Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty hợp danh kiểm toán việt nam (CPA VIETNAM) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.92 KB, 86 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Hợp danh kiểm
toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện” là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT


1
2
3
4
5
6
7
9
10
11
12
13
14

Từ viết tắt
BCKT
BCTC
CPA VIETNAM
CSDL
KSNB
KTV
PTNB
RRKS
RRKT
RRPH
RRTT
TNHH
WP

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến


Nguyên bản
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
Cơ sở dẫn liệu
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Phải trả người bán
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Trách nhiệm hữu hạn
Working paper (Giấy tờ làm việc)

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC

Trang


I- DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm toán chung.........................................................

20

Sơ đồ 2.2. Quy trình soát xét chất lượng kiểm toán....................................

23

II- DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán........

14

Bảng 2.1. WP1400- Bảng thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng của CPA
VIETNAM ..................................................................................................

29

Bảng 2.2. Tìm hiểu quy trình kế toán nợ phải trả người bán của khách hàng
.....................................................................................................................

34

Bảng 2.3. Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB nợ PTNB......................

36


Bảng 2.4. Trích WP 2200- Thực hiện thủ tục phân tích đối với nợ PTNB..

37

Bảng 2.5. Chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB...........................

40

Bảng 2.6. WP 6240- Bảng tổng hợp nợ PTNB...........................................

45

Bảng 2.7. WP 6241- Đối chiếu số liệu giữa sổ Cái và sổ chi tiết TK 331. .

47

Bảng 2.8. WP 6242- Kiểm tra tính ghi chép đúng kì của khoản mục trả trước
người bán, PTNB.........................................................................................

48

Bảng 2.9. WP 6243- Kiểm tra chi tiết TK 331............................................

51

Bảng 2.10. WP 6244- Kiểm tra số dư công nợ PTNB................................

54

Bảng 2.11. WP 6245- Xác định nguyên nhân chênh lệch số dư TK 331....


55

Bảng 2.12. WP 6246- Thư xác nhận gửi cho công ty LD thang máy- Schindler
.....................................................................................................................

57

Bảng 2.13.WP 6247- Tổng hợp thư xác nhận.............................................

59

Bảng 2.14. WP 6248- Giấy tờ làm việc tại công ty ABC............................

60

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.15. WP 6249- Tờ tổng hợp sau cùng của cuộc kiểm toán khoản mục nợ
PTNB tại công ty ABC................................................................................


62

III- DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục nợ phải trả người bán của
VACPA
Phụ lục 2.1. Bộ máy tổ chức quản lí công ty
Phụ lục 2.2. Bộ máy điều hành hoạt động
Phụ lục 2.3. Trích hợp đồng kiểm toán giữa CPA VIETNAM và công ty TNHH
ABC
Phụ lục 2.4. Bảng cân đối kế toán trước kiểm toán
Phụ lục 2.5. Kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty ABC cho niên độ kế toán từ
01/01/2012 đến 31/12/2012 phần liên quan nợ PTNB
Phụ lục 2.6. Tìm hiểu quy trình kế toán chung của công ty ABC
Phụ lục 2.7. Báo cáo kiểm toán công ty ABC
Phụ lục 2.8. Thư quản lí
Phụ lục 2.9. Bảng cân đối kế toán sau kiểm toán
Trích chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB cho công ty ABC
Trích chi tiết một số giấy tờ làm việc của KTV trong kiểm toán khoản mục nợ
PTNB

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính


5

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế với
nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó khiến cho mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp càng quyết liệt. Nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất cùng với sự
phát triển của thị trường chứng khoán làm cho ngày càng nhiều người quan tâm
tới thông tin tài chính của doanh nghiệp, vì lí do đó mà tính minh bạch của
BCTC càng trở nên quan trọng. Các vấn đề người đọc thường quan tâm nhiều
nhất khi đọc BCTC của doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Trong các chỉ tiêu trên BCTC, khoản mục nợ phải trả người bán trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể tới các chỉ tiêu phản ánh các khả năng
trên, các chỉ tiêu này chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục nợ phải trả người
bán được trình bày một cách trung thực và hợp lí. Công tác quản lí, hạch toán
khoản mục nợ phải trả người bán trong thực tế thường xảy ra sai sót, gian lận,
công việc kiểm toán khoản mục này luôn được chú trọng trong cuộc kiểm toán
BCTC.
Từ những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết, thực tiễn của kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm
quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt
Nam, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Hợp
danh kiểm toán Việt Nam thực hiện.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa lí luận về quy trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB trong

kiểm toán BCTC.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực tiễn về quy trình kiểm toán khoản mục
nợ PTNB trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực
hiện.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
PTNB trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực
hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB trong kiểm
toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB trong kiểm
toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin (phép duy vật
biện chứng).
Phương pháp nghiên cứu riêng đã sử dụng là: phương pháp tổng hợp, phân
tích, kiểm chứng và điều tra.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt,
Danh mục sơ đồ, bảng biểu, phụ lục, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do công ty Hợp danh kiểm toán Việt
Nam (CPA VIETNAM) thực hiện.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

7

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

1.1.1.Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động

mua bán hàng hóa dịch vụ luôn diễn ra thường xuyên và tạo ra các khoản nợ phải
trả người bán do mua trả chậm. Đó là các khoản nợ liên quan việc mua sắm các
yếu tố đầu vào mà chưa thanh toán cho người bán.
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch
vụ nhận được trong quá trình kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Khoản
mục này bao gồm các món nợ mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa
chữa và nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết
thúc năm tài chính.
Có thể đưa ra khái niệm nợ phải trả người bán như sau: “Khoản nợ phải trả
người bán là phần tiền vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng của đơn vị khác để hình
thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có nghĩa
vụ trả nợ đúng hạn với người bán”.
Việc hình thành khoản mục này liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng
hóa, nguyên vật liệu đầu vào, tài sản. Vì vậy khoản mục này chiếm vị trí quan
trọng trong chu kì mua hàng thanh toán.
1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong chu kì kinh doanh, quá trình mua hàng và thanh toán thường không
diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục nợ PTNB thường xuyên xuất hiện trong kì
kinh doanh, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường
xuyên của doanh nghiệp với người bán.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoản nợ PTNB là nguồn tài trợ cho việc hình thành tài sản doanh nghiệp và
nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều khoản mục quan trọng trên BCTC như
phải trả người bán, nợ ngắn hạn, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định…trên bảng
cân đối kế toán. Ngoài ra nó liên quan trực tiếp tới quá trình mua yếu tố đầu vào,
do đó ảnh hưởng đến chi phí, giá vốn, từ đó ảnh hưởng lợi nhuận trên báo cáo
kết quả kinh doanh.
Nợ PTNB là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả, là khoản mục
quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp,
thể hiện ở khả năng tự tài trợ (tỷ suất tự tài trợ = nguồn vốn chủ sở hữu/tổng
nguồn vốn). Tỷ suất này càng lớn thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại tỷ suất càng thấp thì khả năng tự chủ về tài chính càng
thấp.
Nợ PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai phạm của khoản mục này
ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ suất quan trọng phản
ánh khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán
hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời…
Như vậy nợ PTNB bị phản ánh sai sẽ ảnh hưởng tới một loạt các chỉ tiêu trên
BCTC, làm người sử dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp như: Các nhà
đầu tư, đối tác làm ăn, người bán, khách hàng…hầu như chỉ sử dụng thông tin
trên BCTC của doanh nghiệp để ra quyết định kinh doanh của mình liên quan
doanh nghiệp đó hiểu sai về khoản mục nợ PTNB cũng như bảng cân đối kế
toán, làm quyết định kinh doanh của họ không xác với thực tế. Mặt khác khoản
mục này có liên hệ với chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn hàng bán. Từ đó,

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến


SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh.
Do đó kiểm toán nợ PTNB có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm toán khoản mục nợ PTNB nhằm đảm bảo
tính trung thực, hợp lý của khoản mục nợ phải trả.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán BCTC là
giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía
cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng thông tin tài chính của đơn vị.”
Mục tiêu nói chung khi kiểm toán khoản mục nợ PTNB là nhằm xác minh
tính trung thực hay độ tin cậy của khoản mục nợ PTNB và việc trình bày trên
BCTC có đảm bảo đầy đủ, đúng đắn, hợp lí theo quy định chuẩn mực. Để đạt
được mục tiêu chung này phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
 Các khoản PTNB trong BCTC là có thật hay tính có căn cứ hợp lí (CSDL

tính có thật).
 Các khoản PTNB được tính toán, đánh giá đúng quy định, số lượng, số
tiền (CSDL tính toán và đánh giá).
 Các khoản PTNB được ghi chép đầy đủ, đúng phương pháp kế toán
(CSDL tính đúng đắn và đầy đủ).
 Các khoản PTNB được ghi chép kịp thời, đúng kì kế toán (CSDL tính
đúng kì).

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

 Các khoản nợ PTNB được ghi chép, phân loại đúng đắn theo từng loại nợ
phải trả (CSDL phân loại và hạch toán).
 Các khoản PTNB đảm bảo phù hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
 Các khoản nợ PTNB có xác nhận đầy đủ, kịp thời của chủ nợ.
 Quá trình KSNB khoản mục nợ này là chặt chẽ và hiệu quả.
 Các khoản nợ PTNB được trình bày và công bố đúng đắn, đầy đủ theo quy
định ( CSDL trình bày và công bố).
 Các khoản nợ PTNB trong BCTC là đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp, các
khoản nợ này đang tồn tại, nợ chủ nợ và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ
trong một khoảng thời gian với số tiền nhất định.

1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Trong kiểm toán BCTC, căn cứ ghi sổ kế toán chỉ là căn cứ để kiểm tra tại
phòng kế toán, ngoài căn cứ này, kiểm toán nợ PTNB còn bao gồm tất cả tài liệu
để kiểm soát và chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bộ phận liên quan.
Cụ thể nguồn tài liệu để kiểm toán nợ PTNB gồm các tài liệu sau:
• Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan nợ PTNB.
• Bảng cân đối kế toán năm, kì kiểm toán (liên quan hàng hóa, nguyên vật
liệu, tài sản mua vào).
• Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 331, biên bản đối chiếu định kì số liệu
giữa doanh nghiệp với người bán, ngân hàng.
• Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ
vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm, hợp đồng mua hàng,…
• Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng, hợp đồng
vận chuyển, thuê.
• Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc, bộ phận vật tư.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

• Nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật kí chi tiền…
• Phiếu báo giá bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản, báo cáo nhận hàng.

• Tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
• Các quy định về KSNB liên quan nợ PTNB.
• Tài liệu khác như thẻ kho, nhật kí bảo vệ…
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán nợ phải trả
người bán
Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB, các sai sót mà KTV thường
gặp đó là:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà doanh
nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản nợ PTNB.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua vào không đúng kì.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua thanh
toán tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh lệch
phải xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác
nhận.
- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu
xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và
từng đối tượng chủ nợ.
- Nợ quá hạn kéo dài không được xử lí kịp thời, không có xác định của chủ
nợ.
- Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn
mang tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Quá trình KSNB thường vi phạm
nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06



Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB trong kiểm toán BCTC chia thành
3 giai đoạn:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn lập ra phương hướng và các thủ tục kiểm toán cần thiết kiểm
toán khoản mục nợ PTNB với khách hàng cụ thể.
 Thu thập thông tin về khách hàng
Mục tiêu: Thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh, hoạt động đơn vị
khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, vấn đề tiềm ẩn từ đó xác định
trọng tâm kiểm toán phần hành nợ PTNB.
Thủ tục thực hiện:
- KTV thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm của công ty,
nguyên vật liệu đầu vào, định mức nguyên vật liệu. Từ đó KTV có thông tin khái
quát về người bán của khách hàng. Để có thông tin này, KTV lập và gửi bản yêu
cầu tài liệu tới khách hàng. Việc này góp phần đảm bảo cung cấp tài liệu kịp
thời. KTV có thể phỏng vấn Ban giám đốc, nhân viên kế toán phụ trách khoản
mục nợ PTNB, nhân viên bộ phận mua hàng.
- Với khách hàng thường niên, KTV xem xét kết quả kiểm toán trước và hồ
sơ kiểm toán chung. Qua kết quả kiểm toán trước biết được sai phạm khách hàng
thường mắc khi hạch toán nghiệp vụ về nợ PTNB, có chú trọng những vấn đề
này.

- Ngoài ra KTV tham quan nhà xưởng, trực tiếp quan sát quy trình sản xuất,
nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu mua về.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Mục tiêu: KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm phát hiện những biến động
và biểu hiện bất thường của khoản mục nợ PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.
Thủ tục thực hiện:
- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản nợ PTNB năm nay so với năm
trước.
- Phân tích dọc: phân tích sự thay đổi tỷ trọng nợ PTNB trong tổng nguồn
vốn qua các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
* Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn, bản chất của sai phạm, có thể đơn lẻ hoặc
từng nhóm mà trong hoàn cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán
sẽ không chính xác hoặc có kết luận sai lầm. Xét đoán tính trọng yếu phụ thuộc
tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm KTV.
Mục tiêu: Việc đánh giá tính trọng yếu là căn cứ xác định thời gian, phạm vi
thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ
càng lớn thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và
ngược lại.
Thủ tục thực hiện:
Để ước tính mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó KTV phân bổ cho
các khoản mục.
Đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC phụ thuộc các yếu tố:
- Quy mô khách hàng. Khách hàng khác nhau, phương pháp xay dựng mức
trọng yếu khác nhau.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

- Quy mô sai sót có trọng yếu hay không căn cứ vào: thu nhập thuần trước
thuế (5%-10%), doanh thu (1%-2%), tổng tài sản (3%-6%)…
- Bản chất sai sót.
* Đánh giá rủi ro
Mục tiêu: Dựa trên thông tin thu thập được về hệ thống KSNB, hoạt động
kinh doanh của khách hàng, KTV dự kiến mức độ rủi ro phát hiện là cơ sở để lập
kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, dự kiến thời gian, nội dung, phạm vi

các thủ tục áp dụng cho phù hợp.
- Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông tin
tin tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải khó
khăn về tài chính sau khi BCTC được công bố. Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố
cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh khách
hàng, hiểu biết bản chất khoản mục nợ PTNB, KTV đặt ra mức RRTT cho khoản
mục nợ PTNB.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị
và hệ thống KSNB với khoản mục nợ PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho khoản
mục nợ PTNB.
- Dự kiến rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục
nợ PTNB mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
 Khảo sát KSNB về nợ phải trả người bán
Mục tiêu: Giúp KTV có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB từ đó đánh
giá RRKS là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán, xác định thời gian và phạm vi các
thử nghiệm cơ bản cần thực hiện.
Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục
kiểm soát và bộ phận KSNB, nguyên tắc KSNB.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp


Cách thức tiến hành:
Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào:
- Đặc thù quản lí: người có quyền phê duyệt chính sách, thủ tục kiểm soát.
- Công tác điều hành, đưa ra chính sách của cấp lãnh đạo được thực hiện thế
nào.
Đánh giá hệ thống kế toán dựa vào:
- Tổ chức kế toán phần hành nợ PTNB: người thực hiện, chứng từ, tài khoản,
sổ sách.
- Quy trình kế toán nợ PTNB, luân chuyển chứng từ, quá trình mua hàng: có
nhu cầu mua hàng, mua, nhập kho, ghi sổ, đưa thông tin lên BCTC.
Đánh giá thủ tục kiểm soát, bộ phận KSNB và nguyên tắc KSNB
- KTV kiểm tra các giai đoạn quá trình mua hàng, phân chia cho các nhân
viên đảm bảo nguyên tắc “phân công phân nhiệm” không.
- Trong mua hàng, bộ phận mua phải tách biệt giữa người phê chuẩn và bộ
phận nhận hàng, kế toán và thủ kho, tuân thủ nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
- Việc ủy quyền phê chuẩn có thực hiện đúng đắn, phê duyệt trên hợp đồng
mua, yêu cầu mua có được thực hiện bởi đúng cấp có thẩm quyền, tuân thủ
nguyên tắc “ủy quyền phê chuẩn” không.
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Mô tả hiểu biết của KTV về khách hàng,
hoạt động hệ thống KSNB, đánh giá mức trọng yếu và rủi ro, lịch trình, phạm vi,
cách thức tiến hành và là cơ sở lập chương trình kiểm toán.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Chương trình kiểm toán là
toàn bộ chỉ dẫn cho KTV và trợ lí kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán
và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính
cần thiết cho các phần hành.”
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến


SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

- Chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB là dự kiến về thời gian, thủ
tục kiểm toán cần áp dụng, phân công công việc cho các KTV, dự kiến thông tin
về công ty, dữ liệu cần thu thập và sử dụng. Hiện nay để thuận tiện cho công tác
kiểm toán, các công ty kiểm toán thường áp dụng chương trình kiểm toán mẫu
của VACPA hoặc xây dựng chương trình riêng cho mình.
Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu về khoản mục nợ PTNB của
VACPA.
1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát là việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Mục tiêu: Thu thập bằng chứng về tính thiết kế và tính vận hành của hệ
thống KSNB. Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB và RRKS là cơ sở
điều chỉnh thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Tính thiết kế đầy đủ, hợp lí và chặt
chẽ của hệ thống KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống KSNB. Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB: “phân công phân
nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn” có được thực hiện hợp lí và đầy
đủ không.
Cách thức tiến hành:

- Phỏng vấn kế toán khoản mục nợ PTNB, thời điểm ghi nhận nghiệp vụ…
- Kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ Cái đến thời điểm phát sinh đánh giá việc
kiểm soát, kiểm tra các chứng từ mua hàng như: hợp đồng mua bán, hóa đơn của
người bán, phiếu nhập kho…
- Quan sát quá trình hạch toán thực tế của nhân viên kế toán tại khách hàng,
đánh giá tính hợp lí của việc hạch toán.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

17

Kết luận: KTV chỉ ra mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB của khách
hàng, đánh giá lại RRKS liên quan khoản mục nợ PTNB là cao, thấp hay trung
bình là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm toán (nếu cần) cho phù hợp.
1.3.2.2. Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán
a) Thực hiện thủ tục phân tích
Mục đích: Hỗ trợ, thay thế cho thủ tục kiểm tra chi tiết. phát hiện nghi vấn,
vấn đề bất thường cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, nếu không phát hiện nguyên
nhân cần mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết.
Cách thức tiến hành:
- So sánh tổng nợ PTNB phát sinh với lượng hành mua trong kì.
- So sánh lượng hành mua trong kì với dự kiến kế hoạch mua hàng.
- So sánh số dư nợ PTNB năm nay với năm trước để tháy biến động. Xem xét

nhu cầu mua hàng của đơn vị có hợp lí không, quy mô của doanh nghiệp mở
rộng hay thu hẹp.
- So sánh các số dư nợ PTNB năm nay với năm trước tìm ra người bán thay
đổi bất thường.
- Phân tích tỷ suất: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán tức thời, tỷ suất tự tài trợ.
Kết luận: Có biến động bất thường nào hay không, xác định chỉ tiêu có khả
năng sai phạm, tìm hiểu nguyên nhân biến động, không phát hiện được nguyên
nhân cần tập trung kiểm tra chi tiết.
b) Thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản
Mục tiêu: Kiểm tra từng khoản mục và nghiệp vụ nhằm thu thập bằng chứng
về các CSDL theo các bước xác định trong chương trình kiểm toán.
Cách thức tiến hành:
- Kiểm tra nghiệp vụ và số dư tài khoản tương ứng với các CSDL.
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

18

Kết luận: Đạt được mục tiêu kiểm toán hay chưa, đưa ra ý kiến về kiểm toán
khoản mục nợ PTNB.
Trên cơ sở mục tiêu nói trên, các thủ tục kiểm tra chi tiết được mô tả ở bảng
sau:

Bảng 1.1. Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục nợ PTNB
Mục tiêu

Thủ tục

+ Số dư TK nợ PTNB được phản ánh So sánh số dư TK năm nay với năm
hợp lí.

trước để thấy sự biến động, tìm hiểu
nguyên nhân biến động, đánh giá tính
hợp lí của biến động đó.

+ Các khoản nợ PTNB trong sổ chi tiết Cộng tổng danh sách khoản nợ PTNB
phải đúng đắn, thống nhất với sổ Cái.

trên sổ chi tiết PTNB, đối chiếu với
sổ Cái xem có chênh lệch không.

+ Các khoản nợ PTNB trong sổ chi tiết Đối chiếu chứng từ mua như: hóa đơn
phải có căn cứ hợp lí.

của người bán, hợp đồng mua bán,

+ Lấy xác nhận khoản phải trả từ người phiếu nhập kho, biên bản kiểm
bán, trọng tâm khoản bất thường, nghiệm… với sổ chi tiết, danh sách
nghiệp vụ phức tạp.

các khoản PTNB.
Gửi thư xác nhận cho người bán.


+ Các khoản PTNB phát sinh đều được Đối chiếu hóa đơn với sổ chi tiết TK
ghi sổ đầy đủ, chính xác về số tiền.

331, sổ chi tiết với biên bản đối chiếu
công nợ, đối chiếu số tiền đảm bảo số
liệu do đơn vị tính toán và ghi sổ là
đúng đắn. KTV có thể tính toán lại và
đối chiếu số liệu đơn vị nếu thấy cần
thiết.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

19

Kiểm tra hóa đơn, chứng từ chứng
minh và ghi chép trên sổ chi tiết một
số nghiệp vụ vào cuối kì.

+ Các khoản PTNB được phân loại Kiểm tra sổ chi tiết TK 331, nội dung
đúng đắn.

kinh tế tương ứng nghiệp vụ phát sinh


+ Kiểm tra các nghiệp vụ bù trừ công có đúng là nợ PTNB không.
nợ giữa các đối tượng.

Kiểm tra biên bản thanh lí hợp đồng,
bàn giao nợ, ghi chép trên sổ chi tiết.

+ Các nghiệp vụ phát sinh được hạch Chọn một số nghiệp vụ phát sinh
toán đúng kì.

trước và sau ngày kết thúc niên độ,
kiểm tra hóa đơn, hợp đồng mua
hàng, phiếu nhập kho…đối chiếu ghi
chép trên sổ chi tiết TK 331.
Đối chiếu số liệu kiểm toán chu kì
hàng tồn kho.

+ Các khoản nợ PTNB được trình bày

Đối chiếu số dư nợ PTNB trên bảng

và công bố đúng đắn.

cân đối kế toán với sổ Cái TK 331
xem nhất quán không, việc trình bày
trên BCTC có phù hợp với quy định
của chế độ kế toán không.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến


SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

20

Trên cơ sở áp dụng các thủ tục kiểm toán nói trên, KTV đã thủ thập được
bằng chứng về khoản mục nợ PTNB. Từ đó KTV đưa ra kết luận và tính tin cậy,
hợp lí của khoản mục nợ PTNB.
1.3.3. Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán nợ phải trả người bán
Kết thúc kiểm toán, trước hết KTV tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục nợ
PTNB đã thực hiện ở trên làm cơ sở cho ý kiến về các chỉ tiêu liên quan khoản
mục nợ PTNB trên BCTC, cơ sở lập và đưa ra ý kiến trong BCKT. KTV soát xét
các giấy tờ làm việc có đảm bảo tính đầy đủ, hợp lí và hợp thức không. Sau đó
tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận về khoản mục nợ PTNB.
Trước khi đưa ra kết luận, KTV phân tích lần nữa đánh giá độ tin cậy kết quả
kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, thủ tục lấy mẫu và thủ tục kiểm toán đã áp
dụng trước khi quyết định thực hiện thêm thủ tục bổ sung hay mở rộng phạm vi
kiểm toán.
KTV so sánh kết quả kiểm toán, sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, xem có chấp nhận hay không kết quả
kiểm toán này và có thực hiện thủ tục bổ sung không.
Trang kết luận kiểm toán khoản mục nợ PTNB gồm các nội dung sau:
- Sai phạm tìm ra hoặc không có khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư TK
- Nguyên nhân sai lệch có hợp lí hay không
- Soạn thảo bút toán điều chỉnh sai phạm phát hiện được

- Kết luận đạt hay chưa đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục này
- Ý kiến về hạn chế trong thiết kế và vận hành quy chế KSNB với khoản mục
nợ PTNB và ý kiến đề xuất để cải thiện KSNB khoản mục nợ PTNB
- Ý kiến về phạm vi kiểm toán, hạn chế trong quá trình kiểm toán
- Ý kiến của Ban giám đốc khách hàng
- Vấn đề cần theo dõi trong cuộc kiểm toán sau
Chương 2

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

21

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM
TOÁN VIỆT NAM (CPA VIETNAM)
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
(CPA VIETNAM)

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hợp danh kiểm
toán Việt Nam (CPA VIETNAM)
Các thông tin chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM)

Trụ sở chính: : Số 17, Lô 2C, Khu đô thị Trung Yên, Cầu giấy, Hà Nội
Chi nhánh: Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Sơn La
Điện thoại: + 84 4 3783 2121

Fax: + 84 4 3783 2122

Wedsite:
Người đại diện theo pháp luật của công ty: (Tổng giám đốc) Ông Nguyễn Phú
Hà.
Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0105000002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 6 năm 2004. Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã có
những bước đi đáng kể về nhiều mặt.
CPA VIETNAM là 01 trong các công ty có đủ đều kiện thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính năm 2013.
CPA VIETNAM được Ủy Ban chứng khoán Nhà Nước chấp thuận được
kiểm toán cho Tổ chức phát hành, niêm yết, kinh doanh chứng khoán năm 2013.
Là 01 trong các công ty được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

22


Luận văn tốt nghiệp

Sau 3 năm là thành viên đại điện, ngày 21 tháng 4 năm 2011 thỏa thuận giữa
CPA VIETNAM và Moore Stephens chấp thuận CPA VIETNAM là thành viên
chính thức của Hãng kiểm toán Quốc tế Moore Stephens - Hãng kiểm toán danh
tiếng đứng thứ 10 trên thế giới.
CPA VIETNAM chuyên ngành cung cấp dịch vụ kiểm toán, thuế, tư vấn, tư
vấn tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu doanh nghiệp, kiểm soát rủi ro.
Bằng khen Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam khen tặng Chi hội kế toán
công ty có thành tích trong xây dựng Hội Kế toán, Kiểm toán trong nhiều năm.
Giấy chứng nhận công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam là Hội viên chính
thức của Hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2. Đặc điềm về hoạt động kinh doanh của công ty Hợp danh kiểm
toán Việt Nam (CPA VIETNAM)
CPA VIETNAM cung cấp các dịch vụ sau:
1. Kiểm toán Báo cáo tài chính là dịch vụ chủ yếu của công ty
- Kiểm toán BCTC theo luật định, vì mục đích thuế, dịch vụ quyết toán thuế
- Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, báo cáo quyết toán
dự án
- Lập báo cáo phục vụ mục đích sáp nhập, chia tách, giải thể…
2. Dịch vụ Tư vấn tài chính
- Tư vấn hợp nhất, mua lại, cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp
- Tư vấn tư nhân hoá và thủ tục niêm yết đầu tư, tái cơ cấu doanh nghiệp...
- Xác định giá trị doanh nghiệp
3. Dịch vụ Tư vấn thuế
- Kế toán thuế thu nhập và lập tờ khai thuế, hoạch định chiến lược thuế
- Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia, trợ giúp giải quyết vướng mắc về thuế
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến


SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

23

- Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế…
4. Dịch vụ Kế toán
- Xây dựng hệ thống kế toán, trợ giúp hạch toán kế toán và giữ sổ kế toán
- Dịch vụ tư vấn kế toán, dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán…
- Chuyển đổi báo cáo tài chính giữa VAS, IAS, IFRS và các tiêu chuẩn khác
Khách hàng của CPA VIETNAM không ngừng tăng lên, đa dạng phong
phú, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau:
 Các công ty thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị - HUD
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng
 Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà
 Các Công ty thuộc Tập đoàn VINASHIN
 Các Công ty thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN
….
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty Hợp danh kiểm toán Việt
Nam (CPA VIETNAM)
Với CPA VIETNAM, hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyền lực
cao nhất đồng thời là Ban giám đốc.
 Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh công ty dựa trên
quy chế hoạt động do hội đồng thành viên hợp danh quy định.
• Phòng nghiệp vụ (NV)1,2,3,4: Trực tiếp cung cấp dịch vụ kiểm toán

BCTC. Mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, khoảng 7 nhân viên.
• Phòng XDCB: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB dở
dang, hoàn thành, kiểm toán tuân thủ …
GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

24

• Phòng tư vấn: Tư vấn kế toán, tài chính, thuế, hoạch định tài chính,
nguồn nhân lực, quản lí doanh nghiệp, lắp đặt các phần mềm kế toán.
• Phòng hành chính. Qtrị: Quản lí nhân sự, bảo quản lưu trữ hồ sơ cá
nhân, quản trị văn phòng, nội bộ, giải quyết việc hành chính, đối ngoại.
• Phòng quan hệ công chúng: Quan hệ với đối tác để kí hợp đồng kiểm
toán, tư vấn, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nhân viên.
• Phòng kế toán: Thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ kế toán.
Phụ lục 2.1. Bộ máy tổ chức quản lí công ty
Phụ lục 2.2. Bộ máy điều hành hoạt động
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức quá trình kiểm toán
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức quá trình kiểm toán
Việc tổ chức một cuộc kiểm toán do CPA VIETNAM thực hiện gồm 4 bước
thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm toán chung
Tiếp cận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
thúc
kiểm
toán
Giấy tờ làm việc, thông tin Kết
khách
hàng
cung
cấp, tài liệu, thông tin KTV thu
thập được lưu trong Hồ sơ kiểm toán, phục vụ cho lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm tra bước soát xét, giao dịch và phục vụ khách hàng.
2.1.4.2. Phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06


Học viện Tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

CPA VIETNAM áp dụng phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán theo
khoản mục trên BCTC như: Hàng tồn kho, tiền, chi phí, nợ phải thu, phải trả…
Đây là cách tiếp cận phổ biến các công ty kiểm toán hiện nay đang áp dụng.
2.1.4.3. Quy trình kiểm toán

a) Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
(CPA VIETNAM)
Với sự giúp đỡ của MooreStephens, CPA VIETNAM đã thiết kế chương
trình kiểm toán mẫu cho từng phần hành cụ thể, áp dụng linh hoạt cho khách
hàng khác nhau.
Chương trình kiểm toán tuân theo quy trình kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
 Lập kế hoạch kiểm toán
KTV khảo sát và chấp nhận khách hàng bởi thu thập thông tin về pháp lí của
khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích tổng quát, đánh giá trọng yếu và rủi ro,
tìm hiểu hệ thống KSNB và lập chương trình kiểm toán chi tiết.
 Thực hiện kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán gặp gỡ, thảo luận với khách hàng về thực hiện
chương trình kiểm toán, KTV theo phần hành được phân công. Thủ tục:
- Kiểm tra chi tiết các phần hành theo thủ tục trong chương trình.


Kết thúc kiểm toán

KTV xem xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan khoản mục và
đánh giá bằng chứng thu thập được. Tổng hợp kết quả kiểm toán KTV đã thực
hiện, sau đó trưởng nhóm thảo luận với nhà quản lí đơn vị để thống nhất và đưa
ra ý kiến cuối cùng trên BCKT.

GVHD: PGS.TS. Giang Thị Xuyến

SVTH: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CQ47/22.06



×