nền kinh tế.
Trên thực tế, những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành nên để đạt được
những thành quả nhất định trong công tác huy động vốn, các Ngân hàng đã
phải vượt qua rất nhiều những khó khăn và thách thức. Bản thân là một bộ
phận cấu thành trong toàn bộ Hệ thống, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam qua quá trình hình thành và phát triển đã đóng góp rất nhiều cho các
hoạt động kinh tế của đất nước; bên cạnh đó cũng gặp phải rất nhiều những
rào cản và trở ngại. Nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đã và sẽ
vẫn là mối quan tâm của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam cũng như
toàn bộ Hệ thống.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài:
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại MSB - Chi nhánh Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại MSB - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại MSB - Chi nhánh Hà Nội
Do thực tế còn nhiều hạn chế nên những gì em trình bày trong luận văn khó
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý hướng dẫn của
các thầy, cô.
SV: Đoàn Thu Dung

2

Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại từ
rất lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trên thế giới có rất
nhiều khái niệm về NHTM, có thể kể tới những khái niệm sau:
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng, dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dung chính cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.
- Ở Hoa Kỳ: NHTM là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Việt Nam: theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20 – 10 –
1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là mọi xí nghiệp công hay
tư lập, kể cả Chi nhánh hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động
thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài
chính với tiền ký thác của tư nhân hoặc của xí nghiệp hoặc của cơ quan công
quyền.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước đã
xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.

Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của
NHTM như sau:
• Là một tổ chức kinh tế được phép nhận tiền gửi của công chúng với
trách nhiệm hoàn trả.
SV: Đoàn Thu Dung

3
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
• Sử dụng tiền gửi của khách hàng để tiến hành các hoạt động cho vay,
chiết khấu và đầu tư.
• Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng cho
khách hàng.
Ở Việt Nam, những tổ chức phải có đầy đủ 3 điều kiện trên mới được coi là
Ngân hàng thương mại.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện những chức năng
sau đây:
a, Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản, đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Để thực hiện
chức năng này, NHTM phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn: NHTM tiến hành huy động, tập trung các lượng vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế trong xã hội, cá nhân, doanh
nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tín dụng,… Từ đó hình thành nguồn vốn để
kinh doanh.
- Cho vay: sau khi huy động vốn từ nền kinh tế, NHTM sẽ sử dụng

lượng vốn này để cho vay đối với các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn và
đầu tư. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động triệt để các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp.
Như vậy, thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM trở thành cầu
nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn, góp phần tạo ra
lợi ích công bằng cho cả ba bên:

SV: Đoàn Thu Dung

4
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với người gửi tiền: ngoài việc được đảm bảo sự an toàn về vốn, họ
còn Ngân hàng trả lãi tiền gửi và được cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện
ích.
- Đối với người đi vay: họ được đáp ứng nhu cầu về vốn mà không cần
tốn kém chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn.
- Đối với NHTM: tạo ra lợi nhuận cho bản thân từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của NHTM.
Hiện nay, kinh tế càng phát triển, vai trò của những NHTM càng trở nên
quan trọng, bản thân các Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới để nâng cao
uy tín và chất lượng dịch vụ nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cao nhất.
b, Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở nhận tiền gửi và theo dõi

các khoản chi trả trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Khi khách hàng gửi
tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và
thực hiện thu chi một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Trong khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã tạo ra
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy
thanh toán, thẻ thanh toán,…) đã tiết kiệm rất nhiều các chi phí xã hội.
Để thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Mở tài khoản: khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được Ngân
hàng cung cấp cho một tài khoản, mọi giao dịch của khách hàng sẽ được
Ngân hàng theo dõi trên tài khoản.
- Thực hiện thanh toán: khi có yêu cầu thanh toán, Ngân hàng sẽ thực
hiện việc thanh toán thông qua các tài khoản của khách hàng.
Hiện nay, khi mà nền kinh tế càng phát triển, quy mô thanh toán, số lượng
tài khoản thanh toán và khoảng cách giữa các khách hàng tăng lên nhanh
chóng thì việc thanh toán trực tiếp sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh
5
SV: Đoàn Thu Dung
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
tế. Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán vì vậy có
ý nghĩa rất lớn. Hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng những công
cụ thanh toán tiện ích như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…Tùy theo nhu cầu, các chủ thể kinh tế lựa chọn cho
mình công cụ thanh toán phù hợp, khách hàng không phải trực tiếp mang tiền
khi giao dịch, tiết kiệm chi phí lao động, thời gian và đảm bảo an toàn còn hệ
thống các Ngân hàng lại tích tụ được một lượng vốn khổng lồ để mở rộng khả
năng tín dụng của mình.

Hoạt động thanh toán chính vì vậy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của NHTM, là cơ sở để Ngân hàng phát triển các dịch vụ,
đồng thời giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông. Nhìn vào hệ thống
thanh toán của NHTM, người ta có thể đánh giá được hoạt động của Ngân
hàng có hiệu quả hay không. Do vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán và yêu cầu cấp thiết đối với mỗi NHTM.
c, Ngân hàng thương mại giữ chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian
giữa cung và cầu vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay dựa trên
lượng tiền gửi, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Qúa trình tạo tiền được
mô tả như sau:
- Khi hệ thống Ngân hàng hai cấp hình thành, các Ngân hàng không hoạt
động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó, Ngân hàng Trung ương giữ độc
quyền phát hành giấy bạc Ngân hàng và giữ vai trò là Ngân hàng của các
Ngân hàng. Các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán mang lại cho
NHTM khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng tín dụng,
Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được
SV: Đoàn Thu Dung

6
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Chỉ
khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM mới có khả năng tạo tiền.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu của khách hàng, thông qua cho vay bằng

chuyển khoản của hệ thống Ngân hàng, số tiền đó đã được tăng lên nhiều lần.
Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ có giấy bạc Ngân hàng mà còn bao
gồm bộ phận quan trọng là tiền ghi sổ.
Trên thực tế, chức năng tạo tiền của NHTM có vai trò rất quan trọng:
- Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiền của xã hội.
- Việc tạo tiền chuyển khoản thay thế cho tiền mặt giúp tiết kiệm chi phí
lưu thông và đưa Ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống xã hội.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Tất cả các NHTM đều hoạt động vì mục đích chung là tìm kiếm lợi nhuận
và thúc đẩy sự tăng trưởng của nguồn vốn. Trong nền kinh tế, NHTM đóng
vai trò rất quan trọng:
- NHTM giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để đầu tư mở rộng, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- NHTM giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực, tạo điều kiện để nền kinh tế
phát triển cân đối.
- NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện các chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ương.
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
a, Hoạt động tạo lập vốn
Là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng. Đây được
coi là nghiệp vụ cơ bản vì cũng như mọi loại hình kinh tế khác, bản thân các
NHTM phải luôn đảm bảo lượng vốn để phục vụ kinh doanh.
SV: Đoàn Thu Dung

7
Lớp: CQ47/15.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: tiền gửi của dân cư, tiền gửi
của doanh nghiệp và phát hành giấy tờ có giá.
b, Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM, bao gồm các hình thức:
- Hoạt động cho vay: NHTM cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh
tế. Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như chiết khấu thương phiếu,
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, ….
- Hoạt động đầu tư: bao gồm hai hình thức chủ yếu là đầu tư chứng
khoán và đầu tư liên doanh liên kết.
c, Các dịch vụ khác
Dịch vụ Ngân hàng phát triển mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM. Các hoạt động dịch vụ
chủ yếu bao gồm các hình thức: thanh toán, bảo lãnh, ủy thác, kinh doanh
ngoại tệ và vàng, tư vấn tài chính, ….
Tóm lại: thông qua hoạt động của mình, các NHTM tập trung vốn nhàn rỗi
từ nền kinh tế, từ đó phân bổ cho nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay và
đầu tư. Trên cơ sở đó góp phần phân bổ nguồn lực, tạo điều kiện cho việc thực
hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, việc tạo lập và quản lý
vốn của các NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, không
chỉ riêng đối với các Ngân hàng mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.

1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo
lập để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động và
các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung ương.
SV: Đoàn Thu Dung


8
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập được và
thuộc sở hữu của Ngân hàng. Bao gồm:
a, Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là nguồn vốn mà NHTM phải có để bắt đầu hoạt động kinh
doanh và được đưa vào trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng. Tùy theo hình
thức sở hữu mà vốn điều lệ của Ngân hàng được hình thành từ những nguồn
khác nhau.
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp khi
thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Đối với NHTM cổ
phần thì vốn có được do các cổ đông đóng góp. Đối với Ngân hàng liên doanh
thì do các bên liên doanh góp vốn.
Vốn điều lệ của Ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc quy mô hoạt động kinh
doanh và mức góp vốn của các chủ sở hữu Ngân hàng nhưng không được
thấp hơn mức vốn pháp định. Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng nhưng nó lại có ý nghĩa vô
cùng to lớn – là căn cứ pháp lý để thành lập Ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh quy mô, năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b, Các quỹ dự trữ
Để đảm bảo duy trì và phát triển trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
Ngân hàng được phép trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được hình thành
từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng, được trích lập hàng năm và được sử dụng
vào các mục đích nhất định. Các quỹ của NHTM bao gồm:

-

Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Qũy đầu tư phát triển
Qũy dự phòng tài chính
Qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi

SV: Đoàn Thu Dung

9
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
c, Các tài sản nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM được gia tăng hàng năm theo những
phương thức khác nhau và tùy từng điều kiện cụ thể. Một số tài sản nợ được
coi như vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
-

Lợi nhuận không chia
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Thặng dư vốn cố phần
Các công cụ nợ khác

Vốn chủ sở hữu của NHTM mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Song nguồn vốn này là căn cứ pháp lý
để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, quy mô
vốn chủ sở hữu quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng.

1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các cá
nhân và tổ chức trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng. Gồm hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động từ phát
hành giấy tờ có giá.
a, Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn vay mượn chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản nợ của NHTM. Thực chất nguồn này thuộc các chủ sở hữu khác nhau và
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng gửi tiền có nhu cầu rút
vốn. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường
có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi như khấu hao tài sản cố định đã trích
nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền mua hàng nhưng chưa đến hạn thanh toán
tiền lương chưa đến kỳ trả, … Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn
SV: Đoàn Thu Dung

10
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào Ngân hàng. Đồng thời
để thuận tiện trong quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua tài
khoản thanh toán trong Ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác.
Khi đó họ phải gửi vốn vào Ngân hàng.
Tổ chức kinh tế có thể gửi tiền vào Ngân hàng dưới hai hình thức: tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau, đồng thời

Ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho
việc sử dụng.
• Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà Ngân hàng và khách hàng không thỏa thuận với nhau
về một thời hạn cụ thể, khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào và
Ngân hàng luôn phải đảm bảo chi trả cho khách hàng.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc
gửi và rút tiền, thuận tiện phục vụ cho những giao dịch thường xuyên, không
cố định, đồng thời các tổ chức còn nhận được lãi cho các khoản tiền này.
Mặc dù thời gian gửi và rút tiền là không cố định nhưng luôn có sự chênh
lệch giữa thời gian gửi và thời gian rút tiền, do vậy tại Ngân hàng luôn tồn tại
một số dư tiền gửi không kỳ hạn nhất định, các Ngân hàng có thể tận dụng
nguồn vốn này để cho vay. Hiện nay nguồn vốn này đang trở thành một bộ
phận vốn quan trọng được các Ngân hàng sử dụng để cho vay, kinh doanh.
Lãi suất của loại tiền gửi này thường không cao, khách hàng thường không
quan tâm nhiều tới lãi suất mà chủ yếu quan tâm tới mức độ an toàn cũng như
có thể sử dụng nhanh nhất khi cần thiết. Do vậy chi phí sử dụng vốn thấp, các
Ngân hàng có thể tận dụng để hạ thấp chi phí huy động vốn, tạo điều kiện
cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
• Tiền gửi có kỳ hạn
Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian xác
định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền
khi đến hạn như đã thỏa thuận, có thể là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 1 năm. Trên nguyên tắc, Ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trước
hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, hiện nay, các Ngân hàng cho phép người
SV: Đoàn Thu Dung

11
Lớp: CQ47/15.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
gửi tiền được rút ra trước hạn nhưng người gửi sẽ không được hưởng mức lãi
suất như đúng hạn mà chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định cao, do khách
hàng thường rất ít khi rút trước hạn. Vì vậy, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi,
giúp Ngân hàng chủ động trong quá trinh kinh doanh. Tuy nhiên, với loại tiền
gửi này, lãi suất thường tác động rất lớn tới quyết định gửi tiền của khách
hàng, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để không chỉ thu hút được
khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời.
- Tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
Ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt
tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, …
Tiền gửi của dân cư bao gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà mỗi cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm
hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền
của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng. Nó là một
dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Khi gửi tiền, người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng
nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền ra được nhận
một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm
là: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

• Tiền gửi thanh toán
SV: Đoàn Thu Dung

12
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đây là khoản tiền cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và
thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của cá nhân
đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của cá nhân sẽ được
nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền gửi này rất
thấp, thay vào đó, chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của Ngân
hàng với chi phí thấp.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư
và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động cho các
NHTM. Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng vốn huy động của Ngân hàng. Để khai thác tối đa nguồn vốn này, các
Ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động
vốn bằng ngoại tệ, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, …
- Tiền gửi khác
Bao gồm:
• Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể
• Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
• Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
b, Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của mình, bao gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
Trong hình thức huy động vốn này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn
trong xã hội bằng việc phát hành giấy tờ có giá nhưng nó chỉ được thực hiện
khi trong toàn hệ thống, nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn
và được sự cho phép của Ngân hàng Trung ương.
Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động qua việc phát hành giấy tờ có giá có
những đặc điểm sau:
SV: Đoàn Thu Dung

13
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn.
- Vốn được huy động phụ thuộc vào nhu cầu của từng Ngân hàng và
Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc định trước thời gian hoàn trả cũng
như phương thức trả lãi.
- Các loại giấy tờ có giá có kỳ hạn khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất
huy động càng cao.
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của Ngân hàng
với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn
ngắn: 3, 6, …tháng.Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn một năm.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ nguồn vốn kinh
doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn quyết định tới khả năng phát triển và
mở rộng của NHTM. Vì vậy việc nâng cao khả năng huy động vốn luôn là
vấn đề được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Trong xu thế hội nhập quốc
tế, các Ngân hàng đang từng ngày hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng khả năng cạnh tranh để đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng.

1.2.3 Vốn vay
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, đôi khi các NHTM cũng phải đi vay để
đáp ứng những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của mình. Các NHTM có thể
vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và vay của Ngân hàng Trung ương.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các NHTM tạm thời thừa vốn và thiếu vốn. Do
đó các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng Các Ngân
hàng tạm thời dư thừa vốn có thể cho các NHTM khác vay để kiếm lãi, ngược
lại các NHTM khi thiếu hụt vốn sẽ đi vay các Ngân hàng khác để đáp ứng
nhu cầu chi trả cấp bách thay vì phải vay Ngân hàng Trung ương.
- Vay của Ngân hàng Trung ương

SV: Đoàn Thu Dung

14
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho vay
cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy các NHTM khi thiếu hụt vốn có thể vay
Ngân hàng Trung ương. Hiện nay các NHTM có thể vay Ngân hàng Trung
ương thông qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
bù trừ, ..
Tóm lại: Vốn mà NHTM vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng
Trung ương chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của Ngân
hàng. Tuy nhiên lại là bộ phận không thể thiếu, giúp các Ngân hàng đảm bảo
khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như:
- Vốn trong thanh toán
Đây là số vốn Ngân hàng có được do làm trung gian thanh toán trong nền
kinh tế. Có thể là số vốn đã trích khỏi tài khoản của người chi nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý các
chứng từ thanh toán hoặc số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân
hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo
chi, thẻ ký quỹ, …
Ngày nay, công nghệ thanh toán càng hiện đại, quy trình thanh toán càng
đơn giản, thời gian càng được rút ngắn, lượng vốn trong thanh toán của các
NHTM càng giảm. Tuy nhiên do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản
thanh toán và khoản thanh toán được thực hiện qua Ngân hàng ngày càng gia
tăng nên số vay này cũng tăng theo.
- Vốn ủy thác
SV: Đoàn Thu Dung

15
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đây là nguồn vốn NHTM có được do nhận làm đại lý ủy thác của các tổ chức
trong và ngoài nước, để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được Ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo đúng kế
hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển về cho nhà
đầu tư, Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Mặt khác, khi
thực hiện loại hình dịch vụ này, Ngân hàng sẽ thu được hoa hồng phí.

- Vốn khác
Các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán, lương chưa chi trả, … Tuy nhiên thời
gian duy trì của các nguồn này thường rất ngắn, số lượng không đáng kể.
Kết luận: Mỗi nguồn vốn đều có vai trò khác nhau trong hoạt động kinh
doanh của mỗi Ngân hàng và không thể thiếu bất kỳ nguồn vốn nào. Tuy
nhiên vốn huy động là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, giữ vai trò quan trọng
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, yêu cầu đầu tiên đối
với mọi chủ thể kinh tế đó là vốn. Tuy nhiên không phải mọi nhu cầu vốn của
các chủ thể kinh tế đều có thể tự đáp ứng, tình trạng tạm thời thiếu hụt vốn
trong kinh doanh là điều mà mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều gặp phải.
Trong khi đó lại có những giai đoạn, cá nhân, tổ chức có những lượng vốn dư
thừa, chưa sử dụng đến.
NHTM với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn, huy động vốn từ nơi
tạm thời đến nơi có nhu cầu vốn, đã đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Như vậy vốn huy động đã góp
phần tích cực vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện

SV: Đoàn Thu Dung

16
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
để nâng cao vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện

để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.2 Đối với Ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn. Vốn quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là
cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế, vốn là điểm xuất phát
đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tuy nhiên, trên thực tế, lượng vốn tự có của các NHTM lại rất nhỏ so với
nhu cầu sử dụng vốn, việc huy động vốn là điều mà mọi Ngân hàng đều phải
tiến hành nếu muốn tồn tại và phát triển.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thương trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì Ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sang chi trả cho khách hàng của Ngân
hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
Ngân hàng càng lớn. Với khả năng huy động vốn cao, Ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của Ngân hàng Trung ương.

SV: Đoàn Thu Dung

17
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng đó khi Ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Khả năng thanh toán của NHTM thông thường tỷ lệ thuận với khối
lượng nguồn vốn mà Ngân hàng đó có. Nếu có lượng vốn lớn và ổn định,
năng lực thanh toán của Ngân hàng sẽ được nâng cao, từ đó uy tín của Ngân
hàng gia tăng, thu hút thêm nhiều khách hàng và nâng cao vị thế trên thị
trường.
Kết luận: Vốn huy động ảnh hưởng tới quy mô, khả năng thanh toán,
phạm vi hoạt động, năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM, do vậy nghiệp vụ
huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu mà NHTM phải không ngừng
nâng cao hiệu quả.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn
a, Nhân tố khách quan
Thứ nhất: Môi trường kinh tế - xã hội
Đây là nhân tố mang tính chất khách quan, ảnh hưởng tới hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao, của cải
trong xã hội và thu nhập gia tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng và khả
năng huy động vốn của Ngân hàng vì thế mà cũng tăng theo.
Mặt khác, khi kinh tế phát triển, dịch vụ Ngân hàng ngày càng mở rộng ra
quốc tế, các NHTM không chỉ huy động được vốn từ trong nước mà còn mở
rộng ra cả khu vực và thế giới. Sự phát triển kinh tế cũng tạo ra môi trường để
các Ngân hàng mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh, do vậy nhu cầu vốn
cũng không ngừng tăng cao, từ đó Ngân hàng phải tìm ra những biện pháp để
huy động vốn sao cho có hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của mình.

SV: Đoàn Thu Dung

18

Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai: Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của NHTM. Vấn đề pháp luật, chính sách của Chính phủ trong kinh
doanh Ngân hàng luôn phải được phân tích kỹ lưỡng vì nó có thể ảnh hưởng
đến hệ thống tài chính quốc gia. Mặt khác, chính sách tài chính tiền tệ điều
chỉnh các vấn đề về lãi suất, tỷ giá, thuế, … và hoạt động của các cơ quan hữu
quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, … cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động huy động vốn của NHTM. Nếu môi trường pháp lý được xây dựng
một cách hoàn chỉnh, thống nhất thực hiện một cách nghiêm chỉnh thì nó là
điều kiện để Ngân hàng thu hút được những nguồn vốn chất lượng. Vì vậy
những điều chỉnh về mặt pháp luật, chính sách của Nhà nước hợp lý hay
không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động huy động vốn
của NHTM.
Thứ ba: Sự phát triển của thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi về vốn, trong đó
các nguồn tài chính được luân chuyển tư người có vốn dư thừa sang người
thiếu vốn, bao gồm hai bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính của nền kinh tế, do vậy sự phát
triển của thị trường tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
NHTM. Khi thị trường tài chính được tổ chức lành mạnh, phát triển một cách
hiệu quả, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, giúp các Ngân hàng tiếp cận được
những nguồn vốn mới, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
Ngân hàng.
Ngoài ba nhân tố trên còn nhiều nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới
công tác huy động vốn của NHTM như điều kiện cạnh tranh, thói quen, tâm

lý của người gửi tiền, …

SV: Đoàn Thu Dung

19
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
b, Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Uy tín của Ngân hàng
Khi một khách hàng quyết định gửi tiền vào một Ngân hàng bất kỳ thì điều
mà họ không thể không quan tâm là uy tín của Ngân hàng đó. Do vậy việc tạo
lập uy tín luôn là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng. Uy tín của Ngân
hàng được thể hiện qua việc Ngân hàng có đáp ứng được các nhu cầu của
khách hàng ở bất kỳ thời điểm nào và với điều kiện tốt nhất. Một Ngân hàng
tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường càng cao thì lượng khách hàng
giao dịch với Ngân hàng đó càng nhiều, Ngân hàng càng phát triển mạnh hơn.
Ngược lại, khi một Ngân hàng đánh mất uy tín của mình đối với khách hàng
thì điều đó đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ dễ lâm vào tình trạng phá sản vì
đặc thù của hoạt động Ngân hàng là hoạt động dựa trên sự tín nhiệm của
khách hàng.
Thứ hai: Hình thức huy động vốn
Hiện nay nhu cầu về vốn là vô cùng phong phú và đa dạng. Ngân hàng
muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình thức
huy động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng càng có
nhiều hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp thì càng thu hút nhiều người dân
vào gửi tiền.
Thứ ba: Lãi suất huy động

Đây là nhân tố có tác động mạnh mẽ tới quyết định gửi tiền của đa số
khách hàng. Khi một người gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ hi vọng thu lời từ
số tiền họ gửi. Vì vậy, việc đưa ra một mức lãi suất phù hợp sẽ giúp thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền.
Thứ tư: Các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp

SV: Đoàn Thu Dung

20
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Khi Ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt hơn, đa dạng hơn sẽ có lợi thế hơn so
với các Ngân hàng khác. Bởi vì khách hàng không chỉ gửi tiền vào Ngân hàng
với mục đích tiết kiệm mà họ còn muốn sử dụng những dịch vụ tiện ích vượt
trội. Khi đó, một Ngân hàng có thể đem đến cho khách hàng những tiện ích
vượt trội, lượng khách hàng mà họ có thể thu hút sẽ tăng. Vì vậy, việc tìm
hiểu và cung cấp những dịch vụ Ngân hàng thuận lợi cho khách hàng là yêu
cầu cấp thiết đối với mỗi Ngân hàng.
Thứ năm: Nguồn lực của Ngân hàng
Đây là một nhân tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động của mọi tổ chức
nói chung và Ngân hàng nói riêng.
Nguồn lực của Ngân hàng ở đây chính là cơ sở vật chất và nguồn lực con
người. Cơ sở vật chất và yếu tố con người là những điều kiện cần thiết và
quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng
có cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên giỏi với thái độ phục vụ tốt, nhiệt tình,
tác phong chuyên nghiệp, … thì chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp cho
khách hàng.

Tóm lại: Có rất nhiều nhân tố tác động tới hiệu quả công tác huy động vốn
của NHTM, các Ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích các nhân tố này. Từ đó
xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong từng thời kỳ, tìm ra những
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế cũng như phát huy những điểm
mạnh của Ngân hàng mình, tạo đà cho sự phát triển.

SV: Đoàn Thu Dung

21
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

SV: Đoàn Thu Dung

22
Lớp: CQ47/15.05


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI MSB - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MSB - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1 Giới thiệu chung
a, Tổng quan về MSB - Chi nhánh Hà Nội
-


Ngày thành lập: 15/07/1991
Địa chỉ: số 71, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
Điện thoại: 043. 9428340
Fax: 043. 943 6477
Email: msb@msb. com. vn
Website: www. msb. com. vn

b, Qúa trình hình thành và phát triển của MSB - Chi nhánh Hà Nội
MSB - Chi nhánh Hà Nội được thành lập và hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113248520 do Sở kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 15/07/1991. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh bao gồm hai giai đoạn cơ bản sau:
- Từ năm 2003 trở về trước: Trụ sở chính tại số 18, phố Nguyễn Du,
Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
- Từ năm 2003 đến nay:
• Trụ sở chính tại số 71, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
• 5 Phòng giao dịch tại phố Kim Mã, Ba Đình, Hoàng Hoa Thám, Tây
Hồ và Đội Cấn.
• 1 Qũy tiết kiệm tại phố Giang Văn Minh
Chính thức đi vào hoạt động vào thời điểm đất nước bắt đầu tiến trình xây
dựng nền kinh tế mới, chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
khi những cuộc tranh luận về mô hình Ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ,
Maritime bank đã trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đây là lợi thế lớn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều
thách thức. Những ngày đầu sơ khai, Chi nhánh chỉ có khoảng 20 nhân viên
SV: Đoàn Thu Dung

23
Lớp: CQ47/15.05



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do
nền kinh tế Việt Nam còn khó khăn, lạc hậu nên hoạt động kinh doanh gặp rất
nhiều trở ngại. Kênh huy động vốn ít và nhỏ hẹp, chủ yếu thông qua huy động
tiền gửi tiết kiệm. Tổng mức dư nợ thấp, lại chủ yếu là các món vay nhỏ lẻ do
đặc điểm quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế. Hoạt động ngoại thương chưa phát triển khiến cho các sản phẩm dịch
vụ thanh toán của Ngân hàng chưa được sử dụng rộng rãi và đem lại lợi
nhuận cao. Trải qua 22 năm tồn tại và phát triển, hiện nay, MSB - Chi nhánh
Hà Nội đã trở thành một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất toàn bộ Hệ
thống. Tổng mức dư nợ lên đến 1800 tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với ngày
đầu hoạt động. Số lượng cán bộ là 80 người, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện
đại, tổ chức chuyên nghiệp, luôn không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích
nghi với môi trường kinh doanh, phát triển theo định hướng chung của ngành,
có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh trên thị trường.
c, Các hoạt động nghiệp vụ chính
-

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
Cho vay ngắn, trung và dài hạn
Chiết khấu giấy tờ có giá
Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
Kinh doanh vàng và ngoại tệ
Các dịch vụ Ngân hàng khác

SV: Đoàn Thu Dung


24
Lớp: CQ47/15.05


×