Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.98 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày ...... tháng ....... năm 2013
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMT

:

DT
GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo
Dự toán

:

Giáo dục – Đào tạo

HĐND

Hội đồng Nhân dân



NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

:

QĐ – TTg

Ngân sách nhà nước
Qui định Thủ tướng Chính phủ

QT

:

Quyết toán

THPT

:

Trung học phổ thông


TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1

Trang
Bảng số liệu tổng hợp quá trình chấp hành dự
toán trong 3 năm của trường THPT công lập trên
địa bàn tỉnh Nghệ An

Bảng 2.2

Cơ cấu khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN
các trường THPT công lập Nghệ An


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Hình 2.1

Trang
Mô hình cấp phát ngân sách giáo dục của Nghệ
An

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội là :Đưa đât
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cở bản trở
thành một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đê đạt được các mục tiêu trên, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ
có vai trò quyết định, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là yếu tố để phát
triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Văn kiện đại hội lần thứ XI của đảng tiếp tục khẳng định “phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục”. Như vậy, chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu cấp thiết để đảm
bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Thực hiện hoàn thiện cơ chế tài chính giáo dục, giúp

các trường THPT chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ
máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất
lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho
cán bộ viên chức. Trong bối cảnh đó, các trường THPT công lập trên địa bàn
Nghệ An ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát
triển bền vững. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn
4


đề tài” “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An” với mong muốn tìm hiểu cơ
chế quản lý tài chính tại các trường THPT công lập trên địa bàn Nghệ An, chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý,
sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính trường THPT công lập trên địa bàn Nghệ An trong
thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục THPT công lập,
tầm quan trọng của giáo dục nói chung và giáo dục THPT công lập nói riêng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt
động giáo dục THPT công lập. Trên cơ sở đó đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng và hạn chế của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục
THPT công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Từ đó, rút ra
những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện
thực hiện nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
THPT công lập.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung. Kết hợp lý
luận với thực tiễn, phân tích tổng hợp, lịch sử và logic. Ngoài ra còn vận dụng
các phương pháp khoa học khác như: Phương pháp thống kê, đối chiếu, so
sánh và phương pháp phân tích với tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về
giáo dục trung học phổ thông công lập, các nguồn tài chính đầu tư cho giáo
5


dục phổ thông và công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đó trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Từ nhận thức những quan điểm, lý luận về cơ chế quản lý tài chính
giáo dục trung học phổ thông nói chung và thực trạng cơ chế quản lý tài
chính giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn Nghệ An để phân
tích, đánh giá và đề ra giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn đã có những đóng góp sau:
- Luận văn hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận về giáo dục
trung học phổ thông công lập, các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục trung
học phổ thông công lập và cơ chế quản lý tài chính đối với các trường trung
học phổ thông công lập.
- Luận văn phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng các
trường trung học phổ thông công lập cũng như nguồn tài chính đầu tư cho các
trường trung học phổ thông công lập và cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời
gian qua; xác định những thành tựu đã đạt được cũng như nguyên nhân của

những yếu kém còn tồn tại.
- Trên cơ sở xác định những định hướng và quan điểm về phát triển các
trường trung học phổ thông công lập của cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An
nói riêng, luận văn đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới và
nâng cao chất lượng cơ chế quản lý tài chính các trường trung học phổ thông
công lập Nghệ An trong thời gian tới.
6


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lí tài chính đối với các trường trung học
phổ thông công lập
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong hệ thống trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

7


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Lý luận chung về quản lí tài chính tại trường THPT công lập
1.1.1Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại trường THPT
công lập
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân

phối các nguồn tài chính thông qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ được tạo lập nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tích luỹ của các chủ thể
kinh tế trong xã hội. Tài chính trong trường THPT được phản ánh thông qua
các khoản khoản thu, khoản chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ được tạo lập
theo quy định trong quá trình hoạt động của nhà trường.
Xét về hình thức tài chính phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các
nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ
cho các yêu cầu cũng như mục đích của từng chủ thể kinh tế nhất định trong
từng thời gian và địa điểm nhất định. Còn khi xét về bản chất của tài chính đó
là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong
môi trường kinh tế - xã hội giữa các chủ thể kinh tế nhằm phục vụ cho mục
đích cần đạt được.
Khái niệm: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra
ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế
nảy sinh trong phân phối nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.
Chính vì vậy, đối với sự nghiệp giáo dục tài chính đóng góp một phần
quan trọng trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực tri thức cho đất nước. Điều
8


đó được thể hiện thông qua các quan hệ tài chính diễn ra tại trường THPT mà
tác giả nghiên cứu như sau :
 Quan hệ tài chính với NSNN
Theo hệ thống đào tạo tại các trường THPT ở Việt Nam hiện nay, thì
hệ thống này được duy trì và phát triển dựa trên nguồn tài chính NS cung
cấp là chủ yếu và chiểm một tỷ lệ cao lên tới khoảng 80% trong tất các các
nguồn tài chính mà hệ thống trường THPT nhận được để đảm bảo cho quá
trình hoạt động và phát triển. Biểu hiện:

Thứ nhất: NSNN cung cấp nguồn kinh phí chi thường xuyên.
- Chi thanh toán cá nhân: chi trả lương cán bộ công viên chức của
trường; chi công tác phí cho cán bộ viên chức…
- Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: chi cho các dụng cụ thiết yếu phục
vụ cho công tác giảng dạy…
- Chi sửa chữa và xây dựng nhỏ TSCĐ: chi sửa chữa phòng học,
phòng nghiên cứu,…
- Chi khác: Chi cho các đợt bồi dưỡng giáo viên theo chủ trương của
hệ thống,…
Thứ hai: NSNN cung cấp nguồn kinh phí chi không thường xuyên như:
các khoản đầu tư lớn TSCĐ như các phòng học hay đầu tư xây dựng mới
trường học khi trường không còn đảm bảo cho công tác giảng dạy cũng
như an toàn cho học sinh…
 Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội được biểu hiện thông
qua mối liên kết giữa nhà trường với tất cả các chủ thể trong xã hội.
Nhưng biểu hiện cụ thể nhất đó chính là quan hệ tài chính giữa nhà
trường và học sinh thông qua các khoản thu như : Học phí, lệ phí và
một số loại phí khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục.
9


Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối
với các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính
sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì
được học bổng, khen thưởng…
 Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài
chính giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên
chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối

thu nhập như: thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương,
thưởng, thu nhập tăng thêm….
1.1.1.2 Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quá trình quản lý các hoạt động về huy động, phân
bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp
gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy
luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với với yêu cầu giữa
các chủ thể tham gia cũng như bắt nhịp trước điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh một cách tương đối về quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính
trong quá trình hoạt động và phát triển tại một đơn vị. Thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các trường THPT hướng vào quản lý
các nguồn thu và nhiệm vụ chi của các quỹ tài chính được tạo lập trong quá
trình hoạt động của đơn vị; quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào
tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường...
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
10


mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi
nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường THPT không vì mục
đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài
chính tại các trường THPT chính là quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng
định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.

1.1.2 Vai trò về quản lý tài chính tại các trương THPT công lập
Thứ nhất: Quản lý tài chính có vai trò cân đối giữa việc tạo lập, phân
phối, và sử dụng các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển nền giáo
dục quốc dân nói chung và các trường THPT công lập nói riêng. Khơi dậy và
huy động các nguồn tài chính trong xã hội, NSNN và ngoài NSNN đầu tư vào
phát triển giáo dục, trong đó có các trường THPT công lập.
Thứ hai: Quản lý tài chính tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ
quốc gia (hệ thống giáo dục Việt Nam chiếm một nguồn NS khá lớn tương
đường với 20% GDP của đất nước hàng năm), ảnh hưởng lớn đến việc thực
hiện và hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị, từng lĩnh vực, từng ngành và
từng chủ thể trong xã hội. Vì vậy, các trường THPT công lập cũng không phải
là một trường hợp ngoại lệ. Hiện nay, quá trình sử dụng nguồn tài chính tại
các trường THPT chịu sự quản lý Nhà nước, kiểm tra, giám sát tài chính của
cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính của các trường THPT công lập, phải đảm
bảo tuân thủ theo quy định của Nhà nước và điều chỉnh, ngăn chặn các sai
phạm, lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính của các
trường THPT công lập.

11


Thứ ba: Nâng cao chất lượng trong việc tạo lập, quản lý, sử dụng
nguồn lực tài chính đầu tư từ NSNN và ngoài NSNN cho các trường THPT
công lập một cách tiết kiệm và hiệu quả cao, lành mạnh hóa các hoạt động tài
chính đảm bảo các nguồn kinh phí được đầu tư được sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả cao, ngăn chặn các hiện tượng vụ lợi trong hoạt động tài
chính của các trường THPT công lập.
1.2 Quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi của các
trường THPT công lập

1.2.1 Quản lý các nguồn thu của trường THPT công lập
Quản lý nguồn thu tại các trường THPT bao gồm các nguồn chủ yếu
như sau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.
 Nguồn ngân sách nhà nước cấp
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với hoạt động của các trường THPT.
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
tại các xã, huyện vùng sâu, vùng xã thuộc tỉnh theo quy định.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Kinh phí khác (nếu có).
 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định
của pháp luật.
12


- Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực giáo dục và khả
năng của đơn vị.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
 Nguồn thu khác
- Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu, quà tặng.
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
Trên cơ sở phân loại và hệ thống các khoản thu của đơn vị. Tôi nhận

thấy yêu cầu cơ bản của quá trình quản lý nguồn thu tại các đơn vị như sau:
Thứ nhất: bảo đảm tính thống nhất trong điều hành các khoản thu tại đơn
vị, quản lý hệ thống nguồn thu từ NSNN, quản lý hệ thống phí thu tại đơn vị.
Tính thống nhất trong quản lý, điều hành hệ thống nguồn thu được thể hiện
trên những nét chủ yếu sau:
- Thống nhất giữa việc cung cấp quy mô, cơ cấu đào tạo tại đơn vị với
việc ban hành mức độ, cơ cấu các khoản phí, lệ phí.
- Thống nhất trong việc chỉ đạo ban hành các loại phí, lệ phí tại đơn
vị dựa trên luật định.
- Thống nhất trong việc áp dụng các biện pháp quản lý và thu nộp các
loại phí, lệ phí phát sinh tại đơn vị.
Thứ hai: bảo đảm tính hiệu quả trong quản lý. Hiệu quả trong quản lý
các nguồn thu được thể hiện ở chỗ:
- Số thu từ các nguồn như phí và lệ phí phải lớn hơn số chi phí bỏ ra
để thu phí và lệ phí.
- Kết quả của quá trình quản lý các nguồn thu phải có tác dụng tích
cực đến hoạt động của đơn vị như: chất lượng đầu ra tại các trường
THPT thông qua các tiêu chí về số học sinh đỗ đại học, cao đẳng…

13


1.2.2 Quản lý nhiệm vụ chi của các trường THPT công lập
Quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT bao gồm các nhiệm vụ như
sau: chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên và chi khác.
 Chi hoạt động thường xuyên
Kinh phí chi hoạt động thường xuyên bao gồm NSNN cấp chi
hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi theo chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao gồm:

- Chi cho con người: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp bảo hiểm xã
hội. Đây là khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái
sản xuất sức lao động cho giảng viên, cán bộ viên chức của đơn vị.
Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của các
trường.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, chi hội nghị, chi đoàn ra, đoàn vào, chi mua giáo trình,
tài liệu, hóa chất, mẫu vật phục vụ thí nghiệm… tùy theo nhu cầu
thực tế của các trường. Khoản chi này nhằm đáp ứng các phương
tiện phục vụ việc giảng dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến
thức một cách hiệu quả.
- Chi mua sắm sửa chữa: các khoản chi mua sắm trang thiết bị, chi
cho việc sửa chữa, nâng cấp trường, lớp, bàn ghế, trang thiết bị học
cụ trong lớp nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc giảng
dạy và học tập.
- Chi thường xuyên khác.
 Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
14


- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà
nước quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có).

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
 Chi khác
- Chi từ nguồn tài trợ học bổng sinh viên, quà biếu tặng…
Việc phân loại các khoản chi có thể phát sinh tại các trường THPT là
căn cứ quan trọng qua trong quá trình quản lý nhiệm vụ chi tại đơn vị. Việc
quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT cần dựa trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: dựa vào từng mức chi cụ thể của từng chỉ tiêu được quy định
hoặc duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ quan trọng và mang tính quyết định
trong quản lý nhiệm vụ chi tại các trường THPT khi sử dụng các nguồn lực tài
chính. Bỡi lẽ, hầu hết nhu cầu chi thường xuyên hay không thường xuyên tại
đơn vị đã có định mức, tiêu chuẩn, đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét
duyệt và thông qua.
Thứ hai: dựa vào khả năng nguồn tài chính có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên hay không thường xuyên trong mỗi kỳ báo cáo để tiến hành
xem xét, đánh giá các khoản mục chi phát sinh. Trong quá trình hoạt động của
đơn vị phải tuân theo quan điểm “lường thu mà chi”. Do vậy, mặc dù các
15


khoản chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu
thường xuyên không đảm bảo theo kế hoạch, thì vẫn phải cắt giảm một phần
nhu cầu chi cho khoản mục đó.
Thứ ba: dựa vào các chính sách, chế đó chi hiện hành hoặc quy chế chi
tiêu nội bộ mà đơn vị được phép áp dụng. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho
công tác quản lý nhiệm vụ chi phát sinh tại đơn vị trong từng thời kỳ báo cáo.
1.3 Quản lý tài chính ở các trường THPT công lập
Là một bộ phận của ngân sách nhà nước, quản lý tài chính của các trường

THPT công lập cũng được quản lý theo ba khâu: quản lý quá trình lập và phân
bổ dự toán, quản lý quá trình chấp hành và quản lý quá trình quyết toán.
 Quản lý quá trình lập dự toán
Việc lập dự toán ngân sách các trường THPT công lập hiện nay được
thực hiện theo quy trình từ cấp thấp lên cấp cao (Trường - Sở Giáo dục và
Đào tạo - Sở Tài chính). Cụ thể các trường tiến hành lập dự toán thu, chi
thuộc nhiệm vụ được giao gửi Sở Giáo dục và Đào tạo; tiếp theo Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp, xem xét, điều chỉnh để hoàn thiện, sau đó phối hợp với
cơ quan tài chính dự thảo kế hoạch ngân sách và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đây là công việc khởi đầu của một chu trình quản lý tài chính của các
trường trung học phổ thông công lập. Lập dự toán một cách đúng đắn, có cơ
sở khoa học, thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch hoạt động
giáo dục của các trường THPT công lập. Lập dự toán thu, chi quyết định chất
lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; nó cũng là căn cứ quan trọng
cho việc quản lý và kiểm soát chi phí phát sinh hàng năm của NSNN.
Vì vậy, để phát huy vai trò tích cực của công tác lập dự toán của các
trường THPT công lập, lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu nhất định và

16


dựa vào những căn cứ nhất định với những phương pháp và trình tự có tính
khoa học và thực tiễn đáp ứng yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường THPT công
lập dựa trên hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường THPT công
lập được thực hiện đúng với trình tự và thời gian quy định.
- Dự toán thu, chi phải bao quát được toàn bộ hoạt động của trường
THPT công lập, phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi của trường.

Thực chất dự toán của các trường THPT công lập phản ánh sự phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhiệm vụ hoạt động của
trường. Vì vậy trước khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
- Dựa vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển giáo dục trong năm kế hoạch; Hệ thống chính sách, chế
độ, các định mức, tiêu chuẩn thu, chi của Nhà nước; Chỉ tiêu về số
lượng trường, lớp, biên chế giáo viên, số lượng giáo viên, số lượng
học sinh...; Khả năng bố trí chi thường xuyên ngân sách cho giáo
dục đào tạo trên cơ sở cân đối tổng thể chi ngân sách nhà nước năm
kế hoạch ngoài ra việc lập dự toán cần phải căn cứ vào kết quả phân
tích việc thực hiện dự toán thu, chi của trường trong năm tài chính
trước. Đây là căn cứ quan trọng bổ sung cho những kinh nghiệm cần
thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.
-

Phân bổ và giao dự toán: căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách
do Thủ tướng Chính phủ quyết định, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương dựa vào khả năng tài chính ngân sách và đặc
điểm tình hình ở địa phương, trình HĐND ban hành định mức phân
17


bổ chi ngân sách giáo dục để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân
bổ ngân sách giáo dục địa phương. Mỗi địa phương khi phân bổ
ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục thường sử dụng
một hoặc kết hợp hai hoặc ba trong các tiêu chí sau: học sinh, giáo
viên, lớp, loại trường, chi con người, chi khác (ngoài chi con
người). Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính
trình UBND cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
giáo dục cho các trường. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm

vụ thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Sở giáo dục tiến hành phân bổ
và giao dự toán thu, chi cho từng trường.
 Quản lý quá trình chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.
Trong quản lý chi NSNN, khâu chấp hành kế hoạch chi là nội dung
quan trọng bởi đây là giai đoạn đồng vốn NSNN được cấp phát, chi trả trực
tiếp ra khỏi quỹ NSNN. Để có thể quản lý tốt quá trình thực hiện dự toán
phải thực hiện được các nội dung sau:
- Đối với các đơn vị, cơ sở giáo dục:
+ Phải cụ thể hóa dự toán chi cả năm để cơ quan tài chính làm căn cứ
quản lý, cấp phát, thanh toán.
+ Phải chấp hành nghiêm túc những định mức, tiêu chuẩn của từng
khoản chi đã được giao trong dự toán.
+ Phải lập đầy đủ các chứng từ hợp lệ trước khi gửi cơ quan tài chính xin
chuẩn chi.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Phải quy định cụ thể trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan (tài chính, kho bạc, cơ sở giáo dục...). Nghiêm túc điều hành theo
dự toán đã được lập, xoá bỏ cơ chế xin cho, thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu,

18


định mức đã đề ra. Sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu chi trong kế hoạch NSNN trở thành hiện thực.
+ Cơ quan Tài chính phải chủ động đảm bảo kinh phí cho giáo dục - đào
tạo; trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo nhu cầu chi phải phối hợp
với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời dự toán chi trong phạm vi cho phép.
+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước phối hợp kiểm tra tình hình
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ở các đơn vị, cơ sở giáo dục
nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn ngân sách.

 Quản lý quá trình quyết toán
Quyết toán ngân sách là việc tổng kết, đánh giá lại quá trình lập và
chấp hành ngân sách. Theo nguyên tắc hiện nay là quyết toán ngân sách phải
làm từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên, cấp trên không được làm thay cấp dưới.
Quản lý quá trình quyết toán các khoản chi phải thực hiện được một số nội
dung sau:
- Phải đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán
Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối năm, số liệu trên sổ sách
kế toán của đơn vị, cơ sở giáo dục phải được đối chiếu, đảm bảo cân đối và
khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước cả về tổng
số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Ngoài ra, để đảm bảo được yêu cầu quản lý chi các đơn vị cơ sở giáo
dục phải lập đầy đủ các biểu mẫu quyết toán theo quy định của Nhà nước gửi
cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng thời gian quy định.
- Phải xác định được thẩm quyền xét duyệt quyết toán
Đối với đơn vị dự toán: đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán
của đơn vị dự toán cấp dưới. Sau đó đơn vị dự toán cấp 1 có nhiệm vụ tổng
hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

19


Các cấp ngân sách địa phương có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán
năm của các đơn vị dự toán trực thuộc và thẩm tra báo cáo quyết toán chi cho
giáo dục đào tạo của ngân sách cấp dưới. Sau đó, tổng hợp thành báo cáo chi
ngân sách địa phương cho giáo dục đào tạo gửi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân cấp đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cấp trên.
Báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp và báo
cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền trước khi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê chuẩn, theo yêu cầu của Luật NSNN phải được cơ quan kiểm

toán Nhà nước kiểm toán xác nhận.
Việc quyết toán chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thực hiện cùng
với quyết toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN

2.1 Giới thiệu chung về Nghệ An
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa,
phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía đông giáp biển Đông, phía tây bắc giáp tỉnh
Huaphanh(Lào), phía tây giáp tỉnh Xiengkhuang (Lào), phía tây nam giáp
tỉnh Borikhamxay (Lào).
Tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên là 16.487 km2, gồm 17 huyện,
2 thị xã, 1 thành phố với 480 xã, phường, thị trấn. Trong đó, có 11 huyện
miền núi và 89 xã thuộc diện đặc biệt khó. Điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của Nghệ An còn có nhiều khó khăn so với các tỉnh, thành phố khác
trong cả nước.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê đến 31/12/2012, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2010-2012 đạt bình quân 12.5%/năm. Cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng CNH - HĐH.
Năm 2010, diễn biến về nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 28.35%; công
nghiệp chiếm tỷ trọng 33.7%; thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 37.95%.
Đến năm 2012, cơ cấu kinh tế là: nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 26.64%,
công nghiệp chiếm tỷ trọng 31.95%, thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng

41.41%.
Năm 2012, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá thực tế đạt 28.134 tỷ
đồng, tăng 21,2% so với năm 2011, trong đó giá trị tăng thêm ngành nông
nghiệp đạt 1.192 tỷ đồng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 2.028 tỷ đồng,
21


giá trị tăng thêm ngành thương mại, dịch vụ đạt 2.638 tỷ đồng. Giá trị sản xuất
trên địa bàn năm 2012 là 40.748 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản: 6.404 tỷ đồng, ngành công nghiệp và xây dựng: 18.8 tỷ
đồng, ngành thương mại, dịch vụ: 15.544 tỷ đồng (tính theo giá thực tế).
2.2 Thực trạng về quy mô, chất lượng và hệ thống cơ sở vật chất tại
các trường THPT công lập ở Nghệ An
Là một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Song được sự quan
tâm của lãnh đạo các cấp, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả và đồng bộ của các sở, ban,
ngành, đoàn thể trong tỉnh và các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương
trong việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục, cơ sở vật chất trường lớp khối
THPT công lập ngày càng phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, tỷ lệ
phòng học kiên cố, phòng bộ môn, thư viện tăng; trang thiết bị giáo dục
ngày càng đáp ứng tốt hơn quá trình dạy và học. Biểu hiện:
Tính đến cuối năm 2012, toàn tỉnh hiện đang có 93 trường THPT công
lập, 1 trường THPT chuyên biệt với 2535 lớp và 110.844 học sinh, số học
sinh bình quân/ lớp là 44 em .Tổng số phòng học là 2653 phòng, trong đó số
phòng học kiên cố là 2528 phòng chiếm 95,3%. Đến nay, cấp THPT công lập
đã có 279 phòng học bộ môn (năm học 2010-2011 là 215 phòng). Số phòng
học được xây mới theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa đảm bảo phù hợp với
quy hoạch theo hướng chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất; đồng thời, tạo điều
kiện đáp ứng yêu cầu của trường đạt chuẩn Quốc gia.
Ba năm trở lại đây, Tỉnh đã có nhiều chính sách quan tâm, đầu tư trong

lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên. Năm
học 2010-2012, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên được tăng
cường về số lượng và chất lượng ngày càng được nâng lên, cơ bản hoàn thành
việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn, phong trào tự học, tự bồi dưỡng được
22


triển khai thường xuyên; toàn bộ giáo viên chưa đạt chuẩn nhưng đủ điều kiện
đều được cử đi đào tạo chuẩn hóa, một bộ phận đáng kể được thực hiện tinh
giản theo Nghị định 132. Việc tuyển dụng viên chức được ưu tiên đối với đối
tượng đào tạo chuyên ngành sư phạm, tốt nghiệp các trường đại học trọng
điểm, đại học Quốc gia hoặc đại học công lập có uy tín.
Đến nay, trình độ đạt chuẩn của nhà giáo và cán bộ quản lý toàn ngành
đạt 98.8%. Trong đó, tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn khối THPT
là 99.49% .Tỷ lệ giáo viên năm 2012 tăng 12% so với năm 2011. Tuy nhiên,
nếu xét theo tỷ lệ giáo viên đứng lớp qua các năm từ 2010 - 2012 so với định
mức quy định thì số giáo viên THPT công lập của tỉnh còn thiếu về số lượng
và chưa đồng bộ. Cơ cấu giáo viên vẫn ở trong tình trạng mất cân đối giữa các
môn học; đội ngũ giáo viên tuy có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhưng
hiệu quả, chất lượng giảng dạy chưa tăng lên tương xứng, một bộ phận giáo
viên chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt giáo viên ngoại ngữ, tin học.
Năm học 2012, tỷ lệ tốt nghiệp ở hệ THPT có 38.775 em đỗ/39.184 em
dự thi (đạt tỷ lệ 98.9%) và hệ Bổ túc THPT có 2.843 em đỗ/3.132 em dự thi
(đạt tỷ lệ 90.77%). Trong đó hệ THPT có 639 em đạt loại Giỏi, 6.380 em đạt
loại Khá; hệ Bổ túc THPT có 1 em đạt loại Giỏi, 89 em đạt loại Khá. Trong
đợt thi học sinh giỏi quốc gia Nghệ An có 91 em đạt giải học sinh giỏi quốc
gia đứng thứ 2 toàn quốc.
2.3 Tình hình quản lí tài chính trong hệ thống các trường THPT
công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.3.1. Bộ máy quản lý tài chính và quy trình lập dự toán.

 Bộ máy quản lý tài chính.
- Tại Sở Tài chính: Việc theo dõi, quản lý tài chính đối với các trường
được phân công cho phòng Hành chính sự nghiệp.

23


- Tại Sở giáo dục và Đào tạo: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được
phân cấp để theo dõi quản lý giao cho phòng tài vụ.
- Tại các đơn vị dự toán: Các đơn vị dự toán trực tiếp nhận kinh phí do
cơ quan tài chính cấp, có chủ tài khoản là hiệu trưởng.
 Quy trình lập dự toán
Hàng năm, các trường lập dự toán gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và đào tổng hợp dự toán của các trường gửi Sở Tài chính. Dự toán của Sở
Giáo dục và đào tạo gửi Sở Tài chính phải chi tiết từng đơn vị, chi tiết nguồn
kinh phí giao khoán và không giao khoán. Dự toán thu chi ngân sách phải
kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán của từng khoản thu chi.
Khi UBND tỉnh thông báo số kiểm tra dự toán Ngân sách năm. Các
trường xây dựng dự toán và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp dự toán của các
trường. Sở Tài chính tổ chức thảo luận dự toán Ngân sách đối với Sở Giáo
dục và Đào tạo, việc thảo luận phải chi tiết kinh phí thu, chi của từng đơn vị
dự toán. Sở Tài chính tổng hợp kết quả thảo luận, báo cáo UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách.
• Cơ sở để xây dựng dự toán:
Đối với dự toán ngân sách chi thường xuyên
Hằng năm căn cứ vào số lượng biên chế và đinh mức phân bổ/biên chế
các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên theo công thức sau:
Định mức
Số cán bộ,


Mức chi thường
xuyên cho các trường
THPT công lập

=

viên chức
được giao

phân bổ/một
x

cán bộ, viên
chức/năm

trong năm

- Đối với nhóm chi không thường xuyên như: chi sửa chữa lớn; mua
sắm tài sản cố định, tăng cường cơ sở vật chất trường học; chi thực
24


hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao,…Căn cứ
vào báo cáo tài chính thực trạng tình hình tài sản, cơ sở vật chất hiện
có để từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch.
- Đối với dự toán các CTMT, hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu vốn CTMT
của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính và Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành phân bổ vốn chi tiết đến
từng đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với dự toán thu học phí, được phân bổ căn cứ vào số học sinh bình

quân năm kế hoạch và mức thu học phí đã được UBND tỉnh quy định
cho từng vùng, miền. Ngoài ra, trừ đi một tỷ lệ học sinh miễn, giảm học
phí quy định cho từng vùng, miền. Việc quản lý và sử dụng các nguồn
thu học phí, lệ phí của các trường THPT công lập quản lý các nguồn
thu như phần kinh phí NSNN cấp, các thu được để lại thực hiện theo dự
toán được duyệt sau đó được phản ánh thu, chi NSNN theo hình thức
ghi thu, ghi chi. Số thu chưa hết được chuyển sang năm sau sử dụng.
2.3.2. Quy trình điều hành, cấp phát NSNN cho các trường
Các trường THPT công lập là đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Sở Giáo
dục và đào tạo. Hiện nay, dự toán thu chi ngân sách các trường gửi lên Sở
giáo dục và đào tạo đồng thời gửi Sở Tài chính. Sở Tài thẩm định và cấp phát
trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng ngân sách. Đối với các khoản chi thường
xuyên Sở Tài chính cấp vào một nhóm duy nhất các trường được chủ động
điều chỉnh mức chi tiêu theo thực tế phát sinh.

25


×