Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

các giải pháp tăng cường quản lý thuế tncn đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.54 KB, 64 trang )

i

Học viện Tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------

NGUYỄN TIẾN DŨNG
LỚP: CQ47/02.01

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ BA ĐÌNH

Chuyên ngành : Thuế
Mã số : 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN

Hà Nội - 2013

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


ii



Học viện Tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Tiến Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Tên bảng

Trang

Lớp: CQ47/02.01


iii

Học viện Tài chính


2.1

Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân trên

27

địa bàn quận Ba Đình
Bảng tổng hợp số liệu hộ KDCT

2.2

trên địa bàn quận Ba Đình 2 năm

28

2.3

gần nhất
Bảng cơ cấu các loại thuế
Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn

29

2.4
2.5

33


quận Ba Đình theo ngành nghề
Số hộ kê khai đã quản lý trên địa

34

bàn quận Ba Đình ghi theo bậc
môn bài
Số hộ khoán đã quản lý trên địa

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

36

bàn quận Ba Đình ghi theo bậc
môn bài
Quản lý hộ KDCT theo phương

38

pháp nộp thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ khoán
Số liệu điều tra doanh thu đối với

39
40


hộ khoán
Thuế TNCN đối với hộ kê khai
Kết quả thu nộp thuế TNCN hộ

41
43

kinh doanh cá thể 2012

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

KDCT:

Kinh doanh cá thể

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


iv

Học viện Tài chính

NSNN:


Ngân sách Nhà nước

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNCT:

Thu nhập chịu thuế

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

DTPL:

Dự toán pháp lệnh

DTPĐ:

Dự toán phấn đấu

BĐS:

Bất động sản


Khóa luận tốt nghiệp

HĐSXKD: Hoạt động sản xuất – kinh doanh

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

v

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 59

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu là đảm bảo cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho quan hệ hợp tác,
phát triển giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng mở rộng, thu
nhập của dân cư không ngừng tăng lên. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, chính
sách tài chính – thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập
trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể, phải tạo được sự chuyển biến
mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Trong đó, việc cải
cách chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn đất nước là rất
cần thiết.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các
hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Đặc biệt là trong
hoàn cảnh Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của thuế TNCN sắp tới sẽ
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, việc này đồng nghĩa với việc
nguồn thuế TNCN từ hộ cá thể rất được quan tâm, lưu ý, suốt từ thời gian bắt
đầu đưa đối tượng này vào dạng nộp thuế TNCN từ 01/01/2009. Theo quy
định trước đây, các hộ kinh doanh cá thể phải nộp thuế TNDN với thuế suất
chung bằng với các DN ( thông thường là những đơn vị kinh doanh có quy
mô vốn lớn ). Việc áp dụng này dường như là quá cao đối với một hộ cá thể
kinh doanh. Cùng với việc áp dụng mức thuế suất thuế TNCN thấp hơn, kết
hợp với việc tính các khoản giảm trừ, các điều khoản sửa đổi, bổ sung mới
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01



Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

sắp được áp dụng, sẽ khiến cho các cá nhân kinh doanh càng nhận được sự
ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước để tiếp tục phát triển kinh doanh cả về
quy mô, chất lượng, và số lượng. Mục tiêu nghiên cứu chính là nắm bắt được
những quy trình, những nét cơ bản nhất mà thuế TNCN của hộ kinh doanh cá
thể phải nộp so với tổng thể toàn bộ số thu từ các nguồn khác, qua đó có
những ý kiến, những nhìn nhận rõ ràng hơn đối với nhóm đối tượng hộ kinh
doanh cá thể. Việc đưa hộ kinh doanh cá thể vào diện nộp thuế TNCN đã đặt
ra những yêu cầu cao hơn đối với công tác quản lý thuế TNCN để hạn chế
thất thu, tăng cường công tác quản lý để đạt được số thu một cách có hiệu quả
nhất đối với cơ quan Thuế. Em hi vọng sau khi nghiên cứu tình hình quản lý
thu thuế TNCN đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận, sẽ đề xuất được
những giải pháp có giá trị nhằm giúp đỡ, tăng cường thêm công tác quản lý
thu trên địa bàn.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Trên đà phát triển kinh tế của thủ đô, quận Ba Đình đang trong quá trình
phát triển với nhiều thành phần kinh tế, làm thay đổi từng ngày bộ mặt kinh tế
của quận. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận. Vì vậy, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói
riêng đối với các hộ KDCT nhận được sự quan tâm sâu sắc của Chi cục thuế
quận Ba Đình cũng như các cơ quan chức năng trong quận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại Chi cục thuế quận Ba Đình, với kiến thức lĩnh hội được từ nhà trường, từ
sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các cán bộ Chi cục và các thầy cô giáo,
qua chọn lọc, quan sát, thu thập các tài liệu liên quan, em đã mạnh dạn tìm

hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế qua đề tài: “ Các giải pháp

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

nhằm tăng cường quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế Ba Đình ”.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hộ kinh doanh cá thể và quản lý thế
TNCN đối với hộ KDCT.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn quận Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN đối
với các hộ KDCT trên địa bàn quận Ba Đình.
Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán
bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên


Nguyễn Tiến Dũng

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


4

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỘ KDCT.
1.1.1. Khái niệm hộ KDCT trong nền kinh tế thị trường:
Sau hơn hai thập kỉ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự
chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã từng bước
được hồi sinh, phát triển và ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của
mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Khi xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, với
chế độ công hữu hóa tư liệu sản xuất, tầng lớp thương nhân mới nhen nhóm
đã vụt tắt, kinh tế cá thể bị coi là đẻ ra tư bản chủ nghĩa nên không được
khuyến khích và phát triển. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta
thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế

kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Nếu như thành phần kinh tế
quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành
phần kinh tế cá thể nói riêng và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng ngày càng phát triển và chiếm vị trí xứng
đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể tạo ra một lượng sản phẩm
không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội và nguồn thu từ thành phần kinh tế này
vào NSNN cũng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được
một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước
góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Theo thống kê của Ban cải cách, Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện
tại cả nước có khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh, trong đó hơn 92,5% số hộ
được thực hiện phương thức khoán, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm
khoảng 2,65% tổng số thu nội địa không kể dầu thô và đất.
Như vậy, thành phần kinh tế cá thể mà hình thức điển hình của nó là các
hộ KDCT vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu
sản xuất và đời sống của xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của các hộ
KDCT ngày càng trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế thị trường cả hiện

tại và tương lai.
Theo nghị định số 88/2006/NĐ-CP, hộ KDCT là loại hình doanh nghiệp
có dấu hiệu cơ bản sau:
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
- Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm,
- Sử dụng không quá 10 lao động,
- Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng,
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,
- Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp,

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Đặc điểm:
Các hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức
lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
hộ KDCT phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản
xuất sản phẩm, dịch vụ, ăn uống, thiết kế, tư vấn, mỹ thuật, …. Đó chính là
những thành phần chủ chốt của hộ KDCT. Có thể khái quát các đặc điểm kinh

tế của các hộ KDCT như sau:
- Hầu hết là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, người chủ kinh doanh tự quyết
định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Các hộ kinh doanh cá thể phần lớn đều không có sổ sách, hệ thống ghi
chép đầy đủ tiêu chuẩn để quản lý về các mặt như doanh thu, số bán,…
- Có rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, và mỗi loại ngành nghề
lại phải quản lý theo những cách thức riêng biệt để đạt được hiệu quả cao
nhất.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN hiện hành đối với các hộ KDCT
Luật thuế TNCN được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21/11/2007,
được quy định chi tiết bởi Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008,
được hướng dẫn cụ thể bởi Thông tư 85/2008/TT-BTC ngày 30/08/2008,
được sửa đổi bởi các Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 175/2010/TTBTC, và Thông tư 12/2011/TT-BTC. Nội dung cơ bản của luật áp dụng đối
với các hộ KDCT như sau:
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN là tất cả các hộ KDCT có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


7

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Phương pháp tính thuế

Thuế TNCN phải nộp = TNTT trong kì tính thuế x Thuế suất thuế TNCN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Hộ KDCT nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh.
Có hai cách nộp thuế sau đây dành cho các hộ KDCT để xác định thu nhập
chịu thuế:
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu ấn định
trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định

Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh
doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường.
Đây là phương pháp được áp dụng chủ yếu trong việc quản lý thu thuế đối
với hộ KDCT. Phương pháp này có nhiều ưu điểm đáng chú ý hơn so với
phương pháp thứ hai, như: Hầu hết các hộ KDCT đều hoạt động kinh doanh mà
không có hệ thống sổ sách để quản lý doanh thu trong kì tính thuế. Điều này gây
ra rất nhiều khó khăn cho việc quản lý số thuế phải thu đối với các hộ này. Chính
vì thế, việc khoán cả thuế TNCN đối với các hộ này sẽ là một lựa chọn rất đúng

đắn, nó vừa đảm bảo nguồn thu một cách vững chắc, mức khoán còn hợp lý với
từng loại hình, đối tượng, mặt hàng kinh doanh khác nhau, đảm bảo sự công
bằng và giảm được gánh nặng cho những người quản lý. Tuy nhiên, chắc chắn
rằng phương pháp này vẫn còn những hạn chế nhất định.
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


8

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng
hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

Doanh thu để tính thu
= nhập chịu thuế trong kỳ x
tính thuế

Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định

Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách
kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.

Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi
phí hoặc không hạch toán kế toán.
- Xác đinh các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN bao gồm: các khoản bảo
hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học, các khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân, giảm trừ cho người
phụ thuộc, trong đó, giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
Phần 1: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng.
Phần 2: Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ tháng.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư
trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Biểu thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng cho cá nhân cư trú
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính

thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất
(%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216


Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7


Trên 960

Trên 80

35

1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT
Quy trình quản lý thuế TNCN đối với hộ KDCT được thực hiện theo
quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB của Tổng cục thuế, cụ thể bao gồm
những nội dung sau:
- Đăng kí thuế
- Quản lý thu thuế
- Tổ chức thu nộp
1.2.3.1. Đăng kí thuế
- ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
+ Hộ ra kinh doanh lần đầu tiên phải tiến hành kê khai đăng ký
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

thuế để được cấp mã số thuế.
+ Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với

cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới.
- Quản lý địa bàn:
Đội thuế liên phường ( TLP ) có trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương điều tra, nắm chắc số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn,
nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh
doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh,... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội
thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê
khai đăng ký với cơ quan thuế.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế :
Đội TLP nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các
chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng kí thuế
nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có
giấy phép đăng kí kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính.
Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì đội TLP lập bảng
kê tờ khai và tập trung tờ khai chuyển Đội Kê khai và kế toán thuế và tin học
( KK – KTT – TH ) soát xét lại trước khi gửi về Cục thuế để cấp mã số thuế.
Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì đội KK –
KTT – TH ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế.
- Nhận giấy chứng nhận đăng kí thuế:
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp


Đội KK – KTT – TH Chi cục thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký
thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp MST của
Chi cục từ Cục thuế gửi về. Căn cứ danh sách này, Đội lập sổ danh bạ thuế
theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi nhận được danh sách mã
số thuế từ Cục thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các đội TLP.
Đồng thời đội KK – KTT – TH tổ chức lưu giữ các tờ khai đăng ký thuế của
các ĐTNT theo từng địa bàn, và chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế
cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các đội TLP.
Đăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ hủy sau
khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm.
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT:
Các đội TLP nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo
dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Sau đó, thực hiện phát Giấy
chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội TLP hướng dẫn
ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng MST.
1.2.3.2. Quản lý thu thuế
a) Đối với hộ kê khai:
+ Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là các hộ
kinh doanh đã thực hiện đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng
từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ và xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa, dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và giá trị gia tăng.
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01



Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

+ Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn
đốc thu nợ thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thực hiện theo
các Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình Quản
lý nợ thuế của Tổng cục Thuế, tương tự như đối với doanh nghiệp, tổ chức.
Quản lý hộ kinh doanh đang hoạt động
+ Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp
Đội Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường
xuyên thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải
nộp… trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với
doanh thu, tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có
cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ
việc kê khai, tính thuế của hộ kinh doanh. Một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp số liệu kê khai của hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai có chênh lệch thấp hơn nhiều so với doanh thu, tiền thuế
phải nộp của các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng
quy mô, ngành nghề trên địa bàn, Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo
cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại hộ kinh doanh.
+ Trường hợp thông qua kết quả kiểm tra thấy hộ kinh doanh thực
hiện không đúng chế độ sổ sách kế toán; thực hiện không đúng chế độ hóa
đơn chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ; kê khai thuế không chính xác,
trung thực… thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) báo cáo Lãnh đạo
Chi cục Thuế để thực hiện ấn định thuế hoặc chuyển hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khoán.
+ Hàng tháng, Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã

phường, rà soát địa bàn để nắm tình hình hộ kinh doanh.

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

+ Đội KK-KTT căn cứ vào thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến
để cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin đăng ký thuế và Danh bạ quản lý hộ kinh
doanh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng để quản lý thu thuế kịp thời.
b) Đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khoán:
- Giao chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng
trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế
và Tổ KH-NV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của
một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ
thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ
tiêu phấn đấu tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên
chỉ tiêu Cục giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức
phấn đấu thu cho từng Đội thuế.
- Phân loại ĐTNT:
Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các
thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp
phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế.
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn
định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các
hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh
doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh
trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định
thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc
tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ
theo quy mô kinh doanh.
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

- Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế:
Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và phương pháp kê
khai( các khoản thu trung bình hàng tháng, chi phí, các khoản giảm trừ liên
quan đến ĐTNT )
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT:
Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại
hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn
thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số
03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ.

Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ KH-NV cung
cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn định thuế để các đội thuế tiến
hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế
tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn
định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có
sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không để một cán bộ thuế làm).
Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn
định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế
xem xét trước ngày 15 của tháng.
- Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến:
Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ
mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định
thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý
kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành
điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế:

Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức
doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra
xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành
hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho
từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế
để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế
tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức
doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế,
Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ
KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục
điều tra lại doanh số của một số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh
số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu
cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số
này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế.
c) Xét miễn, giảm thuế:
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế:
Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập
bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh
doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế.
Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

16


Luận văn tốt nghiệp

nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách
quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau.
Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển
danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra
lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế.
Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành
kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập
danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV
trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh
doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối
tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập
danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh
sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết
nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không
kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã
kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục
tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV.
Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập
thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề
nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV
xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các
quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng
diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết
định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế.
Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng
SV: Nguyễn Tiến Dũng


Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu
nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối
tượng này vào diện nộp thuế.
d) Tính thuế, lập sổ bộ thuế:
- Tập hợp các căn cứ tính thuế:
Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các
hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh
sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế
tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ
thuế tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế:
+ Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực
hiện chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu
có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV
chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm.
+ Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KHNV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc
hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập
chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế
và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định.
Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc

nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo
quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định
phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại

SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp
trong kỳ lập bộ.
Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế
chậm theo đúng chế độ quy định.
- Tổ chức duyệt sổ bộ thuế.
Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh
đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ
thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ
gồm các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định
thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho
từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả
kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế
xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo
Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt sổ bộ thuế phải xong
trước ngày 17.

- Công khai thuế:
Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết
công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ
ngành hàng để các ĐTNT được biết.
- Thông báo thuế:
Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được
duyệt để tiến hành in thông báo thuế trên máy tính.
Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước
chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu
khác. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng,
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn
ghi trên thông báo.
Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành
chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực
tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu.
- Công tác kiểm tra:
Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá
trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn
lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở.

e) Xử lý tờ khai:
Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi
việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai
để phát hiện các lỗi như:
+ Ghi sai trên ĐTNT.
+ Không ghi mã số thuế.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt.
Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT
để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của
mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai
thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau.
Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ
khai theo ngày kiểm tra.
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế
chuyển tổ kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập
biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định.
- Ấn định thuế:

Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê
khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê
khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai
không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định
doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế
tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh.
Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai,
thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ
khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ
khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều
chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế:
Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các
kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ
kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế.
Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm).
- Thông báo thuế:
+ Thông báo thuế lần 1:
Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần
một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của
quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong
SV: Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: CQ47/02.01


×