Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi thiên lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.65 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế
thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị
trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh
tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 và những bài học của nó là những kinh nghiệm
quý giá đối với các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề làm sao
tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình hiệu quả để hoạt động doanh
nghiệp được diễn ra liên tục và tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện kinh tế thị
trường luôn biến động như hiện nay.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không
nằm ngoài yêu cầu đó. Vốn lưu động có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ tác động trực tiếp tới quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của
doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, em đã chọn
và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lí thuyết về vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.w
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty trong
năm 2012, so sánh với các năm trước, so với kết quả của ngành. Dựa trên cơ sở đó

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt



1
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
để đưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong những năm tới của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác trong năm 2012 và các năm trước của Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thiên Lộc. Kết quả thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Phương pháp so sánh truyền thống:
+So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối
lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt
quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối
với chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu,
vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
4. Nội dung chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn được chia thành 3
chương:

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

2
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Chương 1: Lí luận chung về vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lí, sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức và thời gian
nghiên cứu nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong phòng
Kế toán cùng các phòng ban khác của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Vũ Văn Ninh và các anh chị trong
phòng Kế toán cùng các phòng ban khác của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài này.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt


3
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính

CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Để hình thành nên các tài sản
lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này được
gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi ngay toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Hình thái vốn
bằng tiền, hình thái vốn nguyên vật liệu, hình thái vốn thành phẩm.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi

chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

4
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ theo
các tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia VLĐ thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung
ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua
sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,…
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự

trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét một cách chi tiết hơn thì vốn
về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, cốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

5
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Tác dụng của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và
kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức
tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các
thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn
lưu động. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán
của mình.
1.1.2.2. Căn cứ theo từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được dử
dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục cụ cho công
tác quản lý.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dữ trữ dùng cho sản xuất

như xăng, dần, than, …
+ Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ thay thế mỗi khi
chữa tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

6
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là gá trị những sản phẩm dở dang những khác
với sản phẩm đang chết tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế
biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn
phân bổ cho các kỳ sau.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, …

+ Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò trong sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động cho phù hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh phải xem xét tổ
chức tốt nguồn vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lưu động
của mình là điều rất cần thiết.
Để làm tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần dựa vào những căn cứ nhất định để
phân chia nguồn vốn lưu động từ những nguồn huy động khác nhau nhằm thấy rõ
được tính chất, mức độ ổn định của từng nguồn. Từ đó giúp doanh nghiệp khai thác
và tổ chức tốt nguồn vốn lưu động.
* Xét theo nguồn hình thành, VLĐ được hình thành từ các nguồn sau:

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

7
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc số vốn điều
lệ của doanh nghiệp không thấp hơn vốn pháp định mà Nhà nước quy định cho mỗi
loại hình doanh nghiệp. Một phần nguồn vốn này được hình thành nên TSLĐ cần
thiết.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng

theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một phi vụ kinh doanh do mình thực
hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp: có thể là liên kết giữa
nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý với nguồn vốn tự có
của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước không thuộc lĩnh vực Nhà nước,
giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của Nhà
nước do doanh nghiệp khác quản lý… Hình thức góp vốn này thích hợp với các phi
vụ kinh doanh có quy mô lơn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực
hiện được tổ chức kinh doanh và quản lý vốn.
- Nguồn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của
các ngân hành thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài
chính trung gian khác, cũng có thể bằng các hình thức phát hành trái phiếu để huy
động vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh.
* Căn cứ vào thời gian huy động, VLĐ có thể được huy động từ hai
nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ chức ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thanh nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

8
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn
ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ

động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và liên
tục.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. nguồn vốn này bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải
nộp cho Nhà nước …
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hình thức huy động vốn là rất đa dạng,
phong phú. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những phương
thức huy động vốn cho phù hợp.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp
1.1.4.1. Cách xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, nó thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để
hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ sau
khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có
tính chất chu kỳ như: tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp….
Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động

Mức dự trữ
=

hàng tồn
kho


Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

Khoản phải
+

thu từ
khách hàng

Khoản NPT nhà cung cấp
-

và các khoản NPT khác
có tính chất chu kỳ

9
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động trong từng thời kỳ kinh doanh là lớn hay nhỏ. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động
cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định. Nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục đồng thời phải thực
hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, mọi nguồn tài trợ đều phải tính
đến chi phí sử dụng vốn. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu

động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được xác định đúng đắn và hợp lý là
cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
- Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động vừa là cơ sở giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi vừa là căn cứ để kiểm tra tình
hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động
Vốn lưu động là một nhân tố động – không cố định mà thường xuyên biến
đổi do tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó, muốn xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lưu động nhà quản lý doanh nghiệp cần thiết phải chú ý đến các nhân tố
ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động, trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu
sau:
Thứ nhất, những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
như: Chu kỳ, quy mô, tính thời vụ của công việc kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

10
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
thuật …. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh
nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Thứ hai, những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: như khoảng
cách giữa các doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về
giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng, điều
kiện và phương tiện vận tải …
Thứ ba, chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Các chính sách tiêu thụ, tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ,
thực hiện các thủ tục thanh toán, tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố kể trên, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác như: Trình độ quản lý của nhà quản trị,
năng lực của cán bộ công nhân viên… Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, việc
nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố trên là thực sự cần thiết.
1.1.4.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết của doanh nghiệp
1.1.4.3.1. Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ của công ty phải
ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo
phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự bốn bước sau:
(1) Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm:
- Nhu cầu vốn dự trữ NVL hoặc hàng hóa:

Dn = Nd x Fn

Trong đó:

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

11
Lớp CQ47/11.12



Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Dn : Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế toán.
Nd : Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
Fn : Chi phí nguyên vật liệu bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch.
- Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:

Ds = P n x C k

Trong đó:
Ds : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Pn : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Nhu cầu về chi phí trả trước:

Vp = Pd + Ps - Pp

Trong đó:
Vp : Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd : Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps : Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp : Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Nhu cầu vốn thành phẩm:

Dtp = Zn x Ntp

Trong đó :
Dtp : Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn : Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.

Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm
Trên cơ sở xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật liệu chính, vật tư
khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm, tổng hợp lại sẽ xác định
được tổng mức dự trữ HTK của công ty.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

12
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
(2) Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
Dự kiến khoản phải thu:

Npt = Kpt x Sd

Trong đó:
Npt : Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt : Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền bình quân).
Sd : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
(3) Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Dự kiến khoản phải trả:
Nợ phải
trả nhà

Phải trả
=


Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng

tiền trung

cung cấp

x

bình

hóa mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu)

(4) Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả, có thể xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của doanh nghiệp:
Nhu cầu

Mức dự trữ

vốn lưu = hàng tồn
động

Khoản phải
+

thu từ


Khoản phải trả nhà cungcấp
-

kho khách hàng

và các khoản nợ phải trả
khác có tính chất chu kỳ

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối phù hợp với các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế về việc tính toán
tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
1.1.4.3.2. Phương pháp gián tiếp

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

13
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Phương pháp này dựa vào thống kê, kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Nội dung của phương pháp này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo
doanh thu từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, căn
cứ là quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để dự
tính nhu cầu vốn lưu động.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.

Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động đối với các doanh nghiệp
mới thành lập, quy mô nhỏ.
Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp ở kỳ trước để xác định nhu cầu vốn lưu đọng cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng, nợ phải trả nhà cung
cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu
động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động
cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân phải phân tích tình hình để loại trừ số
liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo
trên cơ sở đó, xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

14
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán tương đối đơn giản, giúp
doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để
xác định nguồn tài trợ thích hợp. Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp này
không cao.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU

ĐỘNG
1.2.1. Ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản
xuất được nhiều sản phẩm, có nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất
và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển
biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu động sử dụng
tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.
Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động
của vật tư hàng hóa. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng
hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư hàng hóa sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm
trên các giai đoạn luân chuyển có hợp lý hay không, từ đó có thể kiểm tra một cách
toàn diện dối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để có biện
pháp quản lý vốn lưu động tốt hơn. Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động không những
đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm
của vốn lưu động là luân chuyển nhanh nên nó góp phần quan trọng đảm bảo sản
xuất một khối lượng sản phẩm lớn. Vì vậy, kết quả họa động của doanh nghiệp tốt
hay xấu, phần lớn là do chất lượng công tác quản lý vốn lưu động quyết định.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

15
Lớp CQ47/11.12



Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp.
Vốn là tiền để của sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn như thế nào cho có
hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng đặc biệt trong điều kiện
hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều
quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Tạo ra nhiều hay
ít? Vì thế lợi nhuận được coi là một đòn bẩy quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động trực tiếp lên
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trong đảm bảo cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Chính vì vậy, sản xuất như thế
nào để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu phấn đấu của tất cả
các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường
công tác tổ chức và quản lý sản xuất, trong đó có việc tổ chức quản lý và sử dụng
vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng. Có như vậy mới mang lại lợi
nhuận cao, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
- Xuất phát từ vai trò vị trí của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản
xuất. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động là bộ phận
chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là đối với doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp


Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

16
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
thương mại. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung tăng lên. Đây cũng chính là mục
tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hơn nữa, vốn là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Như
đã nêu, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như nguồn vốn vay, hiệu quả kinh tế đạt được nhìn chung còn thấp, trình độ quản lý
còn non kém, quá trình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì việc bổ sung
vốn lưu động từ lợi nhuận để lại là rất hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
tăng thêm, các doanh nghiệp tất yếu phải sử dụng nguồn vốn bên ngoài và phải chi
trả chi phí sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. mà mục tiêu của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường là hướng tới lợi nhuận tối đã. Do đó việc sử dụng vốn
hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm tới mức thấp
nhất chi phí sử dụng vốn, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng,
những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Chất lượng sản xuất cao sẽ thu được
nhiều lãi, hoàn vốn nhanh.
Trong quá trình sản xuất của mình, các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động để

đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường liên tục.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả thì càng có thể sản xuất và tiêu
thụ được nhiều sản phẩm. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho số vốn lưu động được
thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất, có thể mua sắm được nhiều vật tư, sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn và tiêu thụ được nhiều hơn, từ đó thu được nhiều lợi nhuận. Việc tăng
tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

17
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn lưu động cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm giá chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy mà việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ngày càng trở nên thiết thực và cấp bách.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập đến trong kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, Chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích nhất
định do con người tạo ra. Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm
trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của công ty để đạt kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai

thác, sử dụng vốn lưu động vào sản xuất với số vốn lưu động đã sử dụng để đạt
được kết quả đó.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, trong đó có vốn lưu động là yêu cầu bắt buộc đối với các
doanh nghiệp. Để đạt được điều đó cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
- Số vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất
định, vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

18
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
M

Công thức xác định: L = VLĐ , trong đó:
bq
L: Số vòng quay vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển trong kỳ
VLĐbq: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để
hoàn thành 1 vòng luân chuyển của vốn lưu động.

Công thức xác định: K =

N
, trong đó:
L

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Số vòng quay của vốn lưu động
N: Số ngày luân chuyển trong kỳ
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức
các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn,
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
1.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng
thêm hoặc không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức xác định: Vtk =

M1
( K 1 − K 2 ) , trong đó:
360

Vtk: Mức tiết kiệm VLĐ.
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch.
K1, K2: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

19

Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Công thức xác định:

1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao là điều mong muốn của
bất kỳ doanh nghiệp nào.

Công thức xác định:

1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử sụng vốn lưu động người ta
còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng
quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ cần đầu tư cho hàng
tồn kho thấp mà vẫn đạt được doanh thu cao.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

20

Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.

1.3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
nhân tố từ môi trường bên ngoài và môi trường nội tại của doanh nghiệp, có thể
chia các nhân tố thành hai nhóm chính:
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi chính sách
về hệ thống pháp luật, thuế, chính sách ưu tiên phát triển kinh tế,… làm ảnh hưởng
tới điều kiện hoạt động kinh doanh khách quan của doanh nghiệp và tác động tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

21
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
bị giảm sút, dẫn đến việc tăng giá các loại vật tư, nguyên nhiên liệu, hàng hoá,…
Nếu doanh nghiệp không điều chính kịp thời cơ cấu, giá trị của các loại tài sản thì
sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Nếu doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hóa. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, làm cho vốn
lưu động sử dụng có hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không kịp thời ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ làm cho sản phẩm của mình kém sức
cạnh tranh, hàng hóa vật tư bị ứ đọng, dẫn đến tốc độ quay vòng vốn chậm, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động giảm.
- Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Những sản phẩm của doanh nghiệp không
có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro thiên tai như: hoả hoạn, lũ lụt, động đất,
dịch tễ,… không lường trước được, có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp gây ra làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động như là:
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Xác định nhu cầu vốn lưu động chưa
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong từng ngành nghề kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu
phân bổ vốn hợp lý khác nhau. Vấn đề này đòi hỏi chuyên môn, tầm nhìn của nhà
quản lý phải kịp thời và đúng đắn.
- Các chính sách bán hàng và thanh toán: Nếu doanh nghiệp mở rộng chính
sách bán chịu để đẩy mạnh tiêu thụ sẽ làm vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt


22
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
nhiều hơn. Doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn lưu động, tăng
chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Song sự phát triển của tín
dụng thương mại là tất yếu của nền kinh tế thị trường, bởi vậy doanh nghiệp cần xác
định chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp được tối ưu.
- Lựa chọn phương án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện của
thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ
nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, sử dụng vốn lưu động
không đạt được hiệu quả là do doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư chưa hợp lý
và không đáp ứng với nhu cầu thị trường.
- Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được
phân bổ trên các giai đoạn, từ khi mua sắm vật tư dự trữ, đến giai đoạn sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu công tác quản lý không chặt chẽ dẫn thất thoát vốn
lưu động và sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Trình độ quản lý là
vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp việt còn rất yếu và kém về kinh nghiệm. Do đó
cần phải không ngừng trau dồi kiến thực, học tập thêm kinh nghiệm để tự hoàn
thiện hơn trong mỗi doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp, ngoài còn có những nguyên nhân khác tùy thuộc vào điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này sẽ
giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh
hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa

hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong các doanh nghiệp hiện nay.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

23
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã trình bày ở
trên thì phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng tăng
doanh thu bán hàng và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý. Theo những xu hướng đó
có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
1.3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động và lựa chọn hình thức
huy động hợp lý
Doanh nghiệp cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước,
những biến động chủ yếu của VLĐ, mức chênh lệch giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực
hiện về nhu cầu vốn lưu động.
Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, xây dựng kế hoạch huy động vốn
một cách hợp lý: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu,
so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy
động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn
làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể
xảy ra. Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh
đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt
động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến

động của thị trường.
1.3.2.2. Quản lí tốt VLĐ
- Quản lí tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và sự đoán,
quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động
là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hóa, vật liệu và thanh toán các chi phí cần
thiết cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp. ngoài ra sự quản trị lành mạnh
vốn lưu động đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi còn ví các lý do
đặc biệt sau:

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

24
Lớp CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
+ Doanh nghiệp phải có dữ trữ tiền mặt vừa đủ để hưởng chiết khâu mua
hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
+ Vì tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín
dụng, doanh nghiệp phải có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung bình của các
doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao, doanh nghiệp có thể mua hàng với thời hạn
chịu khá lâu và vay dễ dàng các ngân hàng.
+ Có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt
về kinh doanh, cuối cùng, doanh nghiệp phải có vốn lưu động đủ để ứng phó với
các trường hợp bất ngờ xảy ra.
- Quản lí tốt HTK, giảm thiểu chi phí lưu kho:
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về.
Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho

doanh nghiệp.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa
tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán
và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước
sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của
doanh nghiệp.
- Quản lí tốt các khoản phải thu: Tăng cường công tác quản lý các khoản phải
thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng.
Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện chính sách mua đứt bán đoạn, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức
thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.

Sv thực hiện: Nguyễn Tuấn Đạt

25
Lớp CQ47/11.12


×