1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển nền kinh tế - xã
hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI tất cả các quốc gia trên
thế giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn diện,
hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một cách
nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học, công
nghệ và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều
kiện cơ bản để hình thành phát triển và hồn thiện lực lượng sản xuất của xã
hội. Con người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội
"Sự giàu có và thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng; khoa
học và kỹ thuật bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to lớn
trong việc định hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt với sự
thách thức cần phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có thể giúp
họ tiếp cận được xu thế của cuộc cách mạng tri thức" [22] .
Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học cơng
nghệ và thơng tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật
chất trên quy mơ tồn cầu. Sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ
thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ. Điều đó đặt ra u cầu rất cao cho sự
nghiệp đào tạo của nước nhà.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã đề ra mục tiêu
"Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước
công nghiệp". Để thực hiện mục tiêu này Nghị quyết hội nghị TW2 khoá VIII
(tháng 12/1996) đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào
2
tạo của nước ta trong thời kỳ CNH - HĐH và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
đến năm 2000. Đồng thời nêu ra giải pháp chủ yếu là: Tăng cuờng các nguồn
lực cho giáo dục - đào tạo xây dựng đội ngũ GV. Tạo động lực cho người
dạy, người học; tiếp tục đổi mới nội dung, PP giáo dục - đào tạo và tăng
cường CSVC cho các trường học, đổi mới cơng tác quản lý giáo dục. Trong
đó quản lý GD được xem là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo [9].
Đại hội Đảng IX một lần nữa đã khẳng định "Phát triển giáo dục - đào
tạo là một trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Đại hội đã chỉ rõ: “Nâng cao
chất lượng GD toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
chương trình, PP dạy học; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn
hưng nền GD Việt Nam” [10,tr 95].
Trong đó đổi mới cơng tác quản lý giáo dục được xem như một giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Trong giáo dục - đào tạo, đội ngũ GV là lực lượng quan trọng, đóng vai
trị quyết định chất lượng GD, biến những mục tiêu GD thành hiện thực.
Năm học 2010-2011 sẽ là năm học có nhiều sự điều chỉnh, thay đổi
trên tồn quốc. Để làm tốt cho cơng tác dạy học này, ở các nhà trường phổ
thơng nói chung và nhà trường THPT nói riêng cần quan tâm thích đáng cho
việc xây dựng đội ngũ GV để họ có đủ trình độ năng lực, tự tin hồn thành tốt
sứ mệnh thiêng liêng của mình.
Trong nhà trường THPT, hoạt động CM được xem là “cái hồn” của các
hoạt động quản lý. Thơng qua hoạt động CM người dạy có thể tác động đến
người học, người quản lý có thể tác động đến GV về tình cảm nghề nghiệp,
trách nhiệm, lương tâm của người thầy. Trong mỗi nhà trường, việc quản lý
3
hoạt động CM được thực hiện một cách khoa học thì hiệu quả quản lý càng
cao. Đối với mỗi đối tượng quản lý, đặc biệt là đội ngũ GV cần có những
phương pháp thích hợp mới có thể mang lại hiệu quả là nâng cao năng lực
CM ở họ. Thực tế hiện nay vấn đề này rất được chú trọng thiết thực, thậm chí
chưa có những biện pháp hữu hiệu để họ bồi dưỡng mình có năng lực CM đáp
ứng yêu cầu mới. Đồng thời qua thực tế hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa, quy mơ
trường lớp tăng nhanh, đáp ứng với nhu cầu học tập của con em nhân dân
trong tỉnh. Từ con số 45 trường năm học 1996-1997 đến nay đã có tới 102
trường THPT, trong đó có 04 trường THPT ngồi cơng lập. Song song với
việc tăng trưởng về qui mơ GD thì đội ngũ GV được trẻ hoá, mới mẻ và cũng
tăng đáng kể. Tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy ở họ chưa có, địi hỏi người
quản lý với cách quản lý của mình làm sao phát huy tối đa khả năng CM để
họ phục vụ được nhiều nhất cho mục tiêu GD của nhà trường, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
Tìm được giải pháp quản lý CM thích hợp đối với bộ phận GV này
khơng những giúp họ tự tin, nhanh chóng muốn cống hiến tài năng của mình,
mà cịn làm cho mục tiêu chất lượng của nhà trường tăng nhanh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế như trên chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: "
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên
môn ở các trường THPT cơng lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa"
.
Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào việc xác
định hệ thống các giải pháp quản lý CM của Hiệu trưởng các trường THPT
đối với đội ngũ GV
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT
công lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
4
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý hoạt động chuyên môn trường THPT công lập.
3.2 . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT cơng
lập, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hố.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở trong các trường
THPT công lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động chuyên mơn ở các trường THPT cơng lập
5.1.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động chuyên môn ở các trường THPT công lập ở huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn ở các trường THPT công lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
5.2 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.2.1. Đề tài tập trung nghiên cứu ở 6 trường THPT công lập huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và giáo viên các trường ngồi cơng lập, thời
gian cơng tác tính từ khi mới ra trường chưa quá 7 năm
5.2.2. Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT
5
Nghiên cứu tài liệu lý luận về quản lý, văn kiện đại hội Đảng các cấp,
luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, chiến lược phát triển GD, các văn bản
pháp quy, các tạp chí về GD, khoa học GD và các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp đàm thoại.
6.3. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ TOÁN HỌC
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. GÓP PHẦN LÀM SÁNG TỎ THÊM VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP TRÊN CẢ PHƯƠNG DIỆN LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
7.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HĨA
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn có 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lí hoạt
động chuyên môn ở các trường THPT.
Chương II : Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lí chun
mơn ở các trường THPT cơng lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn ở trường THPT cơng lập huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hố
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia trong
sự phát triển bền vững của nó. Ở mỗi quốc gia giáo dục được coi là chiếc chìa
khố vàng để bước vào tương lai. Ý nghĩa thuyết phục đó thể hiện sâu sắc vai
trò của giáo dục: Là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ
bản để hình thành, hồn thiện phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của GD trong sự nghiệp phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có
nhiều cơng trình đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý GD nói
riêng. Họ đã nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra các biện pháp
quản lý CM sao cho hiệu quả nhất
Ở nước ngồi có các tác giả như: M.I. Kơnđacốp - Cơ sở lý luận khoa
học quản lý giáo dục - Trường cán bộ quản lý giáo dục và Viện khoa học
giáo dục 1984. Harlđ- Koontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý - Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật 1992.
Qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta ln có chủ trương và chính
sách phát triển GD phù hợp và kịp thời. Đặc biệt từ khi đổi mới, Đảng đã
khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu” (Nghị quyết Đại hội VII). Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII tiếp tục nêu rõ “cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đến hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX lại một lần nữa khẳng định quan điểm này. Ở nước ta có
các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc Quang - Những khái
niệm cơ bản về quản lý giáo dục - [21]. Đặng Quốc Bảo - Một số vấn đề về
quản lý giáo dục - [2].
7
Về quản lý nhà trường, tác giả Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn và tập thể các tác
giả khác đã cho ra đời bộ sách “ Những bài giảng về quản lý trường học” năm
1984, 1985, 1987 đề cập đến cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục và
nghiệp vụ quản lý giáo dục. Những cơng trình nghiên cứu của các giáo sư Hà
Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt khi viết sách“ Giáo dục học” năm 1987 cũng có
cách tiếp cận cho rằng“ Lý luận nhà trường trong thời gian gần đây đang được
xây dựng thành một ngành giáo dục học tương đối độc lập”. Ngoài ra, PGS TS Trần Kiểm,TS Nguyễn Đức Trí cũng có nhiều nghiên cứu về quản lý,
đóng góp nhiều cơng trình cho ngành khoa học này.
Gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ khoa học GD nghiên cứu vấn
đề quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực CM cho đội ngũ GV
trường THPT, vấn đề quản lý hoạt động dạy – học ở các trường THCS,THPT
với từng địa phương nhất định. Cũng có đề tài chỉ nghiên cứu quản lý hoạt
động dạy - học ở một số môn học cụ thể .
Những đề tài của các tác giả trên đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về quản lý CM của người Hiệu trưởng đồng thời phổ biến kinh nghiệm
quản lý cho cán bộ quản lý về việc quản lý CM đối với giáo viên THPT nói
chung và GV nói riêng trên các địa phương mang tính vùng miền đặc thù:
Miền núi, trung du, đồng bằng và thành phố. Những cơng trình nghiên cứu
trên đã định hướng cho việc nghiên cứu quản lý CM của các trường THPT
cơng lập ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hố- Một tỉnh đồng bằng Bắc
Trung Bộ.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Hoạt động, hoạt động chuyên môn, hoạt động chuyên môn ở
trường trung học phổ thông
1.2.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Bách khoa Việt nam thì “hoạt động là một phương pháp
đặc thù của con người quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới
8
theo hướng phục vụ cuộc sống của mình. Trong mối quan hệ ấy, chủ thể của
hoạt động là con người, khách thể hoạt động là tất cả những gì mà hoạt động
tác động vào, qua đó tạo được ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chủ thể.
Mục đích trên đây thể hiện trong nhiều lĩnh vực và trên nhiều dạng hoạt động:
kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng, quân sự, lý luận, văn học, tâm lý … Nhưng
hình thức cơ bản có ý nghĩa quyết định là thực tiễn xã hội. Hoạt động thường
được chia làm hai loại: Hoạt động hướng ngoại nhằm cải tạo thiên nhiên và
xã hội . Hoạt động hướng nội nhằm cải tạo bản thân con người. Hai loại hoạt
động ấy gắn liền mật thiết với nhau vì con người chỉ có thể cải tạo mình trong
quá trình cải tạo thiên nhiên và xã hội. Hoạt động bao giờ cũng mang tính lịch
sử qua các thời đại khác nhau”.[29,tr 341]
1.2.1.2. Chuyên môn
Nghề: Là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu
được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại công việc trong một
phạm vi ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn: Là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng của một ngành
khoa học kỹ thuật.
Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dụcđào tạo, có nội dung, có phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chun
mơn của nhà khoa học thì lĩnh vực CM của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự
hiểu biết của họ về lĩnh vực của mình. Cịn CM sư phạm khơng những chỉ có
hiểu biết và tinh thơng về lĩnh vực nghề của mình mà cịn phải biết truyền thụ
tri thức nghề nghiệp đó cho HS.
1.2.1.3. Hoạt động chun mơn ở trường phổ thông
Hoạt động chuyên môn trong nhà trường phổ thơng là tồn bộ hoạt
động giảng dạy, GD của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung
GD toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. Hoạt
động CM là hoạt động trọng tâm trong các hoạt động của nhà trường
9
1.2.2. Quản lý , quản lý hoạt động chuyên môn
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã
hội loài người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật,
một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện tại.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể
tiếp cận khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức
thì quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển
học thì quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên, phân tích kỹ thì
nội dung đều có nhiều điểm tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [12, tr33].
Nhà triết học V.G. Afanetser cho rằng: Quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng phát triển xã hội
và hướng sự vận động xã hội cho phù hợp khuynh hướng ấy, phát hiện và giải
quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại, duy trì sự
thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống, tiến hành một đường lối
đúng đắn dựa trên cơ sở tính tốn nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tương quan giữa những lực lượng xã hội, một đường lối gắn bó, chặt chẽ
với nền kinh tế và sự phát triển xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [21,tr18].
10
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề
ra” [8, tr19].
Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động GD là “ Quản
lý là quá trình lập kế hoạch,tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp
để đạt được các mục đích đã định”.[15,tr16]
Các nhà nghiên cứu thường xem xét đến quản lý dưới 2 góc độ:
- Góc độ tổng hợp mang tính chung nhất (chính trị xã hội).
- Góc độ mang tính chất cụ thể cho một lĩnh vực hoặc một tổ chức
(Ngành, đơn vị...).
Dưới góc độ chung nhất:
Ta thấy rằng sự phát triển của xã hội loài người từ thời kỳ xã hội có sự
phân chia giai cấp đến thời kỳ hiện đại bao giờ cũng có 3 yếu tố: Tri thức, lao
động, quản lý. Sự kết hợp biểu hiện ở cơ chế quản lý, chế độ chính sách, biện
pháp quản lý, tâm lý xã hội... các nhân tố này do chính người quản lý tác động
lên đối tượng quản lý. Nếu quản lý thể hiện sự kết hợp giữa khoa học và nghệ
thuật thì xã hội sẽ phát triển, ngược lại, xã hội sẽ trì trệ. Đó cũng chính là
quản lý xã hội mà K.Marx xem là chức năng đặc biệt được sản sinh từ tính
chất xã hội hố lao động. Quan điểm của K. Marx chỉ rõ bản chất của quản lý
là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vơ cùng quan trọng trong
q trình phát triển của lồi người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản
lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Ta có thể hiểu quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quă trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
11
tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị
quản lý ln tự giác, phấn khởi đem hết năng lực trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Từ khái niệm quản lý chúng ta làm rõ: Cấu trúc quản lý. Vậy cấu trúc
quản lý là gì?
Về cấu trúc:
+ Quản lý bao gồm hai yếu tố chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
+ Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và
có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
+ Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Nó có cấu trúc và vận
hành trong mơi trường xác định.
Cấu trúc của hoạt động quản lý,thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cấu trúc của hệ thống quản lý.
Mơi trường
bên ngồi
Chủ thể QL
Mục tiêu QL
Mơi trường bên trong
Khách thể QL
Từ sơ đồ cấu trúc của hoạt động quản lý cho thấy: Bản chất của hoạt
động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý(Chủ thể quản lý)
đến người bị quản lý(Khách thể quản lý), nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Nói cụ thể: Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con
người trong tổ chức. Trong quản lý nhà nước về GD, đó là sự tác động của
12
nhà nước đến các cơ sở GD và các lực lượng khác trong nhà trường nhằm
mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Quản lý
là những tác động hướng đích với các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo,
chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua các chức năng quản lý đó.
Lập kế hoạch là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu là quá trình thiết
lập các mục tiêu, các con đường, biện pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý .
Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành, nguồn
lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ
chức là công cụ quan trọng của quản lý.
Lãnh đạo là quá trình các chủ thể quản lý điều khiển, hướng dẫn các
con người trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt
các mục tiêu quản lý.
Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh
việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo.
Theo thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim, mạch
máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như khơng có kiểm
tra, khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý.
Như vậy, các chức năng quản lý gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn
nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở
mức độ khác nhau, mối quan hệ chặt chẽ tác động ảnh hưởng lẫn nhau có thể
mơ tả qua sơ đồ.
13
Sơ đồ 2: Các chức năng Quản lý trong một chu trình hoạt động Quản lí
Lập kế hoạch
Tổ chức
(1)
(2)
Mơi
trường
bên
Thơng tin
ngồi
Kiểm tra
Lãnh đạo
(4)
(3)
Môi trường bên trong
1.2.3. Hiệu quả, hiệu quả quản lý chuyên môn, nâng cao hiệu quả
quản lý chuyên môn
1.2.3.1. Hiệu quả là gì?
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học thì:”Hiệu quả là sự thể
hiện tổng qt những kết quả khả quan về hoạt động trong một lĩnh vực nào
đó ”[32,tr 441].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh
hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là
năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến
có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội, đối
với sự phát triển của lĩnh vực xã hội đó.
14
Một hoạt động giáo dục có hiệu quả, tức là có tác dụng tích cực đối với
sự phát triển giáo dục, là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu đề ra của
hoạt động đó.
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn là gì ?
Hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn là kết quả khả quan do quản lý
các mặt hoạt động chuyên môn mang lại. Là kết quả tối ưu của các giải pháp
tác động của người quản lý đến người giáo viên nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục và dạy học. Hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn được thể hiện bằng
sự tiến bộ của giáo viên về việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục so
với yêu cầu đề ra [32] .
“Hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục bao gồm hai yếu tố:
- Sử dụng tối ưu thời gian, sức lực, tài chính của người dạy, người học, nhân dân và
nhà nước.
- Đáp ứng đúng và kịp thời các yêu cầu kinh tế, xã hội”[4,tr 34]
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn
1.2.4.1. Giải pháp là gì ?
Theo từ điển tiếng Việt”Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể”[28, tr387].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của
các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
cơng việc, một vấn đề. Cịn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc
có mục đích.
Với khái niệm biện pháp, theo từ điển tiếng Việt:” Biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong một tình huống cụ thể ”[ 28, tr 78].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có điểm chung với các khái niệm trên
nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
15
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn
nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn là gì ?
- Giải pháp quản lý :
+ Giải pháp quản lý là hệ thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt
động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục
đích và nhiệm vụ chung .
+ Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình)
nào đó.Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản
chất chức năng yêu cầu của hoạt động quản lý.
- Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn
+ Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn là cách tác động có định
hướng, có chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động CM.
+ Các giải pháp quản lý hoạt động CM gồm: Các giải pháp quản lý
thực hiện chương trình dạy học, các giải pháp quản lý việc bồi dưỡng giáo
viên, các giải pháp quản lý việc xây dựng nề nếp dạy học, các giải pháp quản
lý đổi mới phương pháp dạy học, các giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh, các giải pháp quản lý hoạt động học của học sinh.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHUN
MƠN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.3.1. Khái quát về các trường THPT cơng lập
Trường THPT ngồi cơng lập có quy mơ và tổ chức hoạt động theo quy
định của Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Trêng công
lập do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà nớc trực
tiếp quản lý. Nguồn đầu t xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thờng
xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nớc bảo đảm;
16
Trường công lập chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao; chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý giáo dục
theo quy định trong điều lệ nhà trường của cấp học tương ứng.
1.3.2. Mục đích, u cầu quản lý chun mơn trường trung học phổ
thơng cơng lập
1.3.2.1. Mục đích
- Mục đích của cơng tác quản lý CM trường THPT là quản lý các hoạt
động trong nhà trường để đạt được mục tiêu GD phổ thơng, giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.2.2. Yêu cầu
- Về quản lý CM trường THPT là quản lý các hoạt động của nhà trường
theo nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
- Nội dung GD phổ thơng phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phự hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu GD ở mỗi cấp học.
- Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đó học ở
THCS, hồn thành nội dung GD phổ thơng; ngồi nội dung chủ yếu nhằm bảo
đảm chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho mọi
HS cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
17
ứng nguyện vọng của HS.
- Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng PP tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn trường trung học
phổ thông công lập
- Công tác CM ở trường THPT bao gồm nhiều hoạt động, liên quan đến
nhiều đối tượng, nhiều mặt, đa dạng, phong phú.
- Nội dung công tác quản lý CM bao gồm tất cả những hoạt động trong
nhà trường. Sau đây là một số nội dung quản lý CM chủ yếu:
1.3.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và của
giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch là xác định mục tiêu công tác, giảng dạy của GV,
của tổ CM.
- Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy phải dựa trên cơ sở yêu cầu chung
của công tác giáo dục, yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của từng
đơn vị, của tổ chuyên môn, của cá nhân, học sinh để đề ra kế hoạch cho phù
hợp. Người quản lý phải hướng dẫn GV qui trình xây dựng kế hoạch, giúp họ
xác định mục tiêu đúng đắn và các biện pháp để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.3.3.2. Nội dung yêu cầu của kế hoạch đối với cá nhân
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch
Chỉ thị, nhiệm vụ năm học, hướng dẫn giảng dạy bộ mơn, định mức chỉ
tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng HS, các điều kiện đảm bảo cho
dạy học.
- Xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các
mặt hoạt động.
18
- Nêu các biện pháp.
- Điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch được xây dựng cụ thể cho từng chương, từng bài.
Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với từng tổ, nhóm, bộ phận.
- Chương trình hoạt động hàng tháng
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên.
- Quản lý việc thực hiện chương trình.
- Quản lý chỉ đạo, kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:
- Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên.
- Quản lý bồi dưỡng giáo viên.
“Trong trường phổ thông giáo viên là lực lượng chủ yếu, giữ vai trò chỉ
đạo trong mọi hoạt động giáo dục”(điều 19- chương 4- Điều lệ trường phổ
thơng). Vì vậy quản lý cơng tác bồi dưỡng cho GV là một trong những nhiệm
vụ chính của quản lý CM trong các nhà trường, nó bao gồm một loạt các biện
pháp tổng hợp đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện, đó là: Quản lý xây
dựng mục tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng.
Ngoài ra các nội dung quản lý khác có liên quan đến chun mơn.
- Quản lý hành chính và tổ chức nhân sự.
- Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho dạy học.
1.3.4. Phương pháp, hinh thức quản lý hoạt động chuyên môn
trường trung học phổ thông công lập
1.3.4.1. Phương pháp quản lý chuyên môn
Trong nhà trường THPT “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui thú học tập cho học sinh” [7, tr33]
19
Các phương pháp thường dùng là: Phương pháp tâm lý –xã hội, phương
pháp quản lý theo quy trình, phương pháp quản lý theo kết quả, phương pháp
kinh tế …..
1.3.4.2. Hình thức quản lý hoạt dộng chuyên môn
Quản lý hoạt động chun mơn trong nhà trường theo hình thức: giao
quyền chủ động cho tổ chuyên môn trong nhà trường và các tổ chức đoàn thể
trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
1.3.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên
môn ở trường trung học phổ thơng cơng lập
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, nhà trường THPT nói riêng, dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động chủ đạo, là hoạt động trọng
tâm của cán bộ quản lý, của giáo viên và học sinh, là hoạt động cần nhiều tâm
lực, trí lực cũng như vật lực, tài lực, tin lực, tiềm lực của nhà trường .
Các hoạt động đa dạng và phong phú của nhà trường suy cho cùng đều
hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Thông qua hoạt
động chuyên môn để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phát huy hết năng lực,
sở trường, thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo của mình trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trước hết phải
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn .
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn ở trường trung học phổ thông công lập
1.3.6.1. Những yếu tố chủ quan
Việc quản lý hoạt động chuyên môn của người quản lý trường THPT
không chỉ chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngồi mà cịn chịu ảnh hưởng
chính bởi những phẩm chất, năng lực quản lý và trình độ chun mơn của
chính người quản lý.
Phẩm chất và năng lực quản lý của người quản lý
Người quản lý phải là người có trình độ nghiệp vụ quản lý cao, có năng
lực quản lý đồng thời khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ của bản thân.
20
Người quản lý phải tham gia đầy đủ các chuyên đề giảng dạy dành cho
GV, nắm bắt và chỉ đạo sát, đúng yêu cầu giảng dạy trong từng giai đoạn đổi
mới nhất là đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học phát huy tính
tích cực của HS.
1.3.6.2. Những yếu tố khách quan
Ngồi những yếu tố do chính bản thân người quản lý ảnh hưởng đến
cơng việc cịn có những yếu tố của mơi trường bên ngồi tác động vào việc
quản lý hoạt động chuyên môn của trường THPT.
-Điều kiện về đội ngũ giáo viên và học sinh THPT
Quản lý hoạt động chun mơn ở trường THPT cịn phụ thuộc cơ bản
vào chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy và hoạt động của nhà trường.
- Người quản lý phải biết sử dụng một cách hiệu quả đội ngũ tham mưu
như các Hội đồng trường, Hội đồng giáo dục, Tổ trưởng CM, Cơng đồn, Đồn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ...
trong trường tạo thành bộ máy hoàn chỉnh vận hành tốt, hoạt động đạt hiệu quả
cao, coi trọng tổ chuyên môn và hội đồng sư phạm nhằm tạo chuyển biến về chất
trong công tác giảng dạy và giáo dục.
- Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ dạy học .
- Trong việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để GD học
sinh, các điều kiện văn hố, kinh tế -xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường.
- Trong công tác quản lý, sự chỉ đạo của cấp trên chính là những định
hướng, là kim chỉ nam giúp nhà trường xác định đúng mục tiêu và phương
hướng hoạt động chuyên môn. Đồng thời việc kiểm tra, đánh giá của cấp trên
còn giúp cho nhà trường kịp thời điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những tồn
tại để có những giải pháp thực thi và hiệu quả đưa hoạt động chuyên môn của
nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.
Kết luận chương 1