Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần chứng khoán mb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.59 KB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------------

LÊ VĂN TIẾN
LỚP: CQ47/17.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB

Chuyên ngành: KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS HOÀNG THỊ BÍCH HÀ

HÀ NỘI - 2013


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
i Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Mọi số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Văn Tiến



Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
ii Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... i
................................................................................................................................................ i
MỤC LỤC.............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vi
Nguyên văn........................................................................................................................ vi
Viết tắt................................................................................................................................ vi
Thị trường chứng khoán.............................................................................................. vi
TTCK.................................................................................................................................... vi
Công ty chứng khoán...................................................................................................... vi
CTCK.................................................................................................................................... vi
Kinh doanh chứng khoán............................................................................................. vi
KDCK................................................................................................................................... vi
Giao dịch chứng khoán.................................................................................................. vi
GDCK.................................................................................................................................... vi
Công ty cổ phần chứng khoán MB.............................................................................. vi
MBS...................................................................................................................................... vi
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội..............................................................................vi
HNX...................................................................................................................................... vi

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.............................................vi
HOSE.................................................................................................................................... vi
Chủ sở hữu........................................................................................................................ vi

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
iii Tài chính

CSH....................................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................................ viii
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1........................................................................................................................ 12
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................12
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......................................12
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán.......................................................................12
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán.........................................................14
1.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán....................................16
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................22
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh & năng lực cạnh tranh...............................................................22
Ngành KDCK có những tính chất đặc thù riêng biệt, nó tuân thủ theo những tính
đặc thù của ngành kinh doanh tài chính. Nhưng ngành KDCK có những nét đặc thù rất
riêng, đó là của các tổ chức KDCK. Do vậy ngoài các thực lực chung mà mỗi doanh nghiệp
cần có thì năng lực cạnh tranh của CTCK mang những nét đặc thù riêng biệt thể hiện qua

một số những điểm chính như sau:.............................................................................................................. 24
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của CTCK...............................................25
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK thì không thước đo nào sát thực hơn
các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Khả năng tài chính và thị phần, đội
ngũ nhân sự hay công nghệ hiện đại hay không thì cuối cùng cũng bộc lộ qua hiệu quả
hoạt động. Nó là biểu hiện bên ngoài của năng lực của CTCK. Đánh giá hiệu quả hoạt động
thông qua các chỉ tiêu sau:.............................................................................................................................. 30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK....................................30
1.2.5. Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu của công ty chứng khoán................................35

CHƯƠNG 2........................................................................................................................ 37
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MB...........................37

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
iv Tài chính

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB....................................37
2.1.1. Sự hình thành và phát triển................................................................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.................................................................39
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MB.....43
2.2.1. Tổng quan về thực trạng tình hình kinh doanh của công ty trong những năm
2010 – 2012........................................................................................................................................................... 43
2.2.2. Môi giới chứng khoán............................................................................................................... 48

2.2.3. Hoạt động đầu tư chứng khoán........................................................................................... 52
2.2.4. Hoạt động tư vấn........................................................................................................................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MB......56
2.3.1. Các chỉ tiêu tài chính của công ty........................................................................................56
2.3.2. Nguồn nhân lực........................................................................................................................... 63
2.3.3. Quy mô mạng lưới, chi nhánh...............................................................................................63
2.3.4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ và chiến lược marketing............................................64
2.3.5. Hệ thống công nghệ thông tin...............................................................................................66

CHƯƠNG 3........................................................................................................................ 70
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN MB................................................................................................................................. 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 ................................................................................................................ 70
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MB......................71
3.2.1. Hoạt động môi giới.................................................................................................................... 71
3.2.2. Hoạt động dịch vụ ngân hàng Đầu tư................................................................................72
3.2.3. Hoạt động đầu tư........................................................................................................................ 72
3.2.4. Hoạt động nghiên cứu.............................................................................................................. 72
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin.............................................................................................73

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
v Tài chính


3.2.6. Hoạt động quản trị rủi ro........................................................................................................ 73
3.2.7. Kế hoạch tài chính...................................................................................................................... 73
3.2.8. Kế hoạch tái cơ cấu mô hình tổ chức.................................................................................74
3.2.9. Kế hoạch nhân sự....................................................................................................................... 74
3.2.10. Chiến lược phát triển trung và dài hạn..........................................................................74
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN MB......................................................................................................................... 75
3.3.1. Tăng cường marketing, quảng bá hình ảnh công ty...................................................75
3.3.2. Nâng cao năng lực tài chính.................................................................................................. 76
3.3.3. Tận dụng lợi thế sẵn có của Ngân hàng mẹ....................................................................76
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................................76

KẾT LUẬN......................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... i

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
vi Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên văn


Viết tắt

Thị trường chứng khoán

TTCK

Công ty chứng khoán

CTCK

Kinh doanh chứng khoán

KDCK

Giao dịch chứng khoán

GDCK

Công ty cổ phần chứng khoán MB

MBS

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

HOSE


Hồ Chí Minh
Chủ sở hữu

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01

CSH


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
vii Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các mốc sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển.................39
Bảng 2.4. Doanh thu và tỷ trọng hoạt động đầu tư chứng khoán...................53
Bảng 2.5. So sánh tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn của MBS với các
CTCK khác.................................................................................................................................. 55
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của MBS trong năm 2010 - 2012............58

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện

viii Tài chính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MB.................................40
Hình 2.2. Doanh thu và lợi nhuận của MBS trong 3 năm 2010 – 2012.........45
Hình 2.3. Thị phần môi giới của MBS qua các năm.............................................49
Bảng 2.3. So sánh tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới của MBS với các
CTCK khác.................................................................................................................................. 52
Hình 2.5. Quy mô vốn CSH và tổng tài sản của MBS............................................57
Hình 2.11. Thị phần môi giới của một số CTCK trên HOSE giai đoạn 2009 2012............................................................................................................................................. 62
............................................................................................................................................. 62

Lê Văn Tiến

Lớp CQ47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
9 Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bước
qua biết bao nhiêu thăng trầm sóng gió. Nếu như trong những năm đầu tiên
thành lập, TTCK Việt Nam gần như chỉ thực hiện chức năng duy nhất là nơi
giao dịch của các cổ phiếu của các công ty nhà nước được cổ phần hóa thì đến
nay, TTCK Việt Nam đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, tạo
điều kiện cho sự phát triển có tính đột phá của các doanh nghiệp Việt Nam

thuộc mọi thành phần kinh tế. Khoảng thời gian cuối năm 2006 đến đầu năm
2007, với sự bùng nổ thực sự của chứng khoán, đồng thời đã kéo theo sự ra
đời của hàng loạt công ty chứng khoán mới. Hiện nay đã có 105 công ty
chứng khoán chính thức là thành viên của HNX và HOSE. Các công ty chứng
khoán bên cạnh vai trò là trung gian, là cầu nối giữa nhà đầu tư với thị trường
thì công ty cũng là doanh nghiệp, sinh tồn nhờ hoạt động và nhu cầu của thị
trường vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại, phát triển và đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhà đầu tư là vấn đề cấp thiết đối với mỗi công
ty chứng khoán.Tuy nhiên do số lượng công ty chứng khoán tăng lên quá
nhanh dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty ngày một gay gắt hơn, mặt khác
do có nhiều công ty chứng khoán tồn tại nhưng hoạt động không hiệu quả,
nhân lực phân tán, có nhiều chính sách cạnh tranh không lành mạnh, và đặc
biệt có một số không nhỏ công ty chứng khoán đã làm ăn thua lỗ dẫn đến
không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của uỷ ban chứng khoán nhà
nước. Gần đây nhất chính phủ đã phê duyệt đề án tái cấu trúc các công ty
chứng khoán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực tài chính, quản

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
10 Tài chính

trị doanh nghiệp và khả năng kiểm soát rủi ro của các công ty chứng khoán,
trên cơ sở đó, từng bước thu hẹp số lượng các công ty chứng khoán để tăng
cường khả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với hoạt động công ty chứng

khoán đồng thời chuẩn bị cho quá trình mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
theo lộ trình hội nhập đã cam kết.Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển
trên thị trường chứng khoán các công ty chứng khoán phải không ngừng nâng
cao chất lượng, cải tiến về mọi mặt các hoạt động kinh doanh của mình. Vì
vậy, sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy công ty cần có thêm những
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tiếp tục khẳng định
và nâng cao vị thế của mình. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán MB”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề có tính lý luận về hoạt động của CTCK,
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của CTCK, chiến lược hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh chủ yếu của CTCK.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
chứng khoán MB. Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
MBS.
Thứ ba, khái quát định hướng phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn
2011 – 2020, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
công ty cổ phần chứng khoán MB.

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện

11 Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán MB
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK MB từ năm
2010 đến hết năm 2012 từ nhiều nguồn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên các phương pháp như: Phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh - tổng hợp.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương 2: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán MB
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán MB

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
12 Tài chính

CHƯƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho
sựphát triển của nền kinh tế, và tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán.
TTCK hoạt động hiệu quả dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công
khai và trung gian. Để tuân theo nguyên tắc trên thì TTCK cần được vận hành
thông qua các trung gian tài chính làm cầu nối. Các trung gian môi giới chủ
yếu là các CTCK.
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Luật Chứng Khoán 2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu CTCK là một tổ chức KDCK có tư cách pháp nhân,
có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK
1.1.1.2. Đặc điểm
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tương đồng

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
13 Tài chính

với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng đồng thời,

do hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có những đặc điểm khác
biệt hơn so với các loại hình kinh doanh khác.
- Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần
rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK là
chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự
doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này
là giá trị của chúng thường xuyên biến động trên thị trường. Sự biến động này
tất yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm
thiểu rủi ro này, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh
khoản rất cao.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước
Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm
của loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ kết
tinh chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước.
Vì vậy để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ,
liên tục tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn
thiện nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách
hàng mà CTCK cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp


Học viện
14 Tài chính

được kiểm soát chặt chẽ, CTCK cũng như các nhân viên kinh doanh của công
ty có thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi, gây
thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi ích này.
- Mức độ chuyên môn hoá cao
Các bộ phận của CTCK như Môi giới, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành
chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được
chuyên môn hoá ở mức độ rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của
công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
- Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài
chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào
cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực
này. Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ
(kiến thức,trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung
thực và có giấy phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất.
Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, CTCK luôn chịu sự giám sát chặt
chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà
nước)
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty
chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng. Điều đó được thể hiện trên một số
khía cạnh sau:

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01



Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
15 Tài chính

Trước hết CTCK là một trung gian tài chính có chức năng huy động vốn.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán là một kênh huy động
vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn lớn. Khi tiến hành
huy động vốn trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp sẽ thực hiện
phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu). Bằng việc cung cấp cho doanh
nghiệp các dịch vụ tư vấn phát hành,tư vấn niêm yết, CTCK giúp doanh
nghiệp xác định được nên chọn lựa loại chứng khoán nào phát hành là tốt
nhất, thời gian, quy mô đợt phát hành ra sao cho hiệu quả. Đồng thời giúp
phân phối chứng khoán, thậm chí có thể trở thành một cổ đông lớn của công
ty phát hành.
Thứ hai, thông qua nghiệp vụ tư vấn đầu tư giúp các nhà đầu tư tiết kiệm
được thời gian thu thập, tìm kiếm thông tin trên thị trường. Hoạt động đầu tư
chứng khoán đòi hỏi các nhà đầu tư phải theo dõi sát sao diễn biến của thị
trường , tìm kiếm đánh giá thông tin liên quan đến hoạt động của các doanh
nghiệp phát hành. Công việc này mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền
bạc, một cá nhân khó có thể làm tốt được. Công ty chứng khoán với lợi thế về
chuyên môn, kinh nghiệm và mối quan hệ rộng sẽ thực hiện tốt hơn. Đồng
thời với đội ngũ chuyên gia phân tích có trình độ sẽ đưa ra những nhận định
giúp nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế, chính xác về giá trị của các doanh
nghiệp phát hành, các chứng khoán niêm yết trên thị trường thị trường. Từ đó
đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả, hạn chế rủi ro do thiếu thông tin
gây ra.
Thứ ba, công ty chứng khoán giúp thực thi tính thanh khoản của chứng

khoán. Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
16 Tài chính

chứng khoán có giá và ngược lại khi cần thiết. Khi thực hiện nghiệp vụ môi
giới công ty đã giúp các nhà đầu tư thực hiện được mong muốn này. Nhà đầu
tư có thể đặt lệnh mua bán chứng khoán tại các công ty chứng khoán. Sau đó
công ty chứng khoán chuyển lệnh này vào sở giao dịch để tiến hành khớp
lệnh, nếu khối lượng giao dịch nhỏ chính công ty chứng khoán sẽ trực tiếp
giao dịch với khách hàng. Quá trình này diễn ra liên tục vì vậy đầu tư dễ dàng
chuyển tiền thành chứng khoán (mua chứng khoán) và ngược lại chuyển
chứng khoán thành tiền (bán chứng khoán ).
Thứ tư, hoạt động của công ty chứng khoán giúp nhà nước thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua việc ban hành các quy định luật điều
chỉnh hoạt động của CTCK, chính phủ có thể kiểm soát hoạt động của thị
trường. Chính sách của nhà nước được thực hiện thông qua việc tạo điều kiện
thuận lợi hay thắt chặt điều kiện huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
1.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, lệnh bán chứng
khoán cho khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào sở GDCK và hưởng

hoa hồng môi giới.
Hoạt động môi giới chứng khoán tuân theo một số nguyên tắc : ký kết
hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng, nhận các
lệnh mua hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ,
cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động môi giới
chứng khoán cũng cần lưu ý:

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

-

Học viện
17 Tài chính

Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới

phải thực hiện theo lệnh đó.
- CTCK phải đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của
khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài
khoản thuộc sở hữu của khách hàng.
- Công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận
trong hợp đồng ủy thác giao dịch.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới gồm các bước sau:
-Bước 1: Khai thác tìm kiếm khách hàng

-Bước 2: Mở tài khoản cho khách hàng.
-Bước 3: Nhận lệnh của khách hàng.
-Bước4: Gửi lệnh của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng
khoán.
-Bước 5: Xác nhận giao dịch cho khách hàng.
-Bước 6: Thanh toán, hạch toán kết quả giao dịch và thông báo cho
khách hàng.
-Bước 7: Chăm sóc và mở rộng khai thác tìm kiếm khách hàng.
1.1.3.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho mình để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động tự
doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên sở GDCK hoặc thị

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
18 Tài chính

trường phi tập trung OTC. Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương
thức giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp lá các giao dịch “ trao tay ” giữa khách hàng và
CTCK theo giá thỏa thuận trực tiếp (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch
do các tổ chức tự “ đấu mối ”, họ có thể là cá nhân hay tổ chức (chủ yếu là
các CTCK). Thời gian giao dịch thường được thực hiện trong và ngoài giờ
giao dịch của sở giao dịch (trung tâm GDCK), kể cả ban đêm và ngày nghỉ.

Chứng khoán giao dịch rất đa dạng (chủ yếu là chứng khoán không niêm yết,
chứng khoán mới phát hành). Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện
các thủ tục thanh toán và chuyển giao, chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy
trong giao dịch này không có bất kì một loại phí nào, riêng phí thanh toán và
chuyển nhượng do bên thụ hưởng chịu, phí chuyển khoản do bên chuyển
nhượng chịu. Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của sở giao
dịch nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán.
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể
thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng
khoán có biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị
trường. Hình thức giao dịch này cũng được thực hiện tương tự giao dịch của
các nhà đầu tư khác thông qua nghiệp vụ môi giới. Do giao dịch qua sở giao
dịch nên công ty phải chịu các chi phí môi giới, chi phí thanh toán bù trừ và
lưu ký chứng khoán. Về cơ bản nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán
gồm những bước cơ bản sau :
-Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư:
-Bước 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
19 Tài chính

-Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Bước 4: Thực hiện đầu tư.

-Bước 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.1.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục tục trước khi chào bán chứng khoán,tổ chức
việc phân phối chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán
của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân
phôi hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành.Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
-

Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn (Firm

commitment) là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức bảo lãnh phát
hành cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết số lượng chứng khoán với
một mức giá thỏa thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào
bán ra công chúng (POP).
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts): là phương thức bảo
lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lý phát hành cho tổ
chức phát hành.Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng để bán được nhiều
nhất chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác định. Số chứng khoán
không bán hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh nhận
được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc số vốn huy động
được.

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01



Khoá luận tốt nghiệp

-

Học viện
20 Tài chính

Bảo lãnh tất cả hoặc không (All or None offering- AON): là

phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải
bán trọn đợt phát hành,nếu không bán được họ sẽ hủy bỏ đợt phát hành đó.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa (Mini – max
commitment): theo phương thức này có hai lượng chứng khoán cần được xác
lập là : lượng sàn (floor amount) và lượng trần (cell amount). Tổ chức phát
hành đưa ra lượng trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán.Tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải xác lập lượng sàn là lượng
chứng khoán họ cam kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến
lượng trần.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Stand – by commitment):
Đây là phương thức bảo lãnh được áp dụng khi tổ chức phát hành là công ty
đại chúng phát hành them cổ phiếu thông qua hình thức phát hành đặc quyền
mua trước (rights offering) cho cổ đông hiện hữu. Có thể có một số cổ đông
hiện hữu không mua thêm cổ phần nữa do thiếu vốn, do muốn phân tán rủi
ro… Do vậy tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành dự
phòng sẵn sàng đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và
chuyển thành những cổ phiếu để bán ra công chúng.
Khi thực hiện một đợt phát hành chứng khoán thông qua bảo lãnh, tổ
chức phát hành sẽ lựa chọn một hoặc một tổ hợp bảo lãnh với một hoặc nhiều
tổ chức bảo lãnh chính phù hợp và ký hợp đồng bảo lãnh.tổ chức bảo lãnh
chính thay mặt cho các thành viên khác trong tổ hợp để thực hiện hợp đồng

bảo lãnh (thẩm quyền của tổ chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp
đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành) .

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
21 Tài chính

Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành do tổ chức
phát hành quyết định. Song trên thực tế,các tổ chức bảo lãnh mới chính là
người cố gắng chứng minh khả năng và thuyết phục tổ chức phát hành họ là
tổ chức phù hợp với yêu cầu của tổ chức phát hành. Theo đó quy trình bảo
lãnh phát hành chứng khoán bao gồm các bước chủ yếu sau:
Bước 1: Phân tích, đánh giá khả năng phát hành chứng khoán.
Bước 2: Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin phát
hành.
Bước 3: Phân phối chứng khoán.
Bước 4 : Khoá sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành.
Bước 5: Bình ổn và điều hoà thị trường.
1.1.3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư các kết
quả, phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyện nghị liên quan đến
chứng khoán. Để có thể tư vấn cho khách hàng điều quan trọng là những nhân
viên tư vấn đầu tư của CTCK phải am hiểu đầu tư, phải thấy được cơ hội
kiếm tiền khi ngưởi khác chưa thấy, phải tìm ra được nhiều giải pháp tài

chính khác nhau để giúp giải quyết vấn đề tài chính của khách hàng. Nói
chung là nhà tư vấn phải am hiểu về kế toán, đấu tư, thị trường và pháp luật.
1.1.3.5. Các nghiệp vụ phụ trợ
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng
khoán có thể giao dịch thị trường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản chứng

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
22 Tài chính

khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối
với chứng khoán – được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký của thị
trường GDCK. Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên
TTCK. Bởi vì trên TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại
Sở GDCK. Vì vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh
toán tại Sở giao dịch diễn ra thuân lợi, nhanh chóng, dễ dàng. Mặt khác,nó
hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị hỏng, thất lạc,
rách chứng chỉ chứng khoán…
Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức :
-

Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà


trong đó người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm
tài sản cầm cố để vay kiếm tiền nhằm mục địch kinh doanh, tiêu dùng…
Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng
vay tiền để mua chứng khoán, sau đó dung số chứng khoán mua được tự tiền
vay đẻ làm tài sản cầm cố cho khoản vay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng
trước tiền bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại TTGDCK.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh & năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến, rộng rãi trên toàn cầu
trong nhiều lĩnh vực như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự… mỗi
lĩnh vực lại đưa tới một khái niệm về cạnh tranh theo các góc độ khác nhau

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
23 Tài chính

cho nên tới hiện nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả để đưa ra
một khái niệm chính xác nhất về cạnh tranh. Tiếp cận ở góc độ đơn giản,
mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại
các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống
còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những
thứ khác.

Theo Michael Porter, cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại : “ cạnh tranh
là giành lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có, kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh không phải cung cấp cái tốt nhất mà là tạo ra sự khác biệt, vì cái
tốt nhất không phải người tiêu dùng nào cũng có thể mua được, do tốt nhất
thường là nhiều tiền nhất. ”
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Để cạnh tranh được và thành công trên thị trường, các chủ thể cần phải
có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được
một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện
24 Tài chính

nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước
hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm

của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà
đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực,
cùng thị trường.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết
định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội
tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm –
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.”
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngành KDCK có những tính chất đặc thù riêng biệt, nó tuân thủ theo những
tính đặc thù của ngành kinh doanh tài chính. Nhưng ngành KDCK có những
nét đặc thù rất riêng, đó là của các tổ chức KDCK. Do vậy ngoài các thực lực
chung mà mỗi doanh nghiệp cần có thì năng lực cạnh tranh của CTCK mang
những nét đặc thù riêng biệt thể hiện qua một số những điểm chính như sau:
-

Tiềm lực tài chính vững mạnh thể hiện thực lực và cũng là lợi

thế cạnh tranh quan trọng đối với CTCK nói riêng và tổ chức kinh doanh

SV: LÊ VĂN TIẾN

Lớp: CQ 47/17.01



×