Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH một thành viên quản lý và xây dựng đường bộ 224

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.55 KB, 117 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Sở Tài chính Sơn La
Tác giả luận văn

Lữ Thị Thùy Linh

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

V


VI

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:......................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.............4
1.1Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.............................................................................................................................4
1.1.1Đặc điểm của hoạt động xây lắp................................................................................................................4
1.1.2Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.........................................................................................6

1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................6
1.2.1Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................................................6

1.2.1.1Chi phí sản xuất xây lắp.........................................................6
1.2.1.1.1Khái niệm chi phí xây lắp..........................................................................................6
1.2.1.1.2Phân loại chi phí xây lắp...........................................................................................7

1.2.1.2Giá thành sản phẩm xây lắp................................................11
1.2.1.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp...................................................................11
1.2.1.2.2Phân loại giá thành xây lắp....................................................................................11
1.2.2Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................................................................13
1.2.3Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất..............................................................................................................14

1.3Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.........................................................................................14
1.4Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp..................................................................................................16
1.4.1Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..................................16


1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất....................................16
1.4.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất...........................17
1.4.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp................................................................18

1.4.2.1 Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp:......................18
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.................18
1.5Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp..............................................21
1.5.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................................................................................24
1.5.3Kế toán chi phí sử dụng máy thi công......................................................................................................26
1.5.4Kế toán chi phí sản xuất chung ...............................................................................................................28

1.6 Kiểm kê , đánh gía sản phẩm dở cuối kỳ..............................................................31
1.7Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................................................32
1.8Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm...........................................................................................................................34
1.9Tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện kế toán máy..........................................34

CHƯƠNG 2:....................................................................................................36

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ........36
2.1Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224. 36
2.1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh....................................................................................................39
2.1.3Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224...........40

2.1.3.1Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý............................................40
2.1.3.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................43
2.1.3.3Các chính sách, chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng. .45
2.2Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty
TNHH MTV Xây Dựng và Quản Lý Đường Bộ 224...................................................48
2.2.1Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp...............................................48
2.2.2Nội dung từng khoản mục chi phí............................................................................................................48
2.2.3Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224.................50

2.2.3.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................50
2.2.3.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:...................................62
2.2.3.3Kế toán chi phí máy thi công...............................................72
2.2.3.4Kế toán chi phí sản xuất chung............................................78
2.2.4Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...........................................................................................................87
2.2.5Giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình.............................................................................91

CHƯƠNG 3:....................................................................................................94

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

iv

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BỘ 224................................................................................94
3.1Sự cần thiết để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.....94
3.2Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ..........................................................................95
3.2.1Ưu điểm:.................................................................................................................................................95
3.2.2Một số vấn đề còn tồn tại........................................................................................................................97

3.3Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm...........................................................................................................................99

KẾT LUẬN...................................................................................................108
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết

Đọc

BHTN

Bảo hiểm thât nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tê

CCDC

Công cụ dụng cụ

CN

Công nhân

CP

Chi phí

GTGT

Giá trị gia tăng

KL XL

Khối lượng xây lắp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


MTV

Một thành viên

NCTT

Nhân công trực tiếp

NP

Nghỉ phép

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

v

Luận Văn Tốt Nghiệp

QL & SC ĐB

Quản lý và sửa chữa đường bộ


SDMTC

Sử dụng máy thi công

SX

Sản xuất

SXC
TK

Sản xuất chung
Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH....................................38
BẢNG 2.2.3.1.1: GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT LIỆU....................................52
BẢNG 2.2.3.1.2: GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG..........................53
BẢNG 2.2.3.1.3: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG......................................54
BẢNG 2.2.3.1.4: PHIẾU NHẬP KHO...........................................................55
BẢNG SỐ 2.2.3.1.5: PHIẾU XUẤT KHO.....................................................56

BẢNG 2.2.3.1.6: BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ..................................58
BẢNG 2.2.3.1.7: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ............................59
BẢNG 2.2.3.1.8: CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 621............................................60
BẢNG 2.2.3.1.9: SỔ CHI TIẾT TK 621.........................................................61
BẢNG 2.2.3.2.1: BẢN GIAO KHỐI LƯỢNG...............................................64
BẢNG 2.2.3.2.2: BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN.........................................69
BẢNG 2.2.3.2.3: BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG................................................71
BẢNG 2.2.3.2.4: SỔ CHI TIẾT TK 622.........................................................72
BẢNG 2.2.3.3.1: BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY.....................................74
BẢNG 2.2.3.3.2: SỔ CHI TIẾT TK 6234.......................................................76
BẢNG 2.2.3.3.3 : CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 6.234........................................77
BẢNG 2.2.3.4.1: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG......................................80
BẢNG 2.2.3.4.2 : HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG..............................83
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

vi

Luận Văn Tốt Nghiệp

BẢNG 2.2.3.4.3: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXC...................................85
BẢNG 2.2.3.4.4: SỔ CHI TIẾT TK 6271......................................................86
BẢNG 2.2.3.4.5: CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 627............................................87
BẢNG 2.2.4.1: SỔ CHI TIẾT TK 154............................................................90
BẢNG 2.2.5.1: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ CÔNG TRÌNH......................91
BẢNG 2.2.5.2: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.............................93

BẢNG 3.3.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ....................................................101
BẢNG 3.3.2: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ.........................................................101
BẢNG 3.3.3: NHẬT KÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG...............................105
BẢNG 3.3.4: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY...........................105

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

vii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân có nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang được huy động đầu tư cho tất
cả các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, XDCB, GTVT....bộ mặt của đất
nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
diễn ra nhanh chóng. Một trong các ngành phát triển nhanh và mạnh là
ngành xây dựng cơ bản.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngành xây dựng Việt Nam đã
có những bước đi vững chắc và có sự phát triển lớn mạnh không ngừng. Với
những công trình có quy mô và tầm cỡ xứng đáng trong tương lai không
xa sẽ là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta. Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn nhiều tồn tại , một trong những
vấn đề tồn đọng hiện nay gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý , các cơ
quan chức năng liên quan và làm tốn không ít giấy mực của giới báo chí ,
truyền thông đó là công tác quản lý chi phí trong XDCB vì đây là lĩnh vực
có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ
chế kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở vật chất thực tế đang diễn ra rất nhanh ở
khắp nơi làm thay đổi bộ máy nhà nước từng ngày, điều này không chỉ có ý
nghĩa là công việc của ngành XDCB tăng lên mà cùng với nó số vốn đầu tư
XDCB gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả
nhất, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện
sản xuất kinh doanh đặc thù của ngành xây lắp.
Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử
dụng những công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được
nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20



Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

xây lắp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán vì chi phí sản
xuất và gía thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế gắn liền với hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường là điều kiện để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được
là Doanh nghiệp đó phải tối đa hoá lợi nhuận, muốn vậy thì một trong
những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp là hạ giá
thành sản phẩm, để thực hiện được điều đó, công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng.
Như vậy việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là điều vô cùng quan
trọng là mục tiêu sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH
một thành viên Quản lý và Xây dựng Đường bộ 224, qua quá trình tìm hiểu
về công tác kế toán của Công ty tại phòng kế toán , em đã quyết định chọn
đề tài :” Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Quản Lý và Xây
Dựng Đường Bộ 224”
Mục tiêu của khoá luận là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn
công việc ở Công ty TNHH MTV Quản Lý và Xây Dựng Đường Bộ 224, từ
đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần không nhỏ vào hoàn thiện công
tác hạch toán ở Công ty
Trong bài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và

danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

3

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây Dựng
Đường Bộ 224.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Quản lý và
Xây Dựng Đường Bộ 224.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Thiều và các cô chú
trong phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty, đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận của mình
Tuy nhiên do trình độ còn nhiều hạn chế, bài luận chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn để bài luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lữ Thị Thuỳ Linh

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1

Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí

và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Các đơn vị xây lắp chủ yếu là các hợp đồng đã kí với chủ đầu tư sau
khi trúng thầu hay sau khi chỉ định thầu, trong đó hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình. Cho nên tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và quá trình tiêu thụ sản phẩm chính là
quá trình ban giao hạng mục công trình đã hoàn thành.
Ở trong ngành xây lắp việc sản xuất các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn
chất lượng, kĩ thuật theo đúng chi tiết trong hồ sơ được duyệt. Hoạt dộng kinh

doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với hoạt động khác. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, vật kiến trúc...... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu
dài, trình độ kĩ thuật thẩm mỹ cao.... Do đó việc tổ chức, quản lý và hạch toán
sản phẩm nhất thiết phải lập dự toán( dự toán thiết kế và dự toán thi công ).
Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch
toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình.
- Xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi
công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thời gian thường dài. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá
trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau..... Do đó việc tổ chức quản
lý cũng như hạch toán sản phẩm xây lắp rất phức tạp.
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất( xe máy, thiết bị thi công, người lao động.............) phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến
hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức

tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng.................. làm tăng chi phí sản xuất
- Do thời gian thi công dài nên kì tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán
theo giai đoạn quy ước, tùy thuộc vào kết cấu kĩ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp
- Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác định
thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm
xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư từ trước. Do đó có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
- Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ tiền ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây
dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo
như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị
truyền dẫn
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
nghiệp.............) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận
nhận khoán.
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch
toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế đố kế toán nhưng cũng phải phù hợp với
đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế
toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.
1.1.2

Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế
toán thể hiện chủ yếu nội dung, phương pháp, tập hợp phân loại chi phí và cấu
tạo giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm các công trình,
hạng mục công trình là các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc
các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
Phương pháp tập hợp chi phí tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng
các phương pháp như tập hợp chi phí theo sản phẩm, đơn đặt hàng và nhóm
sản phẩm hay giai đoạn thi công của khối lượng công việc, xây lắp có dự toán
riêng, phương pháp tiến hành thường là phương pháp trực tiếp hay hệ số, tỷ lệ.
1.2

Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tập

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.1


Chi phí sản xuất xây lắp

1.2.1.1.1

Khái niệm chi phí xây lắp

Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản
muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần có ba
yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và
sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại
chi phí tương ứng: chi phí về sử dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động và
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hóa, các khoản chi phí đều biểu hiện
bằng tiền.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì
kinh doanh.
Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kì sản

xuất kinh doanh nhất định và phỉa là chi phí thực. Vì vậy, để hiểu đúng chi
phí sản xuất cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch
toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Trong khi đó chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Nhưng
chi tiêu là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trên thực
tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu ( các khoản
phải trả ) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính là
chi phí ( như mua TSCĐ rồi khấu hao dần đưa vào chi phí ). Như vậy chi phí
và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời
gian. Sở dĩ khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.2.1.1.2

Phân loại chi phí xây lắp

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm về nội dung
và tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong hoạt động
sản xuất. Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính


8

Luận Văn Tốt Nghiệp

những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có nhiều loại chi phí khác nhau, tuy
nhiên lựa chọn theo hình thức nào, tiêu thức nào là phải dựa vào yêu cầu của
công tác quản lý và hạch toán. Tùy theo yếu tố quản lý, đối tượng cung cấp
thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân chia theo
cách sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hienj hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh
doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, KPCĐ, BHYT : Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong
kì cho tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi
phí, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân

tích dự toán chi phí.
Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây
lắp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu.......... được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại
các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao
gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương của toàn cán bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng

đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ
cho đội..........
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản mục chi phí ngoài
sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của doanh nghiệp
Phân loại chi phí theo các khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính
giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Qua đó sẽ giúp nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc được mua vào
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành sản xuất
cũng như kết quả kinh doanh được chính xác

Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí , đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo
cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí
- Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công
việc, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp....Tuy nhiên, chi
phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh................ Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu
chi phí:
- Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí( một loại sản phẩm, công việc nhất định), kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, chi phí gián tiếp được tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu chuẩn thích hợp
Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành: chi phí
ban đầu và chi phí chuyển đổi, chi phí cơ bản và chi phí chung, chi phí đơn
nhất và chi phí tổng hợp. Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20



Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhất định đối với công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp, đồng
thời luôn hỗ trợ bổ sung nhau giúp cho việc quản lý chung của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2

Giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1.2.1

Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp

Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một
lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng
chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như hệ thống các giải pháp kinh tế, kĩ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất với khối lượng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất

Giá thành là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , tiêu thụ phải được bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2

Phân loại giá thành xây lắp

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hóa giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành sản

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

phẩm xây lắp thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là
một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo phương pháp này , chỉ tiêu giá thành có ba loại:
+ Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành
một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định

mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản
cho từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành
Giá thành dự toán= Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ
cho các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động xây lắp. Lãi định mức
là chỉ tiêu nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo ra để tích lũy
cho xã hội
+ Giá thành kế hoạch : LÀ chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
dự toán
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu
hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí
định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp , phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây
lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành với nhau. Về so sánh các loại
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính


13

Luận Văn Tốt Nghiệp

giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối
tượng tính giá thành ( từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao). Mục đích cuối cùng cảu doanh nghiệp là lợi nhuận. Để
đạt được mục đích thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥Giá thành thực tế
Theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế : phản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi
công đến khi hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư
1.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập
hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung,
do đó cần phải phân loại giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định( tháng, quý ,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời
kỳ mà không xét đến nó được chi ra trong thời kỳ nào. Trong giá thành sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ
trước( hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra
trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí lao động , lao
động vật hoá nhưng chỉ tiêu giá thành bao gồm những chỉ tiêu gắn liền với
sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi phí
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là
nói đến chi phí xây lắp cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Như vậy là có sự khac nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp
có tác dụng quyết định đến sự chính xác của gía thành sản phẩm xây lắp.
Ngược lại dựa vào phân tích giá thành sản phẩm xây lắp thì chúng ta xem xét
được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác và kịp thời.
1.2.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất xây lắp. Thực chất việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp
là quản lý chi phí hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất, hạ gía
thành sản phẩm xây lắp

Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế,
đó là sự trang trải chi phí và kinh daonh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh
nghiệp xây lắp phải tìm mọi cách để kinh doanh có lãi. Như chúng ta biết:
Lợi nhuận= doanh thu- chi phí
Do đó quản lý chi phí cũng là một trong những biện pháp để tăng lợi
nhuận của Doanh nghiệp xây lắp
1.3

Vai trò nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong tổ chức kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý chi phí trong XDCB , các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng
những biện pháp công cụ quản lý khac nhau. Một trong những công cụ được

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chính những đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến
việc tổ chức kế toán. Vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán mà cụ thể
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu

cần thiết và luôn được các doanh nghiệp quan tâm, nó giúp nhà quản lý lãnh
đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hính sử dụng lao động, vật tư
vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành như thế nào.....từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù
hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường sản xuất trong nước
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động SXKD xây lắp có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm xây lắp đó là:
- Xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm sao cho phì hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp
đã xác định trên sổ sách kế toán
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính gía thành
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và gía thành xây lắp
để có quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và các báo cáo kế toán
nhằm đảm bảo phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn để cung cấp
thông tin cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựng cơ bản

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính


16

Luận Văn Tốt Nghiệp

Do đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngày càng có
vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp
1.4

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong

doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.1

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ xác định đối tượng hạch toán của
chi phí. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định dựa vào các căn cứ
sau:
+ Tính chất sản xuất hay quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay
phức tạp, quy trình công nghệ song song hay liên tục
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
- Đối tượng: đối tượng tập hợp chi phí là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ
và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều đơn vị bộ phận
thi công. Nếu tùy thuộc vào công việc cụ thể trình độ quản lý kinh tế của mỗi
doanh nghiệp xây lắp cụ thể mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau là
hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành........
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất cho việc hạch toán chi phí nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính
1.4.1.2

Luận Văn Tốt Nghiệp

17

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

 Phương pháp trực tiếp
Áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới từng đối

tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng
đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và
ghi trực tiếp vào TK cấp 1,2 chi tiết theo từng đối tượng
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan
kế toán tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu ( ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp
số liệu trên từng chúng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan
Xác định hệ số phân bổ ( H )
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Chi phí sản xuất
từng đối tượng tập
hợp chi phí

Tổng tiêu thức phân
=

bổ của đối tượng tập
hợp chi phí


x

Hệ số phân bổ

+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí

SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn
1.4.2

Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.2.1
-

Đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp:


Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: Doanh nghiệp phải

căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hóa , tính chất sản xuất và đặc
điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm mà xác định giá thành cho
phù hợp
-

Trước hết ta phải xem xét doanh nghiệp tổ chức hoạt động như

thế nào. Nếu sản phẩm đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản
phẩm, từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính
giá thành là từng loái sản phẩm hoàn thành.
- Đối tượng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tượng tính
giá thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay
công trình hoàn thành
- Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
- Kỳ tính giá thành : Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phaior
tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành
- Cụ thể đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.4.2.2

Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ
thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Trong
doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá thành trực tiếp
SV: Lữ Thị Thuỳ Linh.

Lớp CQ: 47/21.20


×