Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP tư vấn giám sát XD trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 113 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ
phần tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.

Tác giả luận văn
SV: Phạm Ngọc Duy
CQ47/21.10 Học viện Tài chính

Phạm Ngọc Duy

i

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Danh mục chữ viết tắt

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH



: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CP

: Cổ phần

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

: Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn


XD

: Xây dựng

Phạm Ngọc Duy

ii

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục Lục

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP....................................4
1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp..................................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm...................................................................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp.............................................................................................................................................................5
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................6
* Vai trò........................................................................................................................................6

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...................8

* Khái niệm...................................................................................................................................9
* Phân loại.....................................................................................................................................9
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.......................................................................9
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí..............................................................10
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
chi phí.....................................................................................................................................................11
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động.....................................11
* Khái niệm.................................................................................................................................12

1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..............16
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.....................................................................................17
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp..............................................................................18
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công..................................................................22
* Phương pháp trực tiếp (giản đơn)............................................................................................30
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH)...........................................................34
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.............................................................................34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XD TRƯỜNG THỊNH
..............................................................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................40

Phạm Ngọc Duy

iii

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.....................................................................................41
b. Tại công trường.......................................................................................................................43
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán....................................................................................47
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................47
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty................................................................................49
2.2.1.1 Chi phí sản xuất...............................................................................................................50
2.2.1.2 Giá thành sản phẩm.........................................................................................................53
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất................................................................................53
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành................................................................................................54
2.2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...........................................................................54
2.2.2.4. Phương pháp tính giá thành...........................................................................................54
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công...................................................................75
2.2.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.......................................................84

2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty.......................................................................................................................................85
* Đối với tổ chức công tác kế toán nói chung.............................................................................88
* Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................................90
* Đối với việc tập hợp hóa đơn chứng từ....................................................................................94
* Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................................94
* Một số tồn tại khác...................................................................................................................97
* Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................................................99
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................................100
* Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công...........................................................................102
* Về chi phí bảo hành sản phẩm...............................................................................................102

Phạm Ngọc Duy


iv

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Phạm Ngọc Duy

1

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Sự cần thiết của quá trình sản xuất đã đặt ra nhu cầu khách quan phải
thực hiện chức năng giám sát về mặt lượng những hao phí cũng như kết quả
của quá trình sản xuất, chính vì thế kế toán ra đời và phát triển cùng với sự ra
đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển
thì vai trò của thông tin kế toán càng quan trọng. Đối với nền kinh tế nước ta
sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đã có những bước chuyển biến

khá vững chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Nhà
nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây
ra không ít những khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp để tồn tại
đã khó, để phát triển và làm ăn có lãi, có uy tín trên thị trường lại càng khó
hơn. Để đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp đã sử dụng hàng loạt các biện
pháp kinh tế kỹ thuật đặc biệt là các thông tin Tài chính- kế toán nói chung và
thông tin chi phí & giá thành nói riêng.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là có vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rác ở nhiều nơi… thì các thông tin
chi phí và giá thành lại càng trở nên quan trọng hơn bởi chỉ có các thông tin
này mới cho doanh nghiệp biết được có nên đấu thầu hay không; đầu thầu với
giá nào thì mới có lãi; làm sao để quản lý tốt, khắc phục tình trạng thất thoát
và lãng phí…, hơn nữa việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm còn góp phần vào việc nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và từ đó đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế
quốc dân.

Phạm Ngọc Duy

2

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm, sau thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty
CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú, các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán công ty và đặc biệt là của cô
giáo Bùi Thị Thúy, em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh” để thực
hiện Luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài của em như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công
ty CP tư vấn giám sát XD Trường Thịnh.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với
những kiến thức đã được học trong trường đại học. Mặc dù đây là một đề tài
truyền thống nhưng đây đồng thời cũng là một đề tài rộng và phức tạp, nhận
thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn
nên luận văn của em không thể không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em rất
mong sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có nhìn nhận đúng
đắn về vấn đề này hơn nữa.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị
trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Phạm Ngọc Duy

3


CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phạm ngọc Duy
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành khác,
xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét
ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có đủ điều
kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình hạng mục công
trình được gắn liền với một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nước,
mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị
thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản
phẩm cũng đồng thời là nơi sau này được đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ,

đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.

Phạm Ngọc Duy

4

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau do đó phải thỏa thuận rõ ràng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong khi thực hiện hợp đồng.
Các đặc điểm trên đây của ngành xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp khi
thực hiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải chú ý
những đặc điểm này để thực hiện tốt công tác hạch toán nhằm đảm bảo phản
ánh chính xác, trung thực các chi phí đã chi ra, tính đủ chi phí vào giá thành,
cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán,
đáp ứng yêu cầu quản trị.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên
việc quản lý về đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp. Để
quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã
ban hành những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay:
- Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ

được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

Phạm Ngọc Duy

5

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động,
đất đai và mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ
quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với
chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không
vượt quá tổng dự toán được duyệt.
Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận được thầu thi
công một công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp
lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng

cường công tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong
đó tập trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
* Vai trò

Phạm Ngọc Duy

6

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh với giám đốc thường
xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng
thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Qua đó, nhà quản trị
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành
sản phẩm, đưa ra các quyết định phù hợp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường. Ngoài ra, những thông tin về chi phí và giá thành kế toán thu nhận, xử
lý và cung cấp kịp thời còn giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà
đầu tư, các tổ chức cho vay… dễ dàng nhận thức đúng đắn được hoạt động và
kết quả hoạt động của đơn vị.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt

động. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế
độ kế toán.
* Nhiệm vụ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò và
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cụ thể, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định
rõ vai trò và nhiệm vụ của mình như sau :
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán liên quan

Phạm Ngọc Duy

7

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công,
sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản mất mát hư hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán chi phí, giá
thành một cách chính xác kịp thời phù hợp với quá trình thi công và bàn giao
công trình.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Phạm Ngọc Duy

8

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

* Khái niệm
Trong quá trình tiến hành hoạt động thi công, các doanh nghiệp xây lắp
luôn phải có đủ các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Những yếu tố này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được xác
định là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi ra để tiến hành thi

công công trình.
Như vậy, chi phí sản xuất được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong 1 thời kỳ nhất định dùng vào hoạt động sản
xuất thi công công trình.
* Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau do đó cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
 Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu
tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như
thế nào. Theo cách này, chi phí được theo dõi theo 5 yếu tố:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu là giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng cho hoạt động thi công trong kỳ.
Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động tham gia hoạt động trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động thi công của doanh nghiệp.

Phạm Ngọc Duy

9

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí
luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với cách phân loại này, doanh nghiệp không chỉ rõ được công
dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
 Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Những khoản mục chi phí có cùng công dụng kinh tế được sắp xếp vào
một khoản mục kinh tế nhất định, không kể đến khoản mục chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như gạch, cát, xi
măng, sắt, thép…
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
Khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và
chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công…
Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy
thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi
công; chi phí sửa chữa máy thi công…

Phạm Ngọc Duy


10

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn
ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây
dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung
cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi
phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại công trình, đơn đặt hàng…).
Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau. Chi phí phải tập hợp theo từng nơi phát sinh
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp. Khi phân bổ chi phí, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ phù hợp.

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Biến phí (chi phí biến đổi) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí.
Phạm Ngọc Duy

11

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
* Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí
để tiến hành hoạt động thi công, tuy nhiên không phải chi phí nào cũng đều
được coi là chi phí sản xuất. Chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá
trình thi công mới được coi là chi phí sản xuất.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho
từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc
đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận

thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt.
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý hạch toán; giá cả, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ. Trong sản xuất xây lắp, cần phân biệt các loại giá
thành sau:
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá chi
phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất) và dựa trên
mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây dựng với
đơn vị chủ đầu tư.
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình

Phạm Ngọc Duy

Giá trị dự toán
=

công trình, hạng
mục công trình

12

Thu nhập
-

chịu thuế
tính trước


Thuế
-

GTGT
đầu ra

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá
thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp

=

Giá thành dự toán
công tác xây lắp

Mức hạ giá

-


thành dự toán

- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành có thể bao gồm
thêm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như chi phí phá đi làm
lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp.
Giá thành thực

Chi phí sản

Chi phí sản

tế sản phẩm

= xuất dở dang +

xuất phát sinh

Chi phí sản
-

xuất dở dang

xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
- Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn
thành quy ước.


Phạm Ngọc Duy

13

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết
kế và hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp từ đó giúp cho
doanh nghiệp xây lắp phân tích nhanh chóng kịp thời các chi phí đã chi ra cho
từng đối tượng để có biện pháp thích hợp cụ thể. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại
không phản ánh được một cách chính xác giá thành toàn bộ công trình.
Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời,
chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì cần phải sử dụng cả hai chỉ tiêu nói
trên.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất thi công.
Chúng giống nhau về chất vì cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên khác
nhau trên hai phương diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, không

phân biệt là cho loại công trình nào, đã hoàn thành hay chưa còn giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
- Về mặt lượng: Cuối kỳ có thể có một công trình chưa hoàn thành, chứa
đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương
tự, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước
chuyển sang để tiếp tục thi công, chứa đựng một lượng chi phí trong nó, đó là
chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá
thành sản phẩm có thể khái quát qua công thức sau:
Phạm Ngọc Duy

14

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Giá thành
sản phẩm

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí sản
=

Phạm Ngọc Duy

xuất dở dang


Chi phí sản xuất
+

đầu kỳ

phát sinh trong
kỳ

15

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá
thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả
đầu ra là giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá
thành sản phẩm.

1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc thi công các công trình, hạng mục công trình.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng
vào thi công công trình nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào đặc điểm
như: tổ chức thi công của doanh nghiệp, quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất ra sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là công trình, hạng mục công trình; hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực tế, các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình .
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy
định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phạm Ngọc Duy

16

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các loại chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản
xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản xuất có một đối tượng tính giá
thành là công trình hay hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: áp
dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán
chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi
công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như hạng mục công trình.

Phạm Ngọc Duy

17


CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tuy nhiên trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách
chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau :
- Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ:
H =

C
T

Trong đó :
H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng

cần

phân bổ chi phí

- Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi
phí:
Ci = H x Ti
Trong đó :
Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
cho đối tượng i
Phạm Ngọc Duy

18

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều
vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ
theo từng nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho
tất cả các loại chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ
thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ,
cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo… Chi phí vật liệu
thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này
không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho
quản lý đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho các công trình: được xác định
căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các đơn vị thi công.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các đơn vị thi công
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ phản ánh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp gồm: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng phân
bổ nguyên vật liệu, bảng kê thanh toán tạm ứng… Vật liệu sử dụng cho công
Phạm Ngọc Duy

19

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình , hạng

mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hơặc
khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật liệu chưa sử dụng hết ở công
trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế đã sử dụng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường là chi phí trực tiếp, nên thường
được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng trên cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây
lắp, theo quyết định 15, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp”. TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, từng khối
lượng xây lắp
Còn theo quyết định 48, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán
trực tiếp vào TK 154 ( có thể mở chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp)
Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
theo quyết định 48 được tiến hành như sau (biểu 1)

Phạm Ngọc Duy

20

CQ47/21.10


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Biểu 1:

Trình tự một số nghiệp vụ kế toán CPNVLTT
TK 152

TK 154
Xuất vật liệu dùng cho công trình,
Hạng mục công trình

TK 152

Vật liệu sử dụng
không hết nhập kho

TK 311,
111,112

Vật liệu mua về dùng ngay
TK 133
TK 111, 152
TK được
141
VAT
Quyết toán
TK 133

khấu trừ
(nếu có)
Tạm ứng tiền,
vật liệu cho đơn
vị nhận khoán


1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Phạm Ngọc Duy

21

CQ47/21.10


×