Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Bảo hiểm vật chất xe ô tô thực trạng và tiềm năng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.99 KB, 71 trang )

i

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”

Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Trịnh Hữu Hạnh

Sinh viên

: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Lớp

: CQ47/03.02

Chuyên ngành

: Tài chính Bảo hiểm



Hà nội, 04/2013
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


ii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN.”

Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Trịnh Hữu Hạnh

Sinh viên

: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Lớp

: CQ47/03.02

Chuyên ngành

: Tài chính Bảo hiểm

Hà Nội, 04/2013
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nhiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI...................................3
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới...........................................................3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới........................................3
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới................................................................................5
1.2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.....................................................................................10
1.2.3 Phí bảo hiểm..........................................................................................................................13
1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới............................................................15
Đầu tư tài chính:..............................................................................................................................22

Bảo Minh Thăng Long thành lập ngày 05/05/2006 thep Quyết định số 27C/ KDBH ngày
05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được hình thành trên cơ sở chia tách bộ máy (Phòng trực
thuộc, con người, hoạt động kinh doanh) từ Bảo Minh Hà Nội và là một trong những chi nhánh lớn
nhất của Bảo Minh tại Miền Bắc. Sự ra đời của Bảo Minh Thăng Long là việc thực hiện phương
châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao năng lực
cũng như thị phần của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Từ khi thành lập, chi nhánh
gặp không ít khó khăn trong cơ cấu tổ chức (sự thiếu hụt phòng ban: phòng Tổng hợp, phòng Tài
sản – Kĩ thuật, phòng Bảo hiểm con người, phòng BH Xe cơ giới và phòng Khai thác trên địa bàn
huyện Đông Anh Và huyện Từ Liêm) cũng như khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực
hết mình trong việc đẩy mạnh công tác tuyển dụng cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn
phòng làm việc, công ty đã hoàn thiện các phòng ban trên địa bàn Tổng công ty giao. Cùng với việc
cải tiến nghiệp vụ, mở rộng thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng..............22
2.1.3 .Thuận lợi, khó khăn đối với Bảo Minh Thăng Long trong quá trình hoạt động......................26
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Thăng Long......................................28
Các nhóm nghiệp vụ còn lại đều có mức tăng trưởng âm dẫn đến Công ty không hoàn thành chỉ
tiêu tăng trưởng cũng như chỉ tiêu kế hoạch:.................................................................................29
2.2 Thực trạng Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long................................................37
2.2.1 Thực trạng kinh doanh sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.........37
2.2.2 Công tác bồi thường Bảo hiểm vật chất xe ô tô qua các năm ................................................42
2.2.3 Chất lượng dịch vụ của sản phẩm BH vật chất xe Ô tô trước và sau bán hàng của Bảo Minh
Thăng Long......................................................................................................................................45
2.3 Tiềm năng phát triển của sản phẩm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.........................48
2.3.1 Định hướng phát triển sản phẩm Bảo hiểm vật chất xe ô tô của Bảo Minh Thăng Long và một
số doanh nghiệp BH phi nhân thọ lớn. 2.3.1.1 Đối với Bảo Minh Thăng Long.................................48

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


iv


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

2.3.2: Sự đáp ứng nhu cầu của sản phẩm BH vật chất xe ô tô với thị trường..................................53
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM VẬT CHẤT Ô TÔ TẠI BẢO MINH
THĂNG LONG...................................................................................................................................56
3.1 Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.....................................56
3.1.1 Mục tiêu.................................................................................................................................56
3.1.2 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2013...................................................................56
3.2 Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo
Minh Thăng Long.............................................................................................................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, đại lý bảo hiểm.....................................................57
3.3. Một số kiến nghị tổng công ty, nhà nước và hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam................................64
3.3.1. Một số kiến nghị tổng công ty...............................................................................................64
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước:....................................................................................................64
3.3.3 Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.............................................................................................65

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
BH
BHTS- KT
BHVC XCG
BT
CHXHCN
CPI
CTBT
DNBH
GDP

GTBH
KDBH
KTBH
NV
ODA
PTI
STBH
STBT
TNGT
VNPT

Ý nghĩa
Bảo hiểm
Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bồi thường
Cồng hòa xã hội chủ nghĩa
Chỉ số giá tiêu dùng
Công tác bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm
Khai thác bảo hiểm
Nghiệp vụ
Hỗ trợ phát triển chính thức

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường

Tai nạn giao thông
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

v

Luận Văn Tốt Nhiệp

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nhiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới, hội nhập vì vậy
muốn phát triển đất nước cần có sự đóng góp của tất cả các ngành, các lĩnh
vực. Góp phần bảo đảm an toàn, ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình
và mọi tổ chức doanh nghiệp giúp khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài
chính đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế, bảo hiểm ngày

càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho
thấy, nền kinh tế càng phát triển, đời sống càng cao thì nhu cầu của con người
càng phong phú và đa dạng trong đó có nhu cầu bảo đảm an toàn - an tâm - ổn
định cuộc sống. Vì vậy ngày nay bảo hiểm đã đi vào cuộc sống của từng cá
nhân, từng hộ gia đình và doanh nghiệp qua đó cũng cho thấy sự phát triển
lớn mạnh cùng với sự gia tăng của các nghiệp vụ bảo hiểm. Bảo hiểm xe cơ
giới ra đời và phát triển là điều tất yếu, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ
giới. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất thuận nên được hầu hết mọi
người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ
gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ không lường trước được. Những rủi ro này khi xảy
ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên
đường và của cả những người dân. Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo
hiểm vật chất xe cơ giới nó đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ,
chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại
hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc
phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Là sản phẩm của
loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị
thế riêng cho mình trên thị trường. Nhận biết được điều đó trong quá trình
thực tập tại phòng BHVC XCG của công ty Bảo Minh Thăng Long em chọn
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nhiệp


đề tài: “ Bảo hiểm vật chất xe ô tô. Thực trạng và tiềm năng phát triển.”
cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mục đích tìm hiểu một số vấn đề lý
luận về bảo hiểm vật chất xe cơ giới đặc biệt là BHVC xe ô tô, thực trạng và
tiềm năng phát triển của sản phẩm BHVC xe ô tô và đưa ra một số kiến nghị
của bản thân dựa trên kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế để nhằm đẩy
mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tăng
doanh thu cho công ty BMTL
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 3 chương
chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng và tiềm năng phát triển của sản phẩm Bảo hiểm vật
chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long.
Chương 3; Một số giải pháp làm tăng thị trường sản phẩm vật chất xe ô tô tại
Bảo Minh Thăng Long.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em còn nhiều thiếu sót. . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các anh chị trong BMTL để có thể hoàn thiện chuyên
đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Trịnh Hữu Hạnh và tất cả các
anh chị tại phòng Bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long và các anh
chị của các phòng ban khác đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
này.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


3

Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nhiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Thế kỉ 21, với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới thúc đẩy
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi đó vấn đề giao thông luôn là vấn đề
quang trọng và được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Giao thông vận tải luôn là
ngành kinh tế kỹ thuật có vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành khác. Có nhiều hình thức vận chuyển như
đường thuỷ, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Nhưng ở Việt Nam, xe
cơ giới là phương tiện chủ yếu, chiếm vai trò quan trọng việc vận chuyển
bằng đường bộ do những ưu thế riêng như: Tính linh động cao, hoạt động
trong phạm vi rộng kể cả địa hình phức tạp. Tốc độ vận chuyển của loại hình
vận tải này nhanh với chi phí vừa phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện,
xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh
đất nước và thu nhập của người dân Việt Nam. Việc sử dụng các phương tiện
xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện hơn các phương tiện khác…
Với ưu thế trên số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên
một cách nhanh chóng. Theo Bộ Giao thông vận tải, tính đến hết tháng
7/2012 tổng số phương tiện cơ giới đăng ký lưu hành là 37.191.126 chiếc
(trong đó ôtô là 1.950.964 chiếc và môtô là 35.240.162 chiếc)
Sự phát triển của xe cơ giới luôn gắn với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng phương tiện giao
thông lại tăng lên quá nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là một trong những
nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông gia tăng đáng kể. Trong khi đó tốc
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02



Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nhiệp

độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay không đáp ứng
được nhu cầu tham gia giao thông. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng khiến cho số vụ tai nạn giao thông ở Việt Nam khá cao. Bên cạnh đó, ý
thức cũng như sự hiểu biết và tôn trọng luật an toàn giao thông của một số
chủ phương tiện kém (phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải, lạng lách đánh võng
hay vượt đèn đỏ …) làm cho rủi ro tai nạn giao thông ngày càng tăng. Ngoài
ra, còn phải kể đến nguyên nhân của tình trạng gia tăng tai nạn giao thông ở
nước ta là do các phương tiện giao thông đường bộ yếu kém, hỏng hóc, không
đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu thống kê dưới đây cho thấy tình hình tai
nạn giao thông đường bộ ở nước ta trong 10 năm qua.
Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông nước ta từ 2002 – 2012
Số người chết

Số người bị thương

27134

(người)
12800

(người)
30733


2003

19852

11319

20400

2004

16911

11739

15142

2005

14.141

11.184

11.760

2006

14.161

12.373


11.097

2007

14.642

13.200

10.546

2008

11.522

10.397

7.413

Năm

Số vụ TNGT (vụ)

2002

2009
2010
2011
2012


12.492
11.516
7.914
14.442
11.449
10.633
12.123
10.129
9.287
10.376
9.838
11.060
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia )

Theo số liệu đưa ra ở bảng trên, số vụ tai nạn giao thông có chiều
hướng gia giảm nhưng tính chất nghiêm trọng của các vụ tai nạn lại tăng lên.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nhiệp

Sau các vụ tai nạn thì thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến
toàn xã hội. Làm cho chủ xe bị chết, bị thương tật có thể là vĩnh viễn hay
tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính cũng như làm gián đoạn hoạt

động sản xuất kinh doanh của họ. Và tiếp theo đó là cuộc sống của cả gia
đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh hưởng. Thực tế này đã tạo ra cả
sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với các chủ phương tiện giao thông đường
bộ. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ yếu là bảo hiểm vật
chất xe ô tô ra đời như là một tất yếu khách quan đáp ứng được nhu cầu của
chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.1.2.1: Đối với chủ xe.
Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện
tham gia giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất
to lớn:
Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính, tránh những khoản chi phí bất thường xảy ra. Nhờ vậy mà hoạt động
kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ ổn định
cuộc sống và sản xuất.
Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù
đắp về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro
xảy ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những
cuộc sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người
thân của họ.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

6


Luận Văn Tốt Nhiệp

Có thể nói bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần tạo ra một tâm lý yên tâm,
thoải mái cho các chủ xe, lái xe khi điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông.
1.1.2.2 Đối với công ty bảo hiểm.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong nhưng nghiệp vụ
quan trọng của công ty, đây là nghiệp vụ có tính chất ổn định cao và là thế
mạnh truyền thông của nhiểu phòng khai thác. Việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty
bảo hiểm. Đặc biệt bảo hiểm vật chất xe ô tô đạt doanh thu cao nhất trong các
sản phẩm nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
1.1.2.3 Đối với xã hội.
Tích cự ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi
rủi ro xảy ra vì công tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác
quảng cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia
bảo hiếm vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có
nguy cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp
hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông đường bộ vì lợi ích trước hết của
chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường công tác đề
phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần xây
dựng một xã hội phát triển, một xã hội lành mạnh, an toàn.
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều
kiện đầu tư trở lại nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp
với doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hỗ trợ để nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông .Một mặt
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác hạn chế tai nạn giao thông
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nhiệp

xảy ra và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1 đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
 Đối tượng bảo hiểm.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản,
có đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó
và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các
loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô
tô chở hàng hóa, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên
dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ
khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mô tô. Vì vậy
nội dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng
bảo hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác
nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng
thành. Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ;
- Tổng thành động cơ;

- Tổng thành hộp số;
- Tổng thành cầu chủ động;
- Tổng thành trục trước;
- Tổng thành hệ thống lái;
- Tổng thành lốp.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nhiệp

Ngoài ra với ô tô chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng…
Để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện
về mặt kĩ thuật và pháp lí cho sự lưu hành: chủ xe phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đăng kí xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an
toàn kĩ thuật và môi trường.
 Phạm vi bảo hiểm.
 Rủi ro có thể được bảo hiểm.
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất
lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người
tham gia giao thông tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của lái xe.v.v...)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy

định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt,
ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp
lí và kĩ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo
hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực...
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá...)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay
được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được bảo
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nhiệp

hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản bảo
hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng
phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài
phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH không khấu trừ khấu hao thay
thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro
mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp
thêm phí.
 Các rủi ro loại trừ.

- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe
trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi
ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích
trong khi điều khiển xe.
+ Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nhiệp

- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại

gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ những thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe.
Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm, và
những yếu tố khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngoài ra công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về
đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền đòi người thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.2 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm
Trong nghiệp vụ BHVCXCG, xác định đúng giá trị thực tế của xe cơ
giới là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và trách
nhiệm của của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Xác định giá trị thực tế của xe thực chất là
xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm người tham gia mua bảo
hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm các doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực
tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02



Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nhiệp

- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp
bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF (100% + T1) (100% + T2)
Trong đó:

T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi hỏi
nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau đây:

- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán
dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nhiệp

dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động…
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn
cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và
đi đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo
hiểm này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị
bảo hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị bảo hiểm của xe,
một số doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá theo nguồn gốc sản xuất,
loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…
 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, công ty bảo hiểm có thể
bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm.

Khi chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được
xác định căn cứ vào giá trị thực tế của chiếc xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng, đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy, để đảm bảo cho
quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác
định đúng giá trị thực tế của xe có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Còn nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị
thực của chiếc xe thì được gị là bảo hiểm trên giá trị.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


13

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

Trên thực tế, không ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành
thân vỏ thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng
nhiều nhất bởi hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành
để tham gia bảo hiểm thì chủ xe thường chọn tổng thành này. Đối với trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị toàn bộ xe (tỷ lệ
này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ

có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm còn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn
tới nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.3 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe tham gia bảo hiểm có trách
nhiệm phải thanh toán cho bên bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực
khi người tham gia bảo hiểm đóng phí hoặc chấp nhận đóng phí theo quy
định.
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn bảo hiểm dưới một năm.
P = STBH x R
Trong đó: P: Phí bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


14

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

Tỷ lệ phí ở công thức này do Bộ Tài Chính quy định và nó phụ thuộc

vào các yếu tố sau:
- Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn giao thông xảy ra
- Thời hạn bảo hiểm (ngắn hạn hoặc dài hạn)
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính toán về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình /1 vụ tổn thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm.
Như vậy phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe
cũng có thể được tính theo công thức sau:
P=f+d
Trong đó:

P: Phí thu đầu mỗi xe
f: Phí bồi thường
d: Phụ phí

Tuy nhiên, việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát
được mọi yếu tố có ảnh hưởng đến lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm
của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ
bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe gồm có:
- Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất,…): Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế,…
- Mục đích sử dụng xe
- Phạm vi địa bàn hoạt động
- Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nhiệp

Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
- Giới tính,độ tuổi lái xe
- Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi
vi phạm luật lệ an toàn giao thông)
- Kinh nghiệm của lái xe
- Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm
Ba là: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí bảo hiểm cũng được áp dụng như là một biện pháp
giữ khách hàng. Ở việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm
toàn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm
không khấu trừ khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe theo rủi ro đầu tiên…);
trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử
dụng.
1.2.4 Công tác giám định và bồi thường vật chất xe cơ giới.
 Quy trình giám định tổn thất
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.
Trình tự của các bước công việc được tiến hành như sau:

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần phải
thông báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện
của công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái
xe phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nhiệp

Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối hợp
với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin ban đầu mà
nhân viên giám định bảo hiểm cần phải nắm bắt dược là: số xe, chủ xe, thời
gian, địa điểm xảy ra tai nạn.
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là quá trình giám định những thiệt hại trong vụ tai
nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn, đó là giám định sơ bộ tổn thất
ban đầu và giám định chi tiết.
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
cùng chủ phương tiện (hoặc người đại diện cho chủ phương tiện) tiến hành
giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ.
Việc giám định chi tiết thiệt hại của xe sẽ được công ty bảo hiểm và
chủ xe thực hiện trước khi tiến hành sửa chữa xe. Sau khi đã xác định được
một cách chi tiết về những thiệt hại xảy ra, hai bên sẽ xây dựng phương án

sửa chữa, xác định rõ ràng từng bộ phận cần phải thay thế hoặc sửa chữa tùy
theo mức độ hư hỏng và khả năng phục hồi của từng bộ phận hư hỏng đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe sẽ thống nhất lựa chọn nơi sửa chữa với chi
phí hợp lý và đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các giấy tờ, hồ sơ có liên quan đến chiếc xe bị tai nạn như:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy đăng ký xe
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường
- Bằng lái xe của người điều khiển xe
Trong quá trình giám định, nhất thiết phải có mặt cả đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm. Nhân viên giám định bảo hiểm
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nhiệp

phải chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra vụ tai nạn, đồng thời phải phối hợp với
công an để thu thập tư liệu, sau đó lập biên bản giám định.
Biên bản giám định tùy theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một lần
trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên đối với những trường hợp phức tạp thì
ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung
phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Quy trình giám định như vậy là để cho công việc giám định đạt được
mục đích cơ bản đó là xác định được chính xác về nguyên nhân xảy ra tai nạn,

mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm.
 Quy trình bồi thường tổn thất
Trước khi bồi thường cho chủ xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành thực hiện các khâu công việc sau:
Bước 1: Kiểm tra bộ hồ sơ khiếu nại bồi thường
Trước khi bồi thường cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ
khiếu nại bồi thường bộ hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường.
- Bản sao các giấy tờ sau:
• Giấy chứng nhận bảo hiểm
• Giấy đăng ký xe
• Giấy phép lái xe
• Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
• Giấy đăng ký kinh doanh đối với các loại xe tham gia vận tải
hành khách hoặc hàng hóa.
- Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nhiệp

- Quyết định của tòa án (nếu có)
- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có)

- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại vật chất của phương tiện, bao gồm
các loại giấy tờ sau:
• Biên bản giám định thiệt hại
• Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện.
Bước 2: Xác định cơ sở để tính toán thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm được dựa theo
các cơ sở sau đây:
- Căn cứ vào thiệt hại thực tế và chi phí sửa chữa hợp lý mà hai bên đã
thỏa thuận trong khi thực hiện phương án giám định chi tiết để thống nhất các
điều kiện sửa chữa cho chiếc xe bị tai nạn.
- Căn cứ vào các khoản chi phí khác được chấp nhận bồi thường như
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí cẩu, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi
sửa chữa.
- Căn cứ vào cách thức tham gia bảo hiểm của chủ xe (tham gia bảo
hiểm toàn bộ, tham gia bảo hiểm bộ phận hay tham gia bảo hiểm dưới giá trị
và xem xét chủ xe có tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm mở rộng hay
không?)
- Căn cứ vào các khoản đòi bồi thường từ người thứ ba gây nên tai
nạn.
Bước 3: Trình tự và cách tính toán bồi thường
Quá trình này được thực hiện theo các bước công việc sau đây:
Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng
bảo hiểm. Thiệt hại thực tế thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm
được tính theo công thức sau:
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


Học Viện Tài Chính


19

Thiệt hại
Tổng chi phí
Các khoản chi
thực tế thuộc =
sửa chữa
+ phí được chấp
trách nhiệm
hợp lý đã
nhận bồi thường
bảo hiểm
thống nhất
khác

Luận Văn Tốt Nhiệp

-

Chi phí sửa chữa thiệt
hại không phụ thuộc
phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm

Hai là: Tính toán số tiền bồi thường
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ (đúng giá trị thực tế) thì số
tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ
theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm.
- Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác

định như sau:
Số tiền bảo hiểm
Giá trị thiệt hại thực tế thuộc
x
trách nhiệm của bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định

Số tiền
bồi thường

=

trong hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần
của khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp
dụng theo 3 cách thức sau đây:
- Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe
- Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại
- Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe
Việc lựa chọn cách thức bồi thường phải căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể trên thực tế và phải dựa vào mức độ thiệt hại của xe, khả năng khôi phục lại
của xe, chất lượng của nơi sửa chữa, phụ tùng thay thế. Việc lựa chọn cách thức
bồi thường luôn phải đảm bảo tính thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
chủ xe để lựa chọn phương án kinh tế nhất, có lợi nhất cho cả hai bên.

SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


20


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nhiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI
BẢO MINH THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bảo Minh.
Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập
theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động
theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ tài chính với 100%vốn nhà
nước trực thuộc bộ tài Bộ tài chính.
Ngày 08/09/2004 Bộ tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về
việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi
Công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành
tổng công ty cổ phần. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt
động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004.
- Trụ sử chính: 26 Tôn Thất Đạm, quận 1, TP. Hồ ChíMinh
- Điện Thoại: (84) 8 8294 180
- Fax: (84) 8 8294 185
- Email:
- Website: www.baominh.com.vn
 Định hướng hoạt động của công ty:
- Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã
hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi.
- Khẩu hiệu hoạt động: “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”.

- Nguyên tắc hoạt động: Hiệu quả và phát triển bền vững.
SV: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: CQ47/03.02


×