Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340 KB, 72 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Trung

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục cho vay và sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro............49
3.2.2. Chú trọng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ.........................................................................50

Sv: Nguyễn Thành Trung



Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
-DPRR : Dự phòng rủi ro.
-KCN : Khu Công Nghiệp.
-KCN HD : Khu Công Nghiệp Hải Dương.
-KQKD : Kết quả kinh doanh.
-NH : Ngân hàng.
-NHNN : Ngân hàng nhà nước.
-NH TMCP CTVN : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
-NHTW : Ngân hàng trung ương.
-NHTM : Ngân hàng thương mại.
-RRTD : Rủi ro tín dụng.
-TCHC : Tổ chức hành chính.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06



Học Viện Tài Chính

iv

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải
Dương giai đoạn 2010-2012..........................................................................30
Bảng 2: Phân loại tín dụng tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải Dương
giai đoạn 2010-2012......................................................................................33
Bảng 3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN
Hải Dương giai đoạn 2010-2012...................................................................35
Bảng 4: Lợi nhuận qua các năm tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN Hải
Dương giai đoạn 2010-2012..........................................................................36
Bảng 5: Phân loại nợ, nợ xấu quá hạn tại NH TMCP CTVN chi nhánh KCN
Hải Dương giai đoạn 2010-2012...................................................................38
Bảng 6: Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012..........................................................39
Bảng 7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012..........................................................39
Bảng 8: Tình hình dư nợ theo ngành nghề tại NH TMCP CTVN chi nhánh
KCN Hải Dương giai đoạn 2010-2012..........................................................42

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính


1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả
được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá
trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện
được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng
là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hóa cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới đã mở ra nhiều cơ hội cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung, hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Chúng ta từng
bước thực hiện cam kết mở cửa, các ngân hàng thương mại nước ngoài với
tiềm lực tài chính và lịch sử lâu đời sẽ vào hoạt động tại Việt Nam, đặt ngân
hàng trong nước vào môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn, cơ hội nhiều nhưng
thách thức cũng không nhỏ, nguy cơ rủi ro tín dụng cũng vì thế mà tăng lên.
Quản lý rủi ro tín dụng đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hoạt động quản lý kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Là một Chi nhánh mới thành lập, ngay từ những ngày đầu hoạt động,
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương đã được ban lãnh đạo cùng các cán
bộ Chi nhánh quan tâm thực hiện, đã đạt được những kết quả nhất định, góp
phần vào sự phát triển Chi nhánh, tuy nhiên vẫn có những hạn chế cần khắc
phục để hoàn thiện và phát huy hiệu quả hơn nữa. Trước thực tế đó, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải

Dương” làm luận văn tốt nghiệp.
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương, để từ đó làm rõ về rủi ro tín dụng và đưa ra một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện công tác này.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu:
Địa điểm : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt NamChi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Thời gian : Tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm 20102012.
Đối tượng nghiên cứu:


Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương

• Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương

Nội dung nghiên cứu :
• Những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
• Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương
• Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1. Những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Chương 3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cán bộ trong Chi nhánh đặc biệt là các anh chị tại phòng quản lý rủi

ro, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Văn Lộc,
em đã hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất,
giữ vai trò cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, được hình thành, tồn
tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển
của hệ thống ngân hàng đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường - thì ngân hàng thương
mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.

Có nhiều cách định nghĩa về Ngân hàng, theo chức năng, nhiệm vụ,
hoặc theo các hoạt động mà Ngân hàng thực hiện.
Theo luật Mỹ, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Có thể hiểu ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với
hoạt động cơ bản và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ ngân hàng khác.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Giữ vai trò trung gian tài chính, hoạt động truyền thống của Ngân hàng
thương mại là huy động vốn để cấp tín dụng và sử dụng vốn đầu tư. Ngày
nay, cùng với phát triển của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng cũng càng
được mở rộng, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm Ngân hàng hiện đại: cung
ứng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, thực hiện các hoạt
động đầu tư…

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với bất
kỳ Ngân hàng thương mại nào, tạo nguồn vốn chủ yếu - tiền đề cho các hoạt
động khác của Ngân hàng thương mại. Theo Pháp luật quy định Ngân hàng
thương mại được huy động dưới những hình thức:
- Nhận tiền gửi: là hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm và các hình thức khác của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác. Để huy động được nguồn tiền có chất lượng ổn định, các ngân
hàng phải không ngừng cải tiến, đưa ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ được
mọi đối tượng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết
kiệm của dân cư...linh hoạt về lãi suất…
- Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng thương mại được phép phát
hành các giấy tờ có giá dưới các hình thức : chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
ngân hàng và tín phiếu,…Thông qua phát hành giấy tờ có giá, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng.Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp


hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng trong toàn hệ thống
mà vẫn còn thiều và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
- Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn của các Tổ chức tín
dụng khác, vay của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức nước ngoài…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tiền đề, thì sử dụng vốn là hoạt
động truyền thống, nền tảng của NHTM, trong hoạt động này, các NHTM sử
dụng nguồn vốn đã huy động được để cấp tín dụng, đem lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho các NHTM.
Hoạt động cấp tín dụng còn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế - xã hội,
thông qua hoạt động này, hệ thống Ngân hàng thương mại có thể cung cấp
một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cấp tín dụng của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Cho
vay ngắn, trung và dài hạn đối với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như thấu chi, góp vốn, đồng tài
trợ…
Ngoài hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn
vào các mục đích sinh lời khác như : đầu tư chứng khoán, đầu tư liên doanh
liên kết và các hoạt động khác.
Hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương mại là tìm cách sử dụng
nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài
sản nợ thành các tài sản sinh lời, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan
trọng nhất. Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng
thương mại để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Sv: Nguyễn Thành Trung


Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngoài chức năng trung gian tài chính (huy động vốn và cấp tín dụng),
Ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh toán, đây là hoạt động mang
tính đặc thù của Ngân hàng thương mại, thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán hiện đại, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc
tế, hệ thống ngân hàng giúp các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế
được thực hiện một cách thông suốt, thuận lợi, tiết kiệm và an toàn hơn, thúc
đẩy giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, hoạt động này còn góp
phần làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế bằng việc
sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc chuyển tiền,
uỷ nhiệm chi, bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước hoặc qua trung tâm thanh toán,
nhờ thu ... bằng các biện pháp kỹ thuật như: thư, điện tín, hệ thống máy tính
điện tử ...
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng thương mại có các hoạt
động chính gồm mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là các thể nhân, pháp
nhân trong và ngoài nước; cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách
hàng; thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; thực hiện dịch vụ
thu chi hộ; các dịch vụ thanh toán khác; và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ
như kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt…
1.1.2.4. Hoạt động khác
Ngoài những hoạt động trên, Ngân hàng thương mại còn thực hiện các
hoạt động khác phù hợp với pháp luật, với chức năng nghiệp vụ của mình

như:
- Góp vốn, mua cổ phần;
- Tham gia thị trường tiền tệ;
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
- Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm;
- Dịch vụ tư vấn;
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính
-

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

Các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng

được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật…
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư như: các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… trong đó ngân hàng đóng vai trò
là tổ chức trung gian đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được
để cho vay đối với các đối tượng nói trên.
Như vậy trong mối quan hệ trên, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là

người cho vay.Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi hoặc phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,… để tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn hoạt động của mình.Với tư cách là người
cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế dưới nhiều
hình thức khác nhau như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá trị, bảo lãnh, cho
thuê tài chính,… thông qua các hoạt động này, ngân hàng có thể cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn của
mình.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau, việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất và chính
sách mở rộng phù hợp.
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
sau:
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Tín dụng tiêu dùng : là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để
thanh toán cho các chi phí hợp pháp phục vụ cho các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.

• Tín dụng kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để
đầu tư sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
• Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn ≤12 tháng. Mục
đích của loại tín dụng này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động hoặc nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn.
• Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến
5 năm. Mục đích của loại tín dụng này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các
công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại tín dụng này là thường là nhằm cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
• Tín dụng đảm bảo bằng tài sản : Là loại tín dụng dựa trên cơ sở có
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba đối
với khoản vay.
• Tín dụng đảm bảo bằng tín chấp: Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính


10

Luận Văn Tốt Nghiệp

1. 2.3. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động của mình nói chung, đặc biệt là hoạt động tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro – tín dụng, để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn các Ngân
hàng luôn đặt ra những nguyên tắc nhất định, trong đó có 2 nguyên tắc cơ
bản:
1.2.3.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Một trong những nội dung Ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay
đó là mục đích vay vốn của khách hàng, mục đích này phải hợp lý, hợp pháp,
hợp lệ và được ghi lại trong hợp đồng tín dụng, khách hàng phải tuân thủ việc
sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận. Đây là nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động tín dụng, đảm bảo khách hàng có thể thực hiện phương
án, dự án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến, đem lại nguồn thu để trả
nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế
việc khách hàng sử dụng vốn vay vào những mục đích mà pháp luật cấm.
Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương
châm hoạt động của tín dụng ngân hàng, đối với ngân hàng bất kỳ một khoản
cho vay nào đối với nền kinh tế cũng phải luôn hướng đến mục tiêu và yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với khách
hàng vay vốn cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Khi khoản vay được ngân hàng chấp nhận thì mục đích sử dụng vốn
vay cũng sẽ được ghi vào trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nếu phát
hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có thề sử dụng các

biện pháp phù hợp để xử lý.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thực hiện nguyên tắc này, không những là thực hiện nguyên tắc vốn
có của tín dụng nói chung mà còn có tác dụng lớn trong tín dụng đầu tư, tác
dụng đó thể hiện trên hai mặt sau:
• Một là: việc sử dụng tiền vay đúng mục đích là yêu cầu cơ bản để
hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản chung của xã hội cũng như kế hoạch
xây dựng của Nhà nước, của các chủ thể đầu tư…
• Hai là: sử dụng tiền vay đúng mục đích, phù hợp với khối lượng và
chi phí đầu tư theo luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ cho phép đảm bảo tiến độ
thi công và hoàn thành từng hạn mục công trình hay toàn bộ công trình, vừa
là nhân tố để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.2.3.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Ngân hàng là tổ chức hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”,
bản thân ngân hàng cũng đi huy động vốn của các cá nhân và tổ chức, cũng
chịu trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi vay như đã cam kết, do đó, để đảm
bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo thêm nguồn thu để duy trì sự tồn tại và
phát triển thì việc thực hiện nguyên tắc hoàn trả là rất cần thiết đối với mỗi

Ngân hàng thương mại, ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải thực hiện
đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc không thể thiếu của của tín dụng ngân hàng nó được
đặc trên các cơ sở sau:
• Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thực hiện đi
vay để cho vay nhằm đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tạo thêm nguồn
thu để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thì việc thực hiện nguyên
tắc hoàn trả là rất cần thiết đối với mỗi Ngân hàng thương mại.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động trên cơ sở kinh
doanh, cho nên ngoài việc hoàn trả vốn vay đơn vị vay phải trả một số tiền
ứng với lãi suất vay.
Tuy nhiên, trên thực tế do tác động của nhiều nguyên nhân khiến cho
đơn vị vay vốn không trả được nợ vay. Để đảm bảo nguyên tắc này, tổ chức
tín dụng buộc đơn vị phải thế chấp tài sản và tiến hành phát mãi tài sản thế
chấp để thu hồi vốn trong trường hợp đơn vị vay không trả được nợ vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại đồng thời là hoạt động đem lại
lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng thường
chiếm trên 70% tổng tài sản có và chiếm 90% lợi nhuận của Ngân hàng
thương mại Việt Nam (ở các nước phát triển là 60% lợi nhuận). Điều này thể
hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân
hàng thương mại. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế,
theo đó quan hệ tín dụng được mở rộng cả về quy mô và đối tượng làm cho
hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn.Hiện nay các
doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững
trên thị trường cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền kinh tế tốt hơn, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình, mở
rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

khách hạng đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng
với tình hình mới

1.3. Rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3. 1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Có nhiều khái niệm về rủi ro, theo cách hiểu chung nhất, rủi ro là khả
năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể xảy ra với mọi đối tượng,
trong mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Với ngân hàng, rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra sẽ
dẫn đến tổn thất về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
gây thêm một khoản chi phí cho ngân hàng để hoàn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt – kinh doanh tiền tệ, rủi ro là không
thể tránh khỏi, được coi là “người bạn đường” trong kinh doanh của NHTM
chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp
phòng ngừa và chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Có nhiều loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng theo các
cách phân loại khác nhau. Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các loại rủi
ro trong hoạt động của NHTM gồm:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng thường do người vay vốn lâm vào tình trạng khủng
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính


14

Luận Văn Tốt Nghiệp

hoảng tài chính, không có đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng; ngân
hàng cho những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, rủi ro đạo đức
của cán bộ tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng, …
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất hoặc những
yếu tố liên quan đến lãi suất làm tổn thất về tài sản và thu nhập của ngân
hàng.
Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa
các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên trong
khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nêu
ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn hạn thì khi
lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro. Ngoài ra rủi ro lãi
suất có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như : do cạnh tranh khiến ngân
hàng phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay ; do chính sách ưu đãi
của Nhà nước buộc ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay.
-

Rủi ro hối đoái: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây

nên. những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan
đến ngoại tệ của ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua
bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái là việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ
“ trường” hoặc “đoản”. Đây chính là kết quả của việc ngân hàng thực hiện các

giao dịch ngoại tệ phục vụ khách hàng và cho chính bản thân mình hoặc ngân
hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản Có bằng ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro chỉ xuất hiện trong trường hợp
ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ khi những người gửi tiền có

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Đặc trưng cơ bản của rủi ro
thanh toán là tính lỏng của tài sản Có thấp hơn so với tài sản Nợ nên ngân
hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu thanh toán. Rủi ro thanh
toán xuất hiện do hai nguyên nhân chính : nguyên nhân từ phía tài sản Nợ và
nguyên nhân từ phia tài sản Có.
Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do ngân hàng không đáp
ứng được các nhu cầu thanh toán buôc phải nhượng bán các tài sản khác với
giá thấp hơn thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các ngân hàng đều giảm
dự trữ tiền mặt, tăng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp và có
thời hạn dài nên khi có nhiều người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức thì ngân hàng rất dễ bị rủi ro. Nguyên nhân từ phía tài sản Có
phát sinh khi một số các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn
trong khi vốn huy động đến kỳ thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến
hạn giải ngân. Lúc nay ngân hàng phải tìm những nguồn vốn khác để tài trợ,

điều này sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng hoặc làm tăng chi phí cho ngân
hàng
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gặp phải các
loại rủi ro khác như: rủi ro môi trường, rủi ro công nghệ, rủi ro pháp lý...
Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Do ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt nên rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng thương mại
mà còn gây tác động xấu đến nền kinh tế xã hội.
Rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng bị tổn thất về mặt tài chính
Bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng gây ra cho ngân hàng tổn thất về tài
chính: tăng chi phí hoạt động của ngân hàng hoặc làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Rủi ro và tổn thất về tài chính là điều khó tránh khỏi trong hoạt
động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

thì rủi ro đi kèm với nó cũng cao. Vì vậy ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn kỹ
phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với
rủi ro và tổn thất.
Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng.
Đối với một doanh nghiệp nói chung, với ngân hàng nói riêng, thiệt hại
về uy tín, làm mất lòng tin của công chúng là những tổn thất to lớn hơn nhiều

so với tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng
luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu
tin tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng
mất khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn
đến việc đổ bể tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng còn gây tác động xấu tới nền
kinh tế - xã hội
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất
vốn đầu tư, những người gửi tiết kiệm mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà
suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra
sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán
của hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các
ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị
trường tài chính.
1.3.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng của NHTM là khả năng xảy ra những tổn thất do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính
của mình theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, đó có thể là không trả đúng
hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu, cùng với đó tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro lớn. Qua nghiên cứu và thống kê, rủi ro tín dụng chiếm 70% trong tổng
thể các rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Rủi ro tín dụng là khách quan, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Mỗi ngân hàng khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, luôn
cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất và
nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi nhận thấy rủi ro tín dụng
không xảy ra. Tuy nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị
thay đổi do rất nhiều nguyên nhân, chưa kể đến nhiều cán bộ ngân hàng thiếu
năng lực phân tích tín dụng, do đó ngân hàng không thể dự đoán hoàn toàn
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Rủi ro gây ra tổn thất tài
chính cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra còn có nguy cơ dẫn đến các loại
rủi ro khác cho ngân hàng, khi vấn đề tín dụng có khả năng ảnh hưởng mạnh
nảy sinh, sự mất uy tín sẽ ngay lập tức đẩy ngân hàng phải đối mặt với nguy
cơ rủi ro thanh khoản bởi nguy cơ dòng người kéo đến rút tiền gửi do suy sụp
lòng tin… Rủi ro tín dụng lớn sẽ làm giảm uy tín, dẫn đến khó khăn trong
việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ
với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt
động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn
đến tình trạng khó khăn, phá sản.
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực rất nhạy cảm,
có tính hệ thống nên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn tác động xấu đến nền kinh tế xã hội.

Sv: Nguyễn Thành Trung


Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

18

Các thua lỗ của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu
tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm… Mặt khác, tình
trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn có thể tạo ra sự nghi ngờ của
những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống,
gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo
phản ứng dây truyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, mỗi ngân hàng cần chủ động
xác định cho mình một mức rủi ro chấp nhận được, tương ứng với lợi nhuận
kỳ vọng của ngân hàng, mức độ rủi ro được thể hiện qua một số chỉ tiêu phản
ánh rủi ro tín dụng:
• Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
- Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả
được đúng thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý
do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn có thể phát sinh vì nhiều lý do khác nhau như hàng hoá sản xuất ra nhưng
vì nhiều lý do khác nhau nên tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lâu ngày với số lượng
lớn, hàng đã bán ra nhưng chưa thu được tiền, do biến động của nền kinh tế
...do đó chưa trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro tín dụng thường
gặp. Đối với NHTM nợ quá hạn được coi là khách quan, chỉ có thể hạn chế mà

không thể loại trừ. Để đánh giá mức độ rủi ro, bên cạnh xem xét dư nợ quá hạn,
ngân hàng thường đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Thông
thường tỷ lệ này ở mức dưới 5% có thể chấp nhận được.
- Theo qui định hiện nay tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và vì vậy chỉ tiêu này cũng phản ánh rủi ro các khoản tín dụng.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết
định 493, dư nợ của khách hàng tại các TCTD được phân chia thành 5 nhóm:
+

Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng thu


hồi đủ gốc, lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 0%.
+

Nhóm 2(Nợ cần chú ý): là những khoản nợ có khả năng thu hồi

đủ gốc, lãi đúng hạn nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ,
thời gian khoản nợ vay vượt quá 90 ngày so với thời gian đáo hạn, tỷ lệ trích
lập dự phòng là 5%.
+

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là những khoản nợ có khả năng

tổn thất một phần. Thời gian của khoản nợ vượt quá 180 ngày, tỷ lệ trích lập
dự phòng là 20%.
+

Nhóm 4(Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao,

có thời gian khoản vay vượt quá 360 ngày. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%.
+

Nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ không có khả

năng thu hồi, có thời gian vượt quá trên 360 ngày so với ngày đáo hạn. tỷ lệ
trích lập dự phòng là 100%.
Trong đó, nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Dư nợ xấu
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

20

Tỷ lệ nợ xấu = -------------------------

x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín
dụng càng cao và ngược lại.
• Tỷ lệ rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ rủi ro tín dụng = --------------------------

x 100%

Tổng tài sản Có
Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản Có,
khoản mục trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao và ngược lại.
• Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro được trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro =----------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Ngân hàng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của mình, khoản dự

phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động.
Từ chỉ tiêu này chúng ta sẽ biết được ngân hàng đã trích lập dự phòng
rủi ro bao nhiêu so với dư nợ qua đó có thể đánh giá được khả năng xử lý rủi
ro của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
• Tỷ lệ mất vốn
Nợ đã xóa
Tỷ lệ mất vốn = ---------------------------- x 100%
Dư nợ bình quân

Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


Học Viện Tài Chính

21

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ mất vốn của ngân hàng trong quá trình
cho vay của mình, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả trong hoạt đông tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng cho ta đánh giá được rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng vì nó cho ta biết số vốn ngân hàng mất so với
dư nợ bình quân của mình.
• Hệ số bù đắp rủi ro
Dự phòng rủi ro được trích lập
Hệ số bù đắp rủi ro = -------------------------------------------Dư nợ thất thoát
Hệ số bù đắp rủi ro cho chúng ta thấy được số dự phòng rủi ro đã
được trích lập so với dư nợ đã bị thất thoát, và có thể đánh giá việc giải quyết

rủi ro tín dụng của ngân hàng được thực hiện như thế nào, có hợp lý hay
không. Hệ số này nếu lớn hơn 1 có nghĩa là ngân hàng đã sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp toàn bộ dư nợ bị thất thoát, ngân hàng đã có biện pháp
trích lập dự phòng rủi ro hợp lý.
• Mức độ tập trung tín dụng
Dư nợ theo ngành
Mức độ tập trung tín dụng = -------------------------- x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được số dư nợ theo từng ngành trong
tổng dư nợ của ngân hàng, từ đó có thể thấy được chiến lược phát triển của
ngân hàng. Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro hợp lý đối với từng ngành, đặc biệt đối với các ngành có mức độ tập
trung tín dụng cao. Nguyên tắc đầu tư tín dụng là “ không bỏ hết trứng vào
một giỏ”, thông qua mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng ta có thể thấy
mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao hay thấp. Nếu tín dụng quá tập
trung vào một ngành nghề nào đó thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ
Sv: Nguyễn Thành Trung

Lớp: CQ47/15.06


×