Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán quốc gia VIA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.53 KB, 111 trang )

i

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Trung Đức

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
Nguyễn Trung Đức..........................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................................3


1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính............................................3
CHƯƠNG 2....................................................................................................28
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIA THỰC HIỆN...........................................28
2.2.1.7. Tài liệu về TSCĐ yêu cầu khách hàng chuẩn bị và cung cấp...................................................51
2.2.1.8. Soạn thảo chương trình kiểm toán.............................................................................................51

2.2.3. Kết thúc kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán..............................86

CHƯƠNG 3....................................................................................................90
3.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
VIA thực hiện....................................................................................................95
3.2.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định..................................95
3.2.2.2. Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định.......................................96

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp..............................................................101

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


iii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

HTKSNB:

Hệ thống soát nội bộ

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

HTKT:

Hệ thống kế toán

KTV:

Kiểm toán viên

TSCĐ:

Tài sản cố định


TS:

Tài sản

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐHH:

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH:

Tài sản cố định vô hình

CDCBDD:

Xây dựng cơ bản dở dang

CBDD:

Cơ bản dở dang

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

SV: Nguyễn Trung Đức


Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các dịch vụ cung cấp....................................................37
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khách hàng chủ yếu của Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc Gia VIA..................................................................................................39
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của công ty...................................33
Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ...................................................16
Bảng 1.2: Khảo sát chi tiết số dư TSCĐ.........................................................19
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu doanh thu các dịch vụ của Via..................32
Bảng 2.2: Phân tích khái quát cơ cấu tài sản của công ty................................44
Bảng 2.3: Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn của công ty.........................46
Bảng 2.4: Tìm hiểu thủ tục kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm soát................49
Bảng 2.5: Bảng đánh giá tính trọng yếu..........................................................50
Bảng 2.6: Thủ tục kiểm toán TSCĐHH, TSCĐVH........................................53
Bảng 2.7: Bảng đánh giá HTKSNB đối với TSCĐ.........................................58
Bảng 2.8: Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của Công ty TNHH ABC..............62
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp số liệu TSCĐ..........................................................63
Bảng 2.10: Phân tích biến động tỷ lệ khấu hao bình quân..............................65
Bảng 2.11: Bảng kê chi tiết tài sản Công ty ABC...........................................67
Bảng 2.12: Phiếu kiểm kê TSCĐ....................................................................68
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp chi tiết số liệu TSCĐ vô hình, XDCBDD............69
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp chi tiết số liệu TSCĐ hữu hình.............................71

Bảng 2.15: Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐHH....................................................74
Bảng 2.16: Kiểm tra chi tiết giảm TSCĐHH..................................................76
Bảng 2.17: Kiểm tra chi tiết XDCBDD...........................................................78
Bảng 2.18: Bảng ước tính khấu hao của KTV................................................82
Bảng 2.19: Bảng phân bổ chi phí khấu hao.....................................................84
Bảng 2.20 : Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ...........................86
Bảng 2.21: Bảng số liệu tổng hợp kết thúc kiểm toán TSCĐ.........................87
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự hội nhập của
nền kinh tế toàn cầu, các thành phần kinh tế nước ta đang dần mở rộng quan
hệ đa phương để theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh
đó thị trường tài chính cũng phát triển nhanh chóng. Tình hình tài chính của
các doanh nghiệp không chỉ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư mà còn của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó việc công khai tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh được chứng nhận sự trung thực, hợp lý bởi bên thứ ba
độc lập là nhu cầu cấp bách. Trước tình hình đó kiểm toán độc lập ở Việt
Nam ra đời cung cấp dịch vụ kiểm toán. Đây là dịch vụ có tính chuyên nghiệp
cao và ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh doanh trung
thực, hiệu quả.

Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp
các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh
thành các bộ phận, các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được
mục đích kiểm toán toàn diện Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải xem
xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng. Tài sản cố định và khấu hao tài
sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ và việc trích lập
chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác.
Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ
trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu
tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao
TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận
thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Quốc gia VIA em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA thực hiện” là luận văn tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau:

Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA thực
hiện.
Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản
cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
gia VIA thực hiện.
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do
còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn, Th.S Đinh Thị Thu
Hà, các thầy cô trong khoa cùng các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán
Quốc gia VIA đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Thuật ngữ về kiểm toán Báo cáo tài chính thực sự xuất hiện và được sử
dụng ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 90, nên trong cách hiểu và
cách dùng khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính vẫn chưa được thống
nhất. Tuy nhiên, nếu nói theo cách hiểu chung nhất thì kiểm toán Báo cáo tài
chính được hiểu như sau:
“Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm
toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này
với các chuẩn mực đã được thiết lập”.
Chức năng xác minh của kiểm toán nhằm khẳng định mức độ trung
thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập
các Báo cáo tài chính. Do quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu
pháp lý ngày càng cao nên việc xác minh Báo cáo tài chính hướng theo hai
mặt:
+ Tính trung thực của các con số.
+ Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu với ý nghĩa là kết luận về
chất lượng thông tin, tính pháp lý và cả tư vấn thông qua xác minh. Điều này
được thể hiện qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên.

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

1.1.2. Đối tượng kiểm toán Báo cáo tài chính và các cách tiếp cận
1.1.2.1. Đối tượng kiểm toán Báo cáo tài chính
Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính là các Bảng khai tài chính.
Đó là “Hệ thống Báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” (Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 200 đoạn 4) gồm: Bảng tổng hợp cân đối kế
toán; Báo các kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Thuyết minh Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó Báo cáo tài chính còn bao gồm
những bảng kê khai có tính pháp lý như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng
kê khai tài sản đặc biệt, Bảng kê khai theo yêu cầu đặc biệt của chủ đầu tư.
Đó là các bảng tổng hợp và đều chứa đựng những thông tin được lập ra tại
một thời điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo
những quy tắc xác định.
1.1.2.2. Các cách tiếp cận
Trong mối quan hệ với các đối tượng của mình kiểm toán tài chính có
quan hệ trực tiếp với các Bảng khai tài chính nhưng để kiểm tra được tính hợp
lý chung trên các Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời
các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị
nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ
kinh tế chứa đựng trong số dư và các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy, kiểm toán tài
chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần
hành kiểm toán: đó là kiểm toán theo khoản mục và kiểm toán theo chu trình.
Đối với TSCĐ, KTV tiến hành kiểm toán theo khoản mục.
Kiểm toán theo khoản mục: tức là tiến hành kiểm toán theo khoản mục
hoặc từng nhóm các khoản mục theo thứ tự trên Bảng khai tài chính. Cách
phân chia này đơn giản, phù hợp với các Công ty kiểm toán quy mô nhỏ, số

lượng kiểm toán viên còn hạn chế.
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Kiểm toán theo chu trình: Căn cứ vào mối liên hệ giữa các khoản mục,
các quát trình cấu thành trong một chu trình chung của hoạt động tài chính
chia thành:
+ Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
+ Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán;
+ Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân sự;
+ Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và chi phí;
+ Kiểm toán chu trình vốn bằng tiền;
+ Kiểm toán chu trình huy động vốn và hoàn trả.
Kiểm toán chu trình phức tạp và phù hợp với các công ty kiểm toán lớn
với số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên đông đảo.
1.2. Kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1. Tài sản cố định
1.2.1.1. Khái niệm Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình : Tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 03 là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
là Tài sản cố định hữu hình. Cụ thể các tài sản được ghi nhận làm Tài sản cố

định hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, là tài
sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận Tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06
“Thuê tài sản”, ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002 ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính là sự thoả thuận giữa hai bên cho thuê
và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên
thuê trong một khoản thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần
hay nhiều lần. Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê

hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
1.2.1.2. Đặc điểm của Tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản
mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối kế toán.
TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị.
Trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ
trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán BCTC. Mặt
khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm
nên việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho kiểm toán viên đánh giá
được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ. Từ đó đưa ra
được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu
quả nhất.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các
sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích

khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế,
từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi
phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến
những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí SXKD.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót
cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá
trị. Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các
cuộc kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề
liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của
đơn vị. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các
sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý TSCĐ.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán Tài sản cố định
* Đối với các nghiệp vụ về Tài sản cố định
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ về TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống;
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ được xác định theo
đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính toán đúng đắn
không có sai sót gì;
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đểu được phản ánh, theo
dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được phân loại đúng đắn theo quy định
của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh
nghiệp. Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế
toán;
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo
nguyên tắc kế toán dồn tích…
* Đối với số dư tài khoản Tài sản cố định
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được trình bày trên Báo cáo tài chính là phải tồn
tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số
liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, đối với TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát
lâu dài của doanh nghiệp;
- Đánh giá: Số dư của TSCĐ phải được đánh giá theo quy định của chuẩn
mực, chế độ kế toán và quy định của doanh nghiệp;
- Tính toán: Việc xác định số dư TSCĐ là đúng đắn không có sai sót;
- Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ được trình bày đầy đủ, không bỏ sót trên báo cáo;
- Đúng đắn: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên Báo cáo tài
chính;
- Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ
cái không có sai sót;
- Báo cáo: Các số liệu TSCĐ trên Báo cáo tài chính được xác định theo đúng
quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.

1.2.3. Căn cứ kiểm toán Tài sản cố định
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra các nhận xét về TSCĐ, kiểm
toán viên phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm mua bán, sửa
chữa TSCĐ như: Hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý…
- Các chứng từ liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, chứng từ liên quan
đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, chứng từ thanh toán như:
phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ…
- Các sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ
chi tiết TSCĐ, Sổ cái TK 211,…
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
Báo cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo sửa chữa…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
1.3. Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1.1. Lập kế hoạch tổng quát
* Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có
được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được
trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối
với quá trình kiểm toán Tài sản cố định thì cần phải thu thập được chứng từ
pháp lý và sổ sách như: Biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên
quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ...

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Thứ hai: Tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”: “Để
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần
thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị được kiểm toán mà theo
kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết

chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về
khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản
xuất, cơ cấu vốn,... Với phần hành kiểm toán Tài sản cố định, công ty kiểm
toán cần quan tâm đến các thông tin:
+ Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc
tìm hiểu những thông tin này sẽ giúp kiểm toán viên xác định được liệu khách
hàng có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC
của khách hàng hay không.
+ Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có
tác động đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...
+ Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo
doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ
cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hay không.
* Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các
thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ
bản sau:
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh
nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị của kỳ này với các kỳ
trước; So sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ của kỳ này với các
kỳ trước; So sánh giá trị giá trị còn lại của các loại TSCĐ của kỳ này với các
kỳ trước; So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) của lỳ
này với các kỳ trước; lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ của kỳ này với
các kỳ trước. Có thể so sánh số liệu TSCĐ của khách hang với số liệu của
ngành…
+ Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể
tính toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
Công thức xác định các chỉ tiêu trên:
Tỷ suất đầu tư

=

TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng số tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ

=
TSCĐ và đầu tư dài hạn

Sức sinh lời của TSCĐ

=

Lợi nhuận sau thuế

Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp DV

Số vòng quay của TSCĐ =
Tài sản cố định bình quân

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


12

Luận văn tốt nghiệp

Tài sản cố định bình quân

Suất hao phí của TSCĐ so
với doanh thu thuần

Học viện Tài chính

=

Doanh thu thuần

Suất hao phí của TSCĐ
so với lợi nhuận sau

Tài sản cố định bình quân

=

Lợi nhuận sau thuế

thuế
Công việc cụ thể trong kỹ thuật phân tích ngang là:
• So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước;
• So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại
TSCĐ của kỳ này với các kỳ trước;
• So sánh tỷ suất giữa Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng
nguyên giá TSCĐ; giữa Tổng nguyên giá TSCĐ với Giá trị Tổng
sản lượng với các kỳ trước;
• ……
Khi tiến hành so sánh cần phải xem xét ảnh hưởng của các chính sách
khấu hao, việc tăng, giảm TSCĐ trong kỳ… đến các số liệu so sánh để
có kết luận cho phù hợp. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện
để đánh giá sự tồn tại, đầy đủ, đúng đắn, việc tính toán và đánh giá đối
với các số liệu có liên quan.
Kiểm toán viên cũng cần xem xét, phân tích các thông tin phi tài chính
có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự biến động của
các thông tin phi tài chính nói trên.
* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro
kiểm soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho
khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm
toán. Từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08



Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

toán. Chuẩn mực thực hành kiểm toán số 2 có nêu: “Kiểm toán viên phải có
đủ hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây
dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán chuyên môn
để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm
các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được”.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi
ro kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém. Kiểm toán viên khảo sát
HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
+ KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
+ KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình
thức sau:
+ Phỏng vấn các nhân viên của Công ty;
+ Tham quan thực tế TSCĐ;
+ Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ;
+ Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần);
+ Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
1.3.1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
* Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm
(kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.

Xác định mức trọng yếu ban đầu, KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về
tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài
sản,...) cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thường các Công ty kiểm toán xây dựng
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các biện
pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát...) KTV đánh giá mức độ sai sót
thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được
của TSCĐ đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, từ chối,
hay trái ngược.
* Đánh giá rủi ro
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các
sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
+ Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế: Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế; Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế.
+ Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về
cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù

hợp với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của từng TSCĐ.
+ Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi
thuê TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, tài
sản thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản
thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho
thuê tài sản.

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành
TSCĐ. Khi đánh giá rủi ro, KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra
những sai sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này
sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
1.3.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương

trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
kiểm toán viên cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử
dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm
toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB
được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển
khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của
HTKSNB. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm
kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế
phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của HTKT và HTKSNB”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến
hành theo các mục tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ

Quá trình KSNB chủ yếu

Các thử nghiệm kiểm

1.

- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh

soát phổ biến
- Quan sát TSCĐ ở đơn

Tính

nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ

vị và xem xét sự tách

hiện

phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ

biệt giữa các chức năng

hữu

phận này với bộ phận ghi sổ.

quản lý và ghi sổ với bộ

- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua


phận bảo quản TSCĐ.

TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng

- Kiểm tra chứng từ, sự

mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào

luân chuyển chứng từ và

sử dụng và thẻ TSCĐ.

dấu hiệu của KSNB.

- Các chứng từ thanh lý nhượng bán

- Kiểm tra dấu hiệu của

TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng

sự huỷ bỏ.

2.

lại.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi

Kiểm tra tính đầy đủ của


Tính

chép từ khi mua nhận TSCĐ về đơn vị cho chứng từ có liên quan

đầy

tới khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc

đủ

ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa

3.

trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi

đến TSCĐ.

Kết hợp giữa việc kiểm

Quyền chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh

tra vật chất với việc



nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ

kiểm tra chứng từ, hồ sơ


nghĩa

không thuộc quyền sở hữu của doanh

pháp lý về quyền sở hữu

vụ

nghiệp thì được ghi chép ngoài Bảng cân

tài sản.

4.

đối tài sản.
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích

- Phỏng vấn những

Sự

khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với

người liên quan.

phê

các nhà quản lý của doanh nghiệp.


- Kiểm tra dấu hiệu của

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

chuẩn
5.

Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc

sự phê chuẩn.
- Xem xét dấu hiệu kiểm

Tính

mua, thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc

tra của HTKSNB.

chính

phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng


- Cộng lại một số chứng

xác

đắn. Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp

từ phát sinh của TSCĐ.

TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy
6.

đủ.
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực

Kiểm tra tính đầy đủ và

Tính

hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát

kịp thời của việc ghi

kịp

sinh và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo kế

chép.

thời


toán của doanh nghiệp.

7.

- Doanh nghiệp có quy định về việc phân

- Phỏng vấn những

Phân

loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu

người có trách nhiệm để

loại

quản lý.

tìm hiểu quy định phân



- Các quy định về trình tự ghi sổ các

loại TSCĐ trong doanh

trình

nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi


nghiệp.

bày

tiết đến sổ tổng hợp.

- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của KSNB.

1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán
viên cần đảm bảo rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh
trên sổ cái tài khoản. Muốn vậy, cần đối chiếu giữa số tổng cộng trên sổ chi
tiết với số liệu trên sổ cái. KTV cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích
trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính


trong năm kiểm toán để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư đầu kỳ sẽ được
kiểm tra thông qua sự đối chiếu với các tài liệu kiểm toán của năm trước. Còn
các tài sản tăng và giảm trong năm thì trong quá trình kiểm toán, KTV sẽ thu
thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm này.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên còn có thể xem xét một số tỷ suất
tài chính sau:
+ So sánh tỷ lệ tổng chi phí khấu hao TSCĐ so với tổng nguyên giá
TSCĐ của năm nay so với các năm trước nhằm nhận định, tìm hiểu sai sót có
thể có khi tiến hành tính số khấu hao tại kỳ kiểm toán;
+ So sánh tỷ lệ giữa tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ với tổng nguyên giá
TSCĐ nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao luỹ kế;
+ So sánh tỷ lệ tổng chi phí sửa chữa lớn so với tổng nguyên giá TSCĐ
hoặc so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với các năm trước để tìm kiếm các
chi phí sản xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản bị phản ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh;
+ So sánh tỷ lệ tổng nguyên giá TSCĐ so với giá trị tổng sản lượng với
các năm trước để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hoặc đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ;
+…
1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
* Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan
trọng đối với kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có
tác động và ảnh hưởng lâu dài đến các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ được thực hiện theo các
thủ tục sau:
Bảng 1.2: Khảo sát chi tiết số dư TSCĐ
Mục tiêu

Các khảo sát nghiệp vụ thông


SV: Nguyễn Trung Đức

Lưu ý
Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

kiểm toán
1. Các nghiệp

thường
- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ tăng

Kiểm toán viên

vụ tăng, giảm

năm nay với các năm trước;

phải có những hiểu

TSCĐ được

- Đánh giá tình hình tăng, giảm TSCĐ


biết sâu sắc về hoạt

phê chuẩn

với tình hình hoạt động thực tế của đơn động sản xuất kinh

đúng đắn

vị (khả năng, công suất máy móc thiết

doanh và tình hình

bị hiện có,…);

thực tế của doanh

- Đánh giá tính hợp lý của việc phê

nghiệp.

chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ
2. Đảm bảo

tăng, giảm trong kỳ.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp

Các thử nghiệm

cho các


pháp của các chứng từ liên quan đến

này sẽ thực hiện ở

nghiệp vụ về

nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn,

quy mô tương đối

TSCĐ có căn

biên bản giao nhận, tài liệu quyết toán

lớn khi hệ thống

cứ hợp lý

vốn đầu tư,…);

kiểm soát nội bộ

- Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ, của doanh nghiệp
tài liệu với kiểm tra vật chất thực tế

được đánh giá là

TSCĐ;


yếu.

- Kiểm tra quá trình mua sắm, các
chứng từ tài liệu liên quan đến việc
mua sắm TSCĐ, các chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử,…
3. Đảm bảo

- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và

- Phải nắm vững

sự đánh giá

nhất quán của các chính sách xác định

các nguyên tắc quy

đúng đắn, hợp nguyên giá mà doanh nghiệp áp dụng;

định về đánh giá

lý của nghiệp

- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ

TSCĐ;

vụ TSCĐ


pháp lý liên quan đến tăng, giảm

- Mức độ khảo sát

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

4. Đảm bảo

20

Học viện Tài chính

TSCĐ;

phụ thuộc vào việc

- Tính toán lại nguyên giá trên cơ sở

đánh giá hệ thống

các chứng từ đã kiểm tra.
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ

kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu này


việc phân loại đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp,

thường được kết

và hạch toán

đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các

hợp khi kiểm toán

đúng đắn các

quy định hiện hành;

tính đầy đủ và việc

nghiệp vụ

- Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để

tính toán, đánh giá

TSCĐ

kiểm tra việc phân loại, xem xét bút

TSCĐ.

5. Đảm bảo


toán ghi sổ và các sổ kế toán.
- Đối chiếu chứng từ tăng giảm TSCĐ

Đây là một trong

việc hạch toán với các sổ chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo các mục tiêu quan
đầy đủ, đúng

việc hạch toán không bị bỏ sót;

kỳ các nghiệp - Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa
vụ TSCĐ

trọng nhất của kiểm
toán TSCĐ.

TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên
ghi sổ TSCĐ hoặc ghi nhận TSCĐ
thành các khoản khác;
- Kiểm tra đối chiếu ngày tháng, các
chứng từ tăng giảm TSCĐ với ngày
tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt
các nghiệp vụ cuối niên độ kế toán và

6. Đảm bảo

đầu niên độ sau).
- Cộng tổng các bảng kê tăng, giảm


sự cộng dồn

TSCĐ trong kỳ;

đúng đắn các

- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết,

nghiệp vụ

sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và

TSCĐ

với sổ cái tổng hợp;
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán

SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

TSCĐ với kết quả kiểm kê thực tế.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường được kết

hợp với quá trình kiểm tra chi tiết số dư của các khoản TSCĐ. Quy mô các
khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào tính trọng yếu, mức độ
rủi ro kiểm soát của doanh nghiệp mà KTV đã đánh giá cũng như kinh
nghiệm và kết quả kiểm toán các niên độ trước.
Đối với các nghiệp vụ tăng TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản, các
nghiệp vụ này thường phức tạp, liên quan đến nhiều khoản chi phí, được thực
hiện trong thời gian dài, các tài sản không đồng nhất… Vì vậy kiểm toán các
khoản chi phí phát sinh là tương đối khó khăn và phức tạp. Khi đó, KTV cần
quan tâm nhiều đến việc xác định giá trị quyết toán công trình hoàn thành bàn
giao, lưu ý đến việc phân bổ các khoản chi phí quản lý chung.
Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, các mục tiêu quan trọng nhất là đảm
bảo các nghiệp vụ này được phê chuẩn một cách đúng đắn, đúng trình tự và
được thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong đơn vị; các nghiệp vụ
giảm được ghi sổ một cách đầy đủ và được đánh giá một cách đúng đắn. Để
thực hiện các mục tiêu này thông thường các KTV xây dựng các Bảng kê
giảm TSCĐ (bao gồm chỉ tiêu: Tên TSCĐ giảm; nguyên giá; giá trị hao mòn
lũy kế; giá trị thanh lý; nhượng bán;…). Trên cơ sở bảng kê giảm TSCĐ,
KTV tiến hành kiểm tra quy trình, thủ tục mà doanh nghiệp đã áp dụng cho
các nghiệp vụ giảm TSCĐ nhằm đảm bảo các nghiệp vụ này được phê chuẩn
một cách đúng thể thức. KTV cũng đảm bảo rằng các nghiệp vụ giảm được
báo cáo đầy đủ cho các nhà lãnh đạo và có sự phê chuẩn: Lý do giảm có hợp
lý và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp không? Người phê
chuẩn có đủ thẩm quyền không... KTV cũng tiến hành đối chiếu số liệu trên
bảng kê giảm TSCĐ trong kỳ với các sổ chi tiết các khoản chi phí và thu nhập
SV: Nguyễn Trung Đức

Lớp: CQ47/22.08



×